KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1.
Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.
Chức năng trung gian tín dụng (chức năng trung gian tài
chính)
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM là cầu nối giữa những
người có vốn tạm thời dư thừa và những người co nhu cầu về vốn. Ngân hàng hoạt
động huy động các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên
quỹ cho vay cung ứng tín dụng cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng đóng vai trò
hết sức quan trọng, tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia kinh doanh và lợi ích
chung của nền kinh tế.
+ Đối với người gửi tiền: Họ được hưởng lãi suất tiền gửi, các khoản tiền gửi
được đảm bảo an toàn, được sử dụng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
+ Đối với người vay tiền: Họ sẽ được thảo mãn nhu cầu về vốn kinh doanh, nhu
cầu về chi tiêu, thanh toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí sức lực, thời gian,...
+ Đối với bản thân ngân hàng: Được hưởng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay, được hưởng hoa hồng môi giới,...
+ Đối với nền kinh tế: thông qua chức năng tín dụng làm thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng vì đáp ứng nhu cầu về vốn, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Biến vốn không hoạt động thành vốn
hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.
Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người chi trả
và người thụ hưởng. Thực hiện chức năng này cho phép làm giảm bớt khối lượng
tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế, gia tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
mặt. Điều này làm giảm bớt chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền
tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản tạo cơ sở
cho việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Đồng thời ngân hàng thương
mại thực hiện tốt chức năng thanh toán sẽ làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng
quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.3.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác nhau của
NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ,... Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỷ
lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
1.1.3.1.
-
Căn cứ vào Bảng cân đối tài sản
Nhóm nghiệp vụ trong bảng:
+ Nghiệp vụ tài sản Nợ (nghiệp vụ tạo lập vốn): bao gồm vốn pháp định –
vốn điều lệ, nghiệp vụ đi vay và nghiệp vụ ký thác.
+ Nghiệp vụ tài sản Có (nghiệp vụ sử dụng vốn): bao gồm nghiệp vụ dự trữ
tiền mặt, nghiệp vụ cho vay và đầu tư chứng khoán.
-
Nhóm nghiệp vụ ngoại bảng:
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NHTM,
chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3.2.
Căn cứ vào đối tượng khách hàng
-
Nhóm nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân: bao gồm các nghiệp vụ nhận
-
tiền gửi, thanh toán, cho vay tiêu dùng, cho vay hộ kinh tế gia đình,...
Nhóm nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp: bao gồm các nghiệp vụ
nhận tiền gửi, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế,
-
mua bán ngoại tệ, cho vay doanh nghiệp, bảo lãnh, tư vấn,...
Nhóm nghiệp vụ đối với các tổ chức tín dụng khác: đi vay, cho vay, thanh
toán,...
1.2. Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hiện nay, bên cạnh hình thức tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân ngày
càng phát triển đặc biệt là trong tình hình kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và
hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, chất lượng dân trí và cuộc sống
cũng được cải thiện hơn. Do sự canh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, các sản
phẩm phục vụ cho tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng được
nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình, đồng thời cũng mang về nguồn lợi nhuận lớn và
thị phần tiềm năng cho các Ngân hàng.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho
các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế
hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,... và các
nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng có thể chia thành cho vay kinh
doanh và cho vay tiêu dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng cũng là một trong những loại
hình tín dụng của Ngân hàng và mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động tín
dụng nói chung. Tuy nhiên, nó cũng có những đặc điểm riêng sau:
1.2.2.1. Quy mô khoản vay
Đối tượng cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình. Hầu hết các khoản cho
vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản
của ngân hàng, số lượng khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá
nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
1.2.2.2. Mục đích vay
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân,
hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kì
kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, khách
hàng sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập
nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản
xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, người dân có xu
hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư và sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng
cường tiết kiệm, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường
tiết kiệm và hạn chế vay mượn ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố có tác động rất lớn đến nhu cầu
vay của khách hàng.
1.2.2.3. Rủi ro đối với cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất
trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có
thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi
khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khỏe,
công việc,... Việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cũng rất khó khăn.
Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình
sức khỏe và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi
ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất nên các ngân
hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải
mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.
1.2.2.4. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua
bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản
lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao.
