Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đông á chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.86 KB, 97 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha
Trang, được sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của các anh chị trong phòng tín dụng đặc
biệt là tổ kế toán và qua 4 năm học tập tại trường Đại học Nha Trang, được sự tận
tâm dạy bảo của quý thầy cô khoa kế toán tài chính của trường em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn:
 Các quý thầy cô khoa kế toán tài chính của trường ĐH Nha Trang đã
trang bị cho em những kiến thức cơ sở và chuyên ngành quý giá để giúp em có thể
hoàn thành được báo cáo thực tập.
 Ban giám đốc ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang, các anh
chị phòng tín dụng đã cung cấp số liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho em học
hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian qua.
 Th.s Phạm Thị Phương Uyên giảng viên ngành tài chính, khoa kế toán tài
chính đã giúp đỡ hướng dẫn em tận tình về nội dung cũng như hình thức của khóa luận.
Với kiến thức và khả năng còn hạn chế cũng như chưa tích lũy nhiều kinh
nghiệm thực tế, bài khóa luận này chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy em
rất mong được sự góp ý và sửa chữa của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng
để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Thu Hương
ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN i


MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM. 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng và cho vay theo dự án của NHTM 3
1.2. Dự án đầu tư 5
1.2.1. Đầu tư 5
1.2.1.1. Khái niệm 5
1.2.1.2. Đặc điểm đầu tư: 5
1.2.1.3. Vai trò của đầu tư 6
1.2.2. Dự án đầu tư 6
1.2.2.1. Khái niệm 6
1.2.2.2. Vai trò của dự án đầu tư 6
1.2.2.3. Các giai đoạn thực hiện một dự án đầu tư: 7
1.3. Thẩm định dự án đầu tư 8
1.3.1. Khái niệm 8
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư 9
1.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 12
1.4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư 13
1.4.1. Khái niệm 13
1.4.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT 13
iii
1.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM 13
1.4.3.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án 14
1.4.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 15
1.4.3.3. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án 22

1.5. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng. 23
1.5.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 23
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. 24
1.5.2.1. Nhân tố chủ quan 24
1.5.2.2. Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG 28
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á 28
2.1.1. Sự ra đời Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang 29
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức quản lý của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang 29
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 30
2.1.3. Tình hình hoạt động của DongABank trong 3 năm gần đây 38
2.1.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 38
2.1.3.1.1.Nhân tố vĩ mô 38
2.1.3.1.2. Nhân tố vi mô 41
2.1.3.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang trong 3
năm 2009, 2010, 2011 45
2.1.4. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới 48
2.2.Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đông Á
chi nhánh Nha Trang. 49
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang. 49
2.2.2. Thẩm định tài chính dự án: “ Đầu tư kinh doanh khách sạn Hải Hà” 53
iv
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA
TRANG 86
3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT trong thời gian tới 86
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại chi nhánh: 86
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị 88

KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1. ĐÁNG GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
45
BẢNG 2.2. TỔNG VỐN DÀI HẠN 46
BẢNG 2.3. SỬ DỤNG VỐN VÀO CHO VAY ĐẦU TƯ TRUNG DÀI HẠN
47
BẢNG 2.4. CHÊNH LỆCH THU CHI TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
48
BẢNG 2.5. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO DỰ ÁN 69
BẢNG 2.6. PHÂN BỔ GIÁ TRỊ TÍNH KHẤU HAO 70
BẢNG 2.7. TỔNG KHẤU HAO TCSĐ
71
BẢNG 2.8. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CỦA DỰ ÁN 71
BẢNG 2.9. KẾ HOẠCH TRẢ NỢ 72
BẢNG 2.10. DỰ TOÁN DOANH THU
73
BẢNG 2.11. DỰ TOÁN CHI PHÍ 74
BẢNG 2.12. KẾ HOẠCH LÃI LỖ
75
BẢNG 2.13. NGÂN LƯU THEO QUAN ĐIỂM TỔNG ĐẦU TƯ
76
BẢNG 2.14. NGUỒN TRẢ NỢ THỰC TẾ CỦA DỰ ÁN
77
BẢNG 2.15. THỜI GIAN HOÀN VỐN, TỶ SUẤT SINH LỜI CÓ CHIẾT KHẤU
77
BẢNG 2.16. DỰ TOÁN DOAH THU CỦA DOANH NGHIỆP

