Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học: "Rủi ro và quản lý rủi ro trong các dự án đầu t- xây dựng công trình giao thông" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.1 KB, 6 trang )


Rủi ro v quản lý rủi ro trong các dự án
đầu t xây dựng công trình giao thông

NCS. trịnh thuỳ anh
Bộ môn Quản trị kinh doanh
Khoa Vận tải Kinh tế
Trờng Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Bi viết ny nhằm nghiên cứu những vấn đề chung về rủi ro v quản lý rủi ro
trong các dự án đầu t xây dựng công trình giao thông (dự án XDCTGT). Rủi ro của các dự án
XDCTGT sẽ đợc xét theo nguồn gây rủi ro, nghiên cứu trên góc độ của các đối tác cũng nh
xem xét theo các giai đoạn của dự án.
Summary: This paper aims to provide a general idea of risks and risk management in
transport construction projects. Risks in transport construction projects are to be studied based
on the source of risks, project counterpart's view - points as well as phases of the projects.

i. giới thiệu
CB
A

Do những đặc điểm trong đầu t xây
dựng công trình giao thông nh dự án thờng
kéo dài nhiều năm, công việc thờng tiến
hành ngoài trời, quá trình sản xuất luôn di
động, tính phức tạp thể hiện trong mọi giai
đoạn của dự án Vì vậy, những rủi ro luôn
tiềm ẩn theo thời gian do những ảnh hởng
của thiên nhiên, thời tiết khí hậu, địa chất thuỷ
văn cũng nh những biến đổi của xã hội và
phụ thuộc vào những yếu tố liên quan đến


trình độ và khả năng của con ngời tham gia
vào quá trình xây dựng. Ngành xây dựng, đặc
biệt là xây dựng công trình giao thông, luôn
đợc biết đến với việc cho ra đời các công
trình muộn màng với chi phí đắt đỏ.
Mặc dù có thể có các dự án xây dựng
cùng một loại hình công trình, nhng vì thực
hiện trong các điều kiện khác nhau, tại các địa
điểm khác nhau, với các yêu cầu về nguyên
vật liệu, trang thiết bị và các giải pháp kỹ thuật
khác nhau, triển khai và vận hành trong các
điều kiện khác nhau, cơ cấu tổ chức và quản
lý khác nhau, lực lợng tham gia thực hiện và
các bên liên quan đến dự án cũng khác nhau
, cho nên những bất thờng trong các dự án
lúc đầu tởng là tơng tự cũng sẽ khác biệt.
Đặc biệt với các dự án xây dựng công trình
giao thông thì mức độ phức tạp và tính không
đồng nhất cao hơn rất nhiều so với các dự án
xây dựng công trình dân dụng. Chính vì những
nguyên do nói trên mà ngời ta thờng nói:
rủi ro luôn song hnh với các dự án xây
dựng công trình giao thông.
ii. Nguồn gây Rủi ro v quản lý
nguồn gây rủi ro trong dự án
XDCTGT
Xét trên góc độ của nhà quản lý dự án,
các nguồn gây rủi ro đối với dự án XDCTGT
có thể đến từ các bên liên quan nh khách
hàng, chính phủ, cơ quan quản lý liên quan ,

điều kiện, khả năng và chính sách cấp vốn, cơ

chế thủ tục tại địa phơng, kinh nghiệm xây
dựng và khả năng tài chính của nhà thầu xây
dựng, khả năng cung ứng, nguyên vật liệu, lao
động, máy móc trang thiết bị, phạm vi, mục
tiêu, tổ chức dự án, sức tăng trởng hoặc suy
thoái của nền kinh tế khu vực, áp lực chính
trị
2.1. Rủi ro từ bản thân dự án
Nguồn gây rủi ro lớn nhất xuất phát từ
chính dự án, đó chính là: quy mô dự án, địa
điểm xây dựng, mức độ phức tạp của thiết kế
và phơng pháp xây dựng, tốc độ xây dựng
Thực tiễn quá trình quản lý chi phí và thời gian
thực hiện của nhiều dự án cho thấy khi ngời
ta quá lạc quan trong quá trình lập dự án thì
sẽ rất khó đối phó với các rủi ro.
2.2. Rủi ro từ bên ngoài dự án
Các thay đổi là rất khó tránh trong suốt
thời gian thực hiện dự án, đặc biệt đối với các
dự án lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Có rất
nhiều ảnh hởng từ bên ngoài tác động đến
dự án, gây thiệt hại cho các dự án. Các loại rủi
ro từ bên ngoài dự án bao gồm lạm phát, sự
biến động của thị trờng, yếu tố đầu vào nh
nguyên vật liệu, lao động, máy móc bị thay
đổi về giá cả, nguồn cung ứng, chất lợng,
thời gian, sự thay đổi cơ chế chính sách, hệ
thống luật pháp, điều kiện thời tiết khí hậu