Do vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay
khác của NHTM.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
5
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Từ trước đến nay, CVTD vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại
lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi
phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện
nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với CVTD ngân hàng
phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản
vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần rủi ro lãi suất)
đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải
tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản CVTD mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể
thay đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của người vay cũng như tình hình
sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định,
có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu
chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
1.2.2.5. Hạn mức cho vay tiêu dùng
Là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu
dùng được xác định dựa trên các yếu tố như nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự
có của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho
vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết
kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá
trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm
bảo của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (nhu cầu vay hợp lý của
khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý – vốn tự có của khách hàng – vốn khách hàng
mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu
cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn
mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa
thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.2.2.6. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể. Tương ứng
với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản CVTD có được một mức lợi nhuận rất lớn
trong các nguồn thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tiêu dùng
khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng rất lớn, và cùng với mức lợi
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
6
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho
vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì triển vọng về lợi
nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng trong lĩnh vực này mà đối với
hầu hết các nước phát triển hiện nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong
những nguồn thu chủ chốt của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò chủ đạo
trong dịch vụ ngân hàng cũng như quản lý ngân hàng và vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều
triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này trong tương lai. Tại các nước
đang phát triển, loại hình cho vay này cũng đang dần khẳng định được vai trò của
mình, đem lại những khoản lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng.
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông dòng tài chính để những luồng
vốn được luân chuyển liên tục. Đối với nền kinh tế, việc NHTM cho KH cá nhân
vay vốn với mục đích tiêu dùng còn có nhiều ý nghĩa hơn thế.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
7
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
a. Đối với NHTM
- Trước hết, CVTD giúp NHTM nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức
năng trung gian trên thị trường tài chính, NHTM huy động vốn và cho vay
hưởng lợi nhuận là việc chênh lệch lãi suất. Trong khi đó lãi suất CVTD là
-
khá cao, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH.
Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với nhiều
khoản cho vay khổng lồ đối với những KH lớn, lợi nhuận là rất lớn nhưng rủi
ro cũng cao. Trong CVTD, số lượng KH lớn nhưng quy mô nhỏ lẻ, do đó
-
giúp NH phân tán được rủi ro.
Ngoài ra, CVTD còn giúp NHTM mở rộng quan hệ KH, thu hút KH sử dụng
thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc sử dụng các dịch vụ
thẻ, quảng bá thương hiệu NH thông qua KH. Thông thường KH cũng có xu
hướng sử dụng kèm theo các dịch vụ tại NH đã có quan hệ CVTD. Đây là
điều kiện giúp NH nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần.
b. Đối với người tiêu dùng
Do nền kinh tế hàng hóa ngày càng được mở rộng và phát triển nên nhu cầu
chi tiêu nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của con người cũng ngày
càng gia tăng. Đặc biệt là trong tình hình công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay
thì vay qua NHTM và thanh toán điện tử càng trở nên thuận tiện và hiện đại hơn.
Việc CVTD của các NH hiện nay đã phần nào đáp ứng được những nhu cầu cấp
thiết ấy của KH.
Hơn thế nữa, ở Việt Nam, phần lớn người dân vẫn không có khả năng để chi
trả hết những nhu cầu mà họ mong muốn trong cuộc sống ở thời điểm hiện tại và
đặc biệt là trong những trường hợp cấp bách thì lãi suất cho vay của NH hợp lí hơn
nhiều so với lãi suất vay nóng bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và phương
thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện và thủ tục để có
được khoản vay tiêu dùng cùng không phức tạp. Do đó, chính những hoạt động cho
vay tiêu dùng đã giúp người tiêu dùng được hưởng các tiện ích đó một cách nhanh
nhất, bằng cách là họ chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ hơn nhiều so với giá của sản
phẩm và trả dần theo những khoảng thời gian xác định thay vì phải trả một khoản
tiền lớn ngày lúc. Điều này rất hợp lý với những người có mức thu nhập trung bình,
chiếm đa số trong xã hội và đây cũng là một cách hạn chế cho vay nặng lãi trên thị
trường.
c. Đối với nền kinh tế
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
8
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, CVTD làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dân cư
do hoạt động sản xuất được mở rộng, điều này vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý
nghĩa xã hội. Về mặt kinh tế, khi người dân có công ăn việc làm, có một khoản thu
nhập ổn định thì kinh tế gia đình được cải thiện, kéo theo là kinh tế đất nước phát
triển. Về mặt xã hội, khi tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống xã hội được nâng cao, các
tệ nạn xã hội cũng được đẩy lùi.