79
BẢNG 2.17. DỰ TOÁN CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
79
BẢNG 2.18. DỰ TOÁN LÃI LỖ CỦA DOANH NGHIỆP
80
BẢNG 2.19. NGÂN LƯU THEO QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ
80
BẢNG 2.20. NGUỒN TRẢ NỢ THỰC TẾ CỦA DỰ ÁN
81
BẢNG 2.21. THỜI GIAN HOÀN VỐN, TỶ SUẤT SINH LỜI CÓ CHIẾT KHẤU
81
BẢNG 2.22. KHẢO SÁT ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN THEO CHI PHÍ 82
BẢNG 2.23. KHẢO SÁT ĐỘ NHẠY THEO ĐƠN GIÁ, CHI PHÍ 1 SUẤT ĂN
83

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DongAbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
DAĐT : Dự án đầu tư
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
DPRR : Dự phòng rủi ro
ĐVT : Đơn vị tính
KH : Khấu hao
GTCL : Giá trị còn lại

NG : Nguyên giá
CP : Chi phí
HĐKD : Hiệu quả kinh doanh
ĐK, CK : Đầu kỳ, cuối kỳ
CPNL : Chi phí nhiên liệu
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
1
Lời mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng
khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp được
cải thiện, các loại hàng hóa đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày
càng được ổn định và nâng cao rõ rệt. Có được những kết quả đó không thể
không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam luôn giữ vai trò
huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo
đối với các dự án đầu tư của nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với địa bàn tỉnh Khánh Hòa, một vùng đất du lịch nổi tiếng được
thiên nhiên ưu đãi đang ngày càng khẳng định vị thế của mình không những về
du lịch mà còn về sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được những mục tiêu đó,
Khánh Hòa cần có những tổ chức trung gian tài chính có đủ tài và lực để có thể
tài trợ vốn cho quá trình phát triển.
Đối với các NHTM, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong
những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao nhất cho ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp
thiết đối với ngân Hàng thương mại.

Qua thời gian thực tập tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang, cùng
với những kiến thức lý luận đã tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Nha Trang, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang” làm khóa
luận thực tập tốt nghiệp của mình.
2
2.Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý luận về thẩm định dự án đầu tư NHTM.
 Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư
của ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong công tác thẩm định dự án đầu tư thì phần thẩm định tài chính dự
án đầu tư là quan trọng nhất chính vì thế khóa luận đi sâu nghiên vào cứu chất
lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Nha Trang.
4.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập: thu thập các số liệu phục vụ cho đề tài qua các
báo cáo tài chính, hồ sơ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Đông Á
chi nhánh Nha Trang.
 Phương pháp phân tích, đánh giá: dựa trên cơ sở những số liệu thu
thập được để tiến hành phân tích, đánh giá, đưa ra nhận xét về công tác thẩm
định dự án đầu tư tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.
1.1.1. Tổng quan về NHTM.

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và tín dụng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện cho quá trình sản xuất,
lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu
tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh
tốc độ phát triển kinh tế.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 02/1997/QH10 ): Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các nhân bằng nhận việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm…
cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của tín dụng và cho vay theo dự án của NHTM
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động
kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Ngân hàng là tổ chức cho vay
chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà
nước. Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế thông qua
việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất
hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của ngân hàng .
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách
hàng rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các
4
NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tùy vào căn cứ mà tín
dụng có thể phân thành các loại sau:
 Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như sau: Cho
vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
 Căn cứ vào lãi suất, thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất thả nổi,
cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.

 Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và
cho vay không có bảo đảm.
 Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng thì có thể kể đến hai loại hình tín
dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời gian từ một năm trở
xuống.
Cho vay trung và dài hạn: Là khoản cho vay có thời gian trên một năm, được
tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.
Hoạt động cho vay mang lai cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt
là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
và công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
Và trong đó thì lại phải nói đến cho vay theo các dự án. Khi khách hàng có nhu cầu
mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin
vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng
dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản
xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn
cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại hình này là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài,
chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân
hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vốn
từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc
cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các
5
tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, ngân hàng sẽ phải tính đến biện
pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn và nan giải.
Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm cho
khoản thu nhập và bảo đảm an toàn vốn thì ngân hàng phải có những dự án tốt.
Ngày nay, trong quản trị hoạt động ngân hàng thương mại, các ngân hàng đều chú
trọng tới việc giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu tư. Quá

trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết
định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho
vay. Trong đó, các ngân hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi cho vay –
giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất. Kết quả của khâu
này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự án
chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để bảo đảm tránh được các rủi
ro của một khoàn cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân
hàng.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
 Theo quan niệm của chủ đầu tư
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu được số vốn lớn hơn
số vốn đã bỏ ra thông qua lợi nhuận.
 Theo quan niệm của xã hội
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển để từ đó thu được các hiệu quả
kinh tế-xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2. Đặc điểm đầu tư:
 Đầu tư là một hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư
là việc sử dụng vốn nhằm mục đích thu được kết quả lớn hơn số vốn đã bỏ ra
ban đầu.
6
 Đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài thường là từ trên một
năm. Chính yếu tố thời gian đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư.
 Mọi hoạt động đầu tư phải có vốn, vốn ở đây bao gồm các loại sau:
 Vốn bằng tiền và các loại tài sản có giá trị như tiền.
 Vốn bằng TSCĐ hữu hình như đất đai, máy móc, thiết bị…
 Vốn bằng TSCĐ vô hình như uy tín, thương hiệu, lợi thế…
 Vốn bằng tài sản đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu.

1.2.1.3. Vai trò của đầu tư
Ngoài việc mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, đầu tư còn có vai trò giải
quyết việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách, hoàn thiện cơ cấu
ngành nghề, khai thác tài nguyên…nhằm góp phần tăng phúc lợi xã hội cho toàn dân.
1.2.2. Dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm
“ Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian nhất định.
1.2.2.2. Vai trò của dự án đầu tư
Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có
thể sử dụng tối đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục
tiêu của quá trình đầu tư, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý
nhà nước cần phải soạn thảo dự án đầu tư. Vai trò của dự án đầu tư là rất quan
trọng, thể hiện cụ thể như sau:
Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu
tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các
tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên
7
tài trợ cho dự án này hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào
để có thể hạn chế rủi ro thấp nhất cho nhà tài trợ.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là tài liệu quan trọng
để các cấp có quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án còn là căn
cứ pháp lý quan trọng để tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên
trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.2.3. Các giai đoạn thực hiện một dự án đầu tư:
Thời gian thực hiện một dự án đầu tư là các giai đoạn mà một dự án cần

phải trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
Ta có các thời kỳ và các giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
như sau:
 Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án.
Trong thời kỳ này dự án gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3

Nghiên cứu cơ hội
đầu tư (hình thành
ý tưởng đầu tư, bản
giới thiệu cơ hội
đầu tư, tìm đối tác
đầu tư).

Nghiên cứu tiền khả
thi (dự kiến quy mô
vốn, thị trường, kỹ
thuật, công nghệ, môi
trường, tài chính, quản
lý, nhân lực…).

Nghiên cứu khả
thi (hồ sơ thẩm
định, hồ sơ phê
duyệt).

8

 Thời kỳ 2: Thực hiện dự án.

Trong thời kỳ này của dự án gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2
Xây dựng công trình dự án
(chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi
tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa vào
hoạt động).
Dự án hoạt động (chương trình
sản xuất, công suất sử dụng,
giá trị còn lại vào năm cuối của
dự án).

 Thời kỳ 3: Kết thúc dự án.
Trong thời kỳ này của dự án gồm các giai đoạn:

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên
nhân).
Thanh lý, phát triển dự án mới.