CVTD góp phần cải thiện môi trường thanh toán, giảm lượng tiền mặt lưu
thồn trên thị trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô thì dịch vụ NH bán lẻ đẩy nhanh
quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí, thời
gian và tiền bạc cho xã hội.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu sản xuất
kinh doanh, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân hoặc
-
hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí,
chữa bệnh và du lịch.
1.2.4.2. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
a. Cho vay có tài sản đảm bảo
Loại 1: các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính khách hàng
- Cho vay cầm cố: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản
cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và
chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài
sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản chắc chắn, đồng thời việc
ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách
-
hàng, chẳng hạn như các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,...
Cho vay thế chấp: là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo khác sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì
những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
9
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
dụng đất hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe
máy,... Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được
sử dụng tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá trình sử dụng có thể làm
biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân
hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn đòi
hỏi phải có sự thẩm định kĩ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho
ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của
khách hàng.
Loại 2: cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài
sản đó không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân
hàng làm vật đảm bảo. Bên cạnh đó, tài sản phải xác định được quyền sở hữu hoặc
quyền quản lý, sử dụng, xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch; đối
với tài sản là vật tư, hàng hóa thì chi nhánh phải có khả năng quản lý, giám sát; đối
với tài sản mà pháp luật có quy định mua bảo hiểm, khách hàng vay phải cam kết
bằng văn bản mua bảo hiểm khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng. Nếu
khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ.
Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm
giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài
sản và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho
ngân hàng.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
10
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
b. Cho vay không có tài sản đảm bảo
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có
tài sản dảm bảo. Ngân hàng lựa chọn khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để
cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn
định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích
lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp
đồng dài hạn,...), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể
được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay
giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
1.2.4.3. Căn cứ vào thời hạn khoản vay
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mắt thời gian của các
khoản vay như thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ,... Qua đó các ngân hàng có thể
quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.
a. Cho vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn
hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng
cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
b. Cho vay trung và dài hạn
Các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản
vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các khoản vay dài hạn. Các khoản này thường
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần
lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay mang lại.
1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
a. Cho vay theo món
Là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy,
nếu trong một khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm bấy nhiêu
thủ tục hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem
xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ
bản của loại vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món.
c. Cho vay theo dự án đầu tư
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
11
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
d. Cho vay hợp vốn
Đây là phương thức ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự án vay của khách hàng,
trong đó một ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng
khác.
e. Cho vay trả góp
Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
f. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
1.2.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
hoặc phát hành các loại séc được thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương
thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu
và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn mức tín dụng.
b. Cho vay trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản cho vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mô
của món vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được
dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô
tô, nhà ở,... Rủi ro các món vay này không lớn lắm.
c. Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều
lần theo thỏa thuận giữa NH và KH, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc
mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,... hoặc để tài trợ cho các phương án
sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,... Nhìn
chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi
suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến. Thường thì trong tổng khối lượng cho
vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả
góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi
trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kì trả nợ vào mỗi tháng hay
đến kì lương là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
12
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng
nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim không cố định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc
trả cuối kì.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Hoạt động cho vay ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào
các nhân tố tạo nên sức mạnh của ngân hàng.
a. Nguồn vốn của ngân hàng
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lí của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các quy
định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động càng cao và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng
nguồn vốn tự có là chính.
Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho
vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn của Ngân
hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lí thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng
vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng được tăng cường và
mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ
bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng
cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho
vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng
tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
b. Chính sách tín dụng
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
13
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề,... tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng
cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng
đúng đắn, hợp lí, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về
vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay,
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp
lí, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng
cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng,
từng kì hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách
hàng, thực hiện tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không
phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hưt được
nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng.
c. Thông tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến
động và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân
hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu
dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại
phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng tăng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao,
Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của
Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của
môi trường kinh tế, dân số, văn hóa, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,
đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng,...). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho
biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình.
Yêu cầu thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn
và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay
tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
14
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư hoàn thiện. Nhưng nếu cho vay
quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về
khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách
hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
d. Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh
tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn
tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo
không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động
cho vay của Ngân hàng.
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể hiện ở những mặt sau:
- Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lí và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiệm của nhà
lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi
-
đối với cả đối thủ cạnh tranh.
Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong
môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược,
xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những kĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đoán, quyết toán công việc.
e. Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
15
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng,
từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của Ngân hàng sẽ
được xử lý kém, chậm chạp, các hoạt động của Ngân hàng được thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều
khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các
thiết bị tiên tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các
nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân
hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động
cho vay.
f. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng
được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về
khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt
động, Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lí, nên chú
trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới
tiềm năng giúp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
a. Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì
để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử
dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh
tranh mà chiếm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin
về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ
cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việ mở rộng hoạt
động cho vay.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
16
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
b. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có
nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng.
Mặc khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp
thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và
tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế
suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn, do đó dư thừa ứ đọng
vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
c. Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều
kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bọ sẽ tạo
điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực
cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy
ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.
Sự thay đổi những chủ trương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương
án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở. Nhà nước cho
phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ
vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín
dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại.
d. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất rõ rệt tới các hoạt động của NHTM. Ở
quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà đầu tư sẽ cảm thấy yên tâm
hơn, do đó đầu tư nhiều hơn. Kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
17
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
được đảm bảo, nhờ đó hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng ngày càng phát triển. Ở quốc gia nào có tình hình chính trị không ổn
định, xảy ra tranh chấp liên miên thì ngay cả việc sản xuất kinh doanh trong nước
còn gặp khó khăn, thu hút đầu tư còn gặp khó khăn hơn nữa. Kinh tế kém phát triển,
đời sống của người dân không được quan tâm dẫn đến hoạt động ngân hàng sẽ bị
ngừng trệ.
e. Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ nhận thức, lối
sống, thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, tâm lý,... Những yếu tố này tác động
trực tiếp tới hành vi của người tiêu dùng. Ở nơi nào người dân có trình độ dân trí
cao, người dân sẽ dễ dàng nắm bắt được thông tin và công nghệ ngân hàng thì ở đó
hoạt động ngân hàng sẽ phát triển hơn. Hay như ở một số nơi người dân có thói
quen tiết kiệm, đặc biệt là các nước Á Đông như Việt Nam. Thường thì họ sẽ tiết
kiệm dần dần, khi nào có nhu cầu mua sắm sẽ trích ra từ đó. Chỉ khi thật sự cấp
bách họ mới tới ngân hàng để vay. Thậm chí có những người mang tâm lý ngại đến
ngân hàng vì có nhiều thủ tục.
f. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Nó
làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi
của xã hội nói chung cũng như của ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một trong
những ngành rất quan tâm tới ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh. Có thể nói hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Ngày nay khi đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng cao hơn đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới để có thể thu hút
khách hàng nhiều hơn. Việc áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh
giúp ngân hàng có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp, đảm bảo chất lượng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt trong
ngành hiện nay cũng buộc các ngân hàng phải thường xuyên cập nhật các công
nghệ mới để tránh bị lạc hậu, mất lợi thế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển.
g. Chủ trương chính sách của nhà nước
Các chủ trương chính sách của nhà nước đều có ảnh hưởng tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, đặc biệt là các chính
sách kinh tế. Nếu trong một thời kỳ nào đó chủ trương của nhà nước là mở rộng thu
hút đầu tư nước ngoài thì nền kinh tế trong nước sẽ có điều kiện để phát triển, thu
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
18
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
nhập quốc dân tăng lên, thu nhập bình quân đầu người cao, thất nghiệp giảm. Điều
đó làm cho nhu cầu tiêu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, hoạt động cho vay
tiêu của ngân hàng sẽ phát triển hơn.