1.3. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm
Khi tiến hành cho vay vốn, ngân hàng thường phải đối mặt với vô số rủi
ro. Vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn và
bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ bị biến động khó
lường. Những con số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự án

(khi lập dự án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan
của người lập dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các cơ
quan tư vấn được thuê lập dự án…. Các nhà soạn thảo thường đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn đề
có liên quan và đôi khi bỏ qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở nên
khả thi hơn một cách cố ý nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của các bên có liên
9
quan. Rõ ràng chủ đầu tư thẩm định dự án trước hết vì quyền lợi của mình song
họ đứng trên quan điểm riêng.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế tự do cạnh
tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì ngân hàng cũng như các pháp nhân khác
trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các giải pháp riêng cho mình để ngăn ngừa
các rủi ro có thể nảy sinh. Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động của
ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro
trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại ngân hàng. Như vậy trên góc độ người
tài trợ, các ngân hàng đánh giá dự án chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu
quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của ngân hàng.
Một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
như sau: “Thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích đánh giá toàn diện các
khía cạnh của một dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư cho phép đầu tư
hoặc tài trợ.”
NHTM với tư cách là “bà đỡ” về mặt tài chính cho các dự án sản xuất
đầu tư thường xuyên thực hiện công tác đầu tư. Việc thẩm định này ngoài mục
tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm xác định rõ hành lang an toàn cho
các nguồn vốn tài trợ của ngân hàng cho các dự án. Vì vậy hiểu về sự cần thiết
phải thẩm định dự án là một việc không thể thiếu được.
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Đối với ngân hàng thương mại việc cho vay trải qua 3 giai đoạn:
 Xem xét trước khi cho vay
 Thực hiện cho vay

 Thu gốc, thu lãi
Ba giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có một
ý nghĩa nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay.
Có một khoản vay chất lượng là điều mà NHTM mong muốn và cũng là
mục tiêu hoạt động của NHTM. Nhưng nó là một điều cực kỳ khó khăn và
NHTM vẫn thất bại khi cho vay vì thực tế vận động xã hội và thị trường luôn
10
tồn tại không cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó dẫn đến những hiểu
biết sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì NHTM phải luôn cân nhắc đắn đo,
xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản
xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất các
rủi ro có thể xảy ra.
Do vậy trong ba giai đoạn trên, việc xem xét trước khi cho vay (bao gồm
quá trình thẩm định tín dụng dự án đầu tư của ngân hàng) có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt động
của giai đoạn sau. Giai đoạn này được ngân hàng tiến hành rất kỹ lưỡng với
nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo an toàn chất lượng.
Hơn nữa, với chức năng quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, hoạt động ngân hàng có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không
có được. Như đã nói ở trên, so với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì
hoạt động ngân hàng có nhiều rủi ro hơn cả. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường, ngành ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Việc ngân hàng cho vay không thể
không cần biết doanh nghiệp sử dụng vốn làm gì, quan niệm đơn giản là chỉ
cần trả nợ, hoàn toàn là một quan niệm sai lầm và thụ động. Theo quan niệm
kinh doanh hiện nay thì ngân hàng và doanh nghiệp là bạn hàng. Mà đã là bạn
hàng của nhau thì khi xác lập quan hệ phải tìm hiểu và thăm dò lẫn nhau, đặt ra
cho nhau những điều kiện đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên. Chính vì vậy, mà
NHTM trước khi quyết định cho vay phải luôn luôn đối mặt với hàng loạt câu
hỏi khác nhau như:

o Cho ai vay?
o Vay như thế nào?
o Cho vay trong thời gian bao lâu?
o Quản lí các khoản vay như thế nào? Thu gốc và lãi ra sao?
Bên cạnh đó một nguồn vốn quan trọng được ngân hàng sử dụng cho vay
là tiền gửi của khách hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì bên cạnh
11
mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng còn phải đảm bảo an toàn và thanh khoản tức là
phải hoạt động có trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thỏa
mãn bất cứ một nhu cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào.
Đây là bài toán phức tạp mà ngân hàng cần phải tìm lời giải đáp.
Quá trình tìm lời giải đúng cho bài toán này chính là công tác thẩm định
các khoản cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản mà ngân hàng phải quan tâm để
đưa ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an toàn vốn của ngân hàng.
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài,
do vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển
của ngân hàng. Tuy nhiên không phải dự án nào cần vốn ngân hàng cũng đáp
ứng. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dụ án có khả thi, tính được khả năng
sinh lời của dự án… Muốn vậy ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp
vào ngân hàng dự án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư cùng các nguồn thông tin
khác, ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định
về tính khả thi của dự án.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với các tổ chức tín dụng, nó thể hiện:
o Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách logic tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như trong hiện
tại, dự án xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở
đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư.

o Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của
từng doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh
vực kinh tế. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh
tế, khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung
cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.
12
Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì
ngân hàng không chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục
kiểm tra trong và sau quá trình cho vay, đảm bảo vốn của ngân hàng được sử
dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả thực sự.
1.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
 Giới thiệu về dự án đầu tư:
 Tên dự án.
 Tên doanh nghiệp.
 Địa điểm thực hiện.
 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
 Giấy đăng ký kinh doanh.
 Người đại diện.
 Người được ủy quyền (nếu có).
 Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
 Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
 Tiến độ triển khai thực hiện.
 Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự: đối
tượng đầu tư, điều kiện thành lập doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, năng lực quản lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư: Để đánh giá một cách
cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành

thông qua việc xử lý các báo cáo tài chính.
 Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
 Lĩnh vực đầu tư của dự án đầu tư.
 Địa bàn đầu tư của dự án.
 Thẩm định thời hạn đầu tư.
13
 Thẩm định biện pháp đảm bảo nợ vay.
 Kết luận và đề xuất sau thẩm định
1.4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư.
1.4.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả tài chính của dự án. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính là thẩm
định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng
như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án.
1.4.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT.
Trong quá trình thẩm định DAĐT, ngân hàng buộc phải thẩm định trên
nhiều phương diện khác nhau để có cái nhìn khách quan nhất trước khi quyết
định cho vay. Đặc biệt, thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào thành
công của hoạt động tín dụng, nhất là cho vay các dự án đòi hỏi vốn lớn, thời
gian dài, nhiều rủi ro nhưng cũng đem lại rất nhiều lợi nhuận. Vì thế, để hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể gặp phải, hoạt động thẩm định DAĐT nói
chung hay thẩm định tài chính nói riêng là cực kỳ quan trọng. Thông qua đó
ngân hàng có cái nhìn sát sao hơn về tính khả thi của nguồn vốn đầu tư, khả
năng sinh lợi hay kế hoạch trả nợ của dự án, từ đó ra quyết định cho vay.
1.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM.
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định, các dự án đầu tư cần
được nghiên cứu phân tích và kiểm tra một cách khoa học, theo các kinh
nghiệm quản lý thực tế và theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên cũng cần nhận
thức rằng cán bộ thẩm định không làm lại toàn bộ công tác của người lập dự án,
mà tìm hiểu những nhược điểm tồn tại của dự án để từ đó có quyết định về việc

nên bỏ vốn đầu tư hay không hoặc đề xuất những nội dung cần bổ sung, điều
chỉnh đối với dự án trước khi tiến hành thẩm định. Sau đây là phần nội dung
thẩm định dự án đầu tư.


14
1.4.3.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án.
 Thẩm định tổng mức vốn đầu tư.
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư
cần thiết dành cho một dự án. Cụ thể:
 Xác định tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về vốn cố định và vốn
lưu động.
 Xác định phần vốn mà ngân hàng cần tài trợ.
 Xác định tiến độ cần bỏ vốn.
Khi một dự án đầu tư mang đến ngân hàng xin vay vốn thì dự án đầu tư
đó đã được nhiều cấp, ngành phê duyệt. Tổng vốn đầu tư được xác định. Tuy
nhiên, ngân hàng vẫn tiến hành xem xét lại trên cơ sở những kết quả thẩm định
khác của ngân hàng. Điều này rất quan trọng vì vốn đầu tư sẽ giúp cho các dự
án thực hiện một cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Vốn đầu tư
thiếu sẽ gây khó khăn cho hoạt động dự án đầu tư.
Ngược lại, thừa vốn đầu tư sẽ gây lãng phí vốn làm giảm hiệu quả của dự
án. Tổng vốn đầu tư được xác định trên tổng các chi phí:
 Chi phí lập dự án
 Chi phí thuê gia sư tư vấn soạn thảo.
 Chi phí mua thông tin tài liệu.
 Chi phí khảo sát thăm dò.
 Chi phí hành chính.
 Chi phí đầu tư tài sản cố định
 Chi phí xây dựng nhà xưởng.
 Chi phí mua máy móc.