Không có những chính sách kinh tế mới có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay
tiêu dùng mà bên cạnh đó các chính sách về xã hội cũng góp phần không nhỏ ví dụ
như xóa đói giảm nghèo, cho vay hỗ trợ sản suất,... Những chính sách này giúp cho
người có thu nhập thấp cải thiện đời sống của bản thân và gia đình, giúp thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Nhờ đó mà số lượng khách hàng vay tiêu
dùng tại các ngân hàng cũng tăng lên.
h. Các yếu tố thuộc về khách hàng
Đối tượng vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình nên việc thu nhập
thông tin đánh giá tư cách đạo đức của khách hàng đối với cán bộ tín dụng là vô
cùng khó khăn. Khả năng xảy ra rủi ro ở đây là rất lớn. Chính vì thế đối với nhứng
khách hàng đến vay lần đầu, số tiền khách hàng được vay rất hạn chế. Nếu khách
hàng chứng minh được phẩm chất đạo đức tốt cũng như độ tin cậy của mình thì
khách hàng sẽ được vay số tiền lớn hơn.
Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng.
Các khoản cho vay tiêu dùng sẽ có độ rủi ro thấp hơn khi mà khách hàng có thu
nhập cao và ổn định. Tuy nhiên đây lại là một yếu tố không ổn định, có tính biến
động. Có thể tại thời điểm vay khách hàng có thu nhập cao và ổn định, nhưng có thể
có các biến cố bất thường như tai nạn, ốm đau, mất việc,... xảy ra. Khi ấy khả năng
thu nợ của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn. Nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi
khách hàng không có khả năng trả được nợ đó là tài sản đảm bảo. Giá trị tài sản
đảm bảo quyết định hạn mức cho vay và cả doanh số cho vay của ngân hàng.
Các yếu tố thuộc về khách hàng này ảnh hưởng tới quyết định có cho khách
hàng vay hay không của ngân hàng. Từ đó mà việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng bị ảnh hưởng theo.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Doanh số cho vay
Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc
chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động
cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố
định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
19
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi
cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt.
1.2.6.2. Doanh số thu nợ
Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời
gian nhất định.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó đánh giá phần nào hiệu quả kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng, phản ánh khả năng kiểm soát rủi ro của Ngân hàng. Bởi lẽ nếu
cho vay mà không thu hồi được nợ, hoặc thu nợ thấp, nợ kéo dài dây dưa thì sẽ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.6.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ
dư nợ có thể cho ta biết ngân hàng thực hiện mở rộng tín dụng hay không. Bởi khi
ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ thường ở mức cao. Tuy
nhiên để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng, phải kết
hợp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu doanh số cho vay của ngân hàng.
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
1.2.6.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
20
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của Ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.2.6.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát, phòng chống rủi ro TDTD của
Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá cao thì lượng chi phí của đồng vốn cao, Ngân hàng
không đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng cần duy trì ở mức độ
nhỏ, đủ đảm bảo an toàn.
Trên đây là một số chỉ tiêu đơn giản để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng. Và trong môi trường kinh doanh không ngừng biến động cùng với
sự phát triển vượt bậc của xã hội, Ngân hàng muốn hoàn thiện chất lượng của sản
phẩm mình hơn, thì việc xây dựng hệ thống đo lường chất lượng của sản phẩm
không phải là một vấn đề tương lai nữa mà đối với các Ngân hàng chậm trễ ngày
nào thì rủi ro sẽ theo đó mà tăng thêm.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
21
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI
NHÁNH QUẢNG NAM
2.1.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Chi
nhánh Quảng Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank – Chi nhánh
Quảng Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Sacombank Quảng Nam được thành lập trên cơ sở tái lập từ chi
nhánh Hội An từ năm 2006. Ngày 19 tháng 5 năm 2008, khánh thành trụ sở chính
sacombank Quảng Nam tại Lô 08, khu thương mại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam. Sacombank Quảng Nam đã khai trương hoạt động Đại lý giao dịch vàng SBJ
vào ngày 03/04/2009 và khai trương đại lý giao dịch chứng khoán SBS vào ngày
19/05/2009.
Từ khi tái thành lập đến nay, Sacombank chi nhánh Quảng Nam đã mở rộng
và phát triển không ngừng bằng việc thiết lập thêm nhiều hoạt động giao dịch để
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sau 3 năm hoạt động, đến nay Sacombank chi nhánh
Quảng Nam đã trở thành thương hiệu uy tín của người dân Quảng Nam. Là người
bạn đồng hành của các doanh nghiệp, của các tiểu thương,... Với phương châm
“Không ngừng hoàn thiện để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng”, chi nhánh
đã và đang khẳng định được vị thế, uy tín của mình và trở thành một Sacombank
năng động, hiệu quả. Đồng thời Sacombank – Chi nhánh Quảng Nam cũng chú
trọng đến công tác xã hội thông qua hàng loạt các hoạt động thường niên như trao
học bổng “Sacombank – Ươm mầm cho những ước mơ” cho học sinh, sinh viên,
trao tặng nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách, cứu trợ đồng bào thiên tai,...
Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới hoạt động của Sacombank ở Quảng
Nam gồm 1 Chi nhánh và 5 Phòng giao dịch tại TP. Hội An, TP. Tam Kỳ, huyện
Duy xuyên, huyện Núi Thành và huyện Đại Lộc.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.1.2.
22
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Sơ lược về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
-
Thương Tín
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên quốc tế: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK
-
BANK
Viết tắt: SACOMBANK
E-mail:
Website : www.sacombank.com.vn
-
Biểu trưng:
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
TRỢ
KINH
DOAN
H
HÀNH
CHÍN
PHÒN
GH
HỖ
KẾ
TOÁN
PHÒN
Chú thích:
DOAN
H
PHÒN
NGHI
G
ỆP
CÁ
NHÂ
PHÒN
N
G
Nguồn: Phòng hành chính Sacombank – Chi nhánh Quảng Nam
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
G
PHÒN
G
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.2.2.
23
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Chức năng các phòng ban
a. Ban Giám đốc
-
Giám đốc là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Sacombank Việt Nam và pháp luật về các
hoạt động của chi nhánh.
-
Phó Giám đốc là người được Giám đốc ủy quyền thực hiện một số nghĩa vụ
và quyền hạn nhất định về công tác kế hoạch, tín dụng, kế toán, ngân quỹ.
b. Phòng doanh nghiệp
-
Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và
chăm sóc khách hàng hiện hữu.
-
Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến chi vay, bảo
lãnh.
-
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
-
Phân tích, thẩm định, đề xuấ cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
-
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
-
Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến
khách hàng.
-
Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng kí giao
dịch đảm bảo.
-
Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
-
Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
-
Kiểm tra sử dụng vốn định kì, đột xuất khi cho vay.
-
Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kì hạn.
-
Đề xuất các biện pháp xử lí các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi
trách nhiệm theo đúng quy định của Ngân hàng.
-
Xây dựng kế hoạch tháng năm, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công tác.
c. Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3
được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng
để trả nợ, tài sản đảm bảo,... của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng;
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
24
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công
nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
d. Phòng hỗ trợ kinh doanh
Bộ phận quản lí tín dụng
-
Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
-
Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lí và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
-
Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
-
Hướng dẫn hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận thanh toán quốc tế
-
Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
-
Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
-
Kiểm tra về mặt kĩ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh
toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế
khác.
-
Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài
theo yêu cầu của khách hàng.
-
Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành
L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
-
Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
-
Thực hiện việc chuyển tiền phí mậu dịch ra nước ngoài.
-
Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
-
Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
-
Xây dựng kế hoạch tháng năm, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công
tác.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
25
GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN
Bộ phận xử lí giao dịch
-
Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
-
Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan
đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ
tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa,
chi trả kiều hối, chuyển tiền phí mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và
các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ Sacombank, các nghiệp vụ liên
quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt.
-
Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động, cho vay và
hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
-
Lập các chứng từ kế toán có liên quan do bộ phận đảm trách.
-
Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
-
Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
-
Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng
dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
-
Thu thập, tổng hợp và quản lí thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của
chi nhánh
e. Phòng kế toán và quỹ
-
Hướng dẫn và hậu kiểm việc hoạch toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc
chi nhánh.
-
Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ Ngân hàng và
các Ngân hàng khác.
-
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính chi nhánh.
-
Quản lý chi nhánh điều hành.
-
Quản lý thanh khoản.
-
Quản lý kho quỹ.
-
Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
f. Phòng hành chính
-
Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
-
Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.
SVTH: ĐỖ THỊ TỐ PHƯƠNG – LỚP K15QNH6