 Chi phí lắp đặt, vận hành chạy thử.
 Chi phí thuê chuyên gia công nghệ.
 Đầu tư tài sản lưu động.
Và một điều quan trọng nữa đó là NHTM phải xem xét tiến độ bỏ vốn
theo tiến độ thi công xây lắp có đúng lịch trình đã đề ra hay không? Và ngân
15
hàng cũng sẽ xây dựng được một lịch trình cho vay của mình phù hợp yêu cầu
và tiến độ bỏ vốn của dự án.
 Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án.
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các
nguồn tài trợ cho dự án đầu tư. Một dự án đầu tư có hai nguồn cung cấp chính:
 Nguồn bên trong do chủ dự án cung cấp.
 Nguồn bên ngoài:
 Từ Nhà nước.
 Từ NHTM.
 Từ các nguồn khác.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, ngân hàng phải
xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định
chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải theo dõi
cả về thời điểm nhận được tài trợ.
1.4.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án.
Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn bước tiếp theo là
thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án.
 Thứ nhất là thẩm định dòng tiền vào của dự án.
Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sâu thuế mà doanh nghiệp có thể
thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra chính là các
khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu
của dự án thường được tính theo năm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu

thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, CBTĐ xác định công
suất hoạt động dự tính của chủ đầu tư có chính xác hay không, khả năng tiêu
thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm bán ra,… dựa vào định hướng phát triển của
ngành nghề và dự báo của các yếu tố môi trường.

16
 Thứ hai là thẩm định dòng tiền ra của dự án.
Dòng tiền ra của dự án được thể hiện qua chi phí của dự án nên mang
dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho tài sản cố định, cho
xây dựng và cho mua sắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính
theo từng năm trong suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản xuất,
dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế
hoạch trả nợ của dự án. CBTĐ xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế
hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không…
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có
ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan
trọng trong phân tích tài chính của dự án.
 Thứ ba là thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Để đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tu về lý thuyết cũng như thực
tế, người ta thường phải sử dụng các phương pháp (hay các chỉ tiêu sau đây):
 Giá trị hiện tại thuần (NPV: Net Present Value)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại các nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức tính:







m
t
t
t
n
t
t
t
ixCixCFNPV
00
)1()1(

Trong đó:
C
t
: Vốn đầu tư thực hiện ở năm thứ t.
n : Đời sống kinh tế của dự án.
i : Lãi suất chiết khấu.
CF
t
: Lượng tiền thu vào ở thời điểm t.
Ý nghĩa của NPV chính là đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự
án đem lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể của dự án… Việc xác minh
17
chính xác tỷ lệ chiết khấu của mỗi dự án đầu tư là khó khăn. Người ta có thể
lấy bằng với lãi suất đầu vào, đầu ra trên thị trường… Nhưng thông thường là
chi phí bình quân của vốn. Tùy vào từng trường hợp, người ta cần xem về biến
động lãi suất trên thị trường, và khả năng giới hạn về vốn của chủ đầu tư khi
thực hiện dự án…

Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án đầu tư theo nguyên tắc:
Nếu dự án đầu tư tùy thuộc theo quy mô nguồn vốn, các dự án có
NPV0 đều được chọn (Sở dĩ dự án NPV = 0 vẫn có thể chọn vì khi đó có
nghĩa là các luồng tiền tiêu thụ của dự án vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung
cấp một tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó ).
Ngược lại NPV< 0 => Bác bỏ dự án.
Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV  0 và lớn nhất thì
được chọn.
Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư có ưu
nhược điểm sau:
Ưu điểm:
 Phương pháp này tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (tức
là hiện tại hóa dòng tiền) là hợp lý vì tiền có giá trị theo thời gian.
 Lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép chọn
dự án nào có làm tối đa hóa sự giàu có của chủ đầu tư.
 Phương pháp này ngầm giả định rằng tỷ lệ lãi suất mà tại các luồng
tiền có thể được tái đầu tư là chi phí sử dụng vốn, nó giả định thích hợp nhất.
Nhược điểm:
 Phụ thuộc nhiều vào chiết khấu i được lựa chọn. Cụ thể: i càng nhỏ
=> NPV càng lớn và ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng i là rất khó khăn.
 Chỉ phản ánh được quy mô sinh lời ( số tương đối: hiệu quả của một
đồng vốn bỏ ra là bao nhiêu).
 Với các dự án có thời gian khác nhau, dùng NPV để lựa chọn dự án là
không có ý nghĩa. Muốn so sánh được, phải giả định rằng dự án có thời gian
18
ngắn hơn sẽ được đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án
có thời gian bằng nhau. Thời kỳ phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của
các thời gian dự án. Đây là việc tính toán phức tạp mất thời gian.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return )
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án.

Về mặt kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án đầu tư là tỷ lệ chiết khấu mà tại
đó NPV=0 tức là thu nhập ròng hiện tại đúng bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Như vậy ta có công thức:
21
121
1
)(
NPVNPV
iiNPV
iIRR




Trong đó:
i
1
: Lãi suất chiết khấu ứng với NPV
1
dương gần tới 0.
i
2
: Lãi suất chiết khấu ứng với NPV
2
âm gần tới 0.
NPV
1
: Giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất chiết khấu i
1
.

NPV
2
: Giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất chiết khấu i
2
.
Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR: IRR đối với dự án chính là tỷ lệ sinh lời cần
thiết của dự án. IRR được coi bằng mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu
tư có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án
đều là vốn vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ
dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Sử dụng IRR để đánh giá, lựa chọn dự án sau:
Gọi k là tỷ suất hoàn vốn mà nhà đầu tư mong muốn đạt được.
 Trường hợp dự án độc lập:
 Nếu IRR > k : chấp nhận dự án.
 Nếu IRR < k : không chấp nhận dự án.
 Nếu IRR = k : tùy quan điểm của nhà đầu tư.
 Trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau:
 IRR > k và:
 IRR max
19
Ưu điểm: của phương pháp IRR là:
 Chú trọng xem xét tính thời gian của tiền. Sự thừa nhận giá trị thời
gian của tiền làm cho kĩ thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư ưu điểm hơn các
phương pháp khác.
 Phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỷ lệ %) nên có thể
sử dụng so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho biết mức lãi suất tiền vay tối đa
mà dự án có thể chịu được. Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
Nhược điểm:
 Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để lựa chọn
dự án loại trừ có quy mô, thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm. Với dự án có

những khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn tới hiện tượng
IRR đa trị, và như vậy việc áp dụng IRR không còn chính xác.
 Phương pháp IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái
đầu tư tại tỉ lệ lãi suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỉ lệ tái đầu tư.
 Về mặt toán học, phương pháp tính NPV và IRR luôn cùng đưa đến
quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án đối với những dự án độc lập. Tuy
nhiên có thể có hai kết luận trái ngược cho những dự án loại trừ. Trong trường
hợp có sự xung đột giữa hai phương pháp, việc lựa chọn dự án đầu tư theo
phương pháp NPV cần được coi trọng hơn bởi những phân tích đã chỉ ra rằng:
phương pháp NPV ưu việt hơn phương pháp IRR.
 Thời gian hoàn vốn: (P.P: Payback Period ).
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn
đầu tư ban đầu.
Cách xác định:
Tổng vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn 
LNST + Khấu hao hàng năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
 Trường hợp dự án độc lập:

×