không thuận lợi.
CB
A

Bảng 1 nghiên cứu nguồn gây rủi ro bên
ngoài dự án (môi trờng tự nhiên, môi trờng
xã hội) và rủi ro từ nguồn nội tại của dự án
(yếu tố kỹ thuật, xây dựng, tổ chức, quản lý).
Bảng 1. Nguồn gây rủi ro đối với
dự án XDCTGT
Nguồn Ví dụ
Rủi ro
tác động
từ môi
trờng tự
nhiên
Thay đổi các quy định về tiêu
chuẩn chất lợng môi trờng
Yêu cầu phải có đánh giá tác
động môi trờng
Dự án nằm trong vùng nhạy cảm
với môi trờng
Dự án trong khu vực sát bờ biển
Dự án nằm trong khu vực gần
sông hoặc trong khu vực lũ lụt
Dự án đi qua khu vực rừng núi có
điều kiện địa hình phức tạp
Khảo sát mặt bằng sơ bộ thấy
nền đất yếu, phức tạp hoặc có
nhiều chất thải độc hại

Rủi ro môi
trờng xã
hội, pháp

Bổ sung thêm một số thủ tục hành
chính
Dự kiến có thể gặp các phản ứng
tiêu cực của cộng đồng
Có khả năng xảy ra tác động dây
chuyền và cộng dồn
Rủi ro từ
bên ngoài
dự án
Quá trình giải phóng đền bù gặp
nhiều khó khăn
Mâu thuẫn hoặc thiếu thống nhất
giữa các mục tiêu chi phí, thời
gian, phạm vi và chất lợng
Thay đổi yêu cầu của các bên
liên quan đến dự án
Phát sinh thêm một công việc mới
do đòi hỏi của bên liên quan đến
dự án
Tình hình tài chính trong năm
thay đổi
Có các thay đổi về mặt chính trị
Bị sự phản đối ở địa phơng
Đe doạ kiện tụng, tranh chấp
Các bên liên quan quá chú trọng
vào yếu tố thời gian và/hoặc chi

phí mà xem nhẹ chất lợng
Rủi ro
do yếu
tố kỹ
thuật
Quá trình điều tra khảo sát bị kéo
dài hoặc có các sai sót
Các vấn đề về mặt địa chất,
không dự kiến đợc
Phân tích môi trờng không hoàn
chỉnh hoặc sai sót
Thiết kế không hoàn chỉnh, thiếu
chính xác
Thiết kế kỹ thuật quá phức tạp,
đòi hỏi công nghệ xây dựng mới
Thiết kế nền móng sai sót
Sai sót trong việc đề xuất sử
dụng nguyên vật liệu, máy móc
Phân tích mặt bằng không hoàn
chỉnh hoặc sai sót
Thay đổi yêu cầu do nhầm lẫn, sai

sót
Phải bổ sung thêm thiết kế
T vấn thiết kế không đảm bảo
chất lợng
Dự án quá nhạy cảm với điều
kiện thay đổi của ngoại cảnh
Rủi ro
xây dựng

Thời gian hợp đồng dự kiến
không phù hợp
Điều tra khảo sát không đảm bảo
Mức độ phức tạp của công nghệ
Các chất thải nhân tạo, chất thải
độc hại không xác định đợc
Rủi ro
do tổ
chức dự
án
Các nhân viên không có đủ
chuyên môn nghiệp vụ
Không đủ thời gian để lập kế
hoạch
Nhà quản lý dự án không dự kiến
trớc đợc khối lợng công việc
Đơn vị chức năng không phù hợp,
quá tải
Thiếu sự hiểu biết về các nhà tài
trợ và quá trình tài trợ phức tạp
của dự án
Thay đổi thứ tự u tiên của các
công việc
Xuất hiện một dự án mới với mức
độ u tiên cao hơn
Mâu thuẫn trong các mục tiêu
thời gian, chi phí, phạm vi và chất
lợng
Rủi ro về
khả năng

quản lý
Mục tiêu và yêu cầu của dự án
không đợc xác định rõ ràng và
chính xác.
Xác định phạm vi dự án không
phù hợp và không đầy đủ.
Kế hoạch thực hiện, chi phí và
thời hạn bàn giao không đợc xác
định rõ ràng hoặc gây hiểu lầm
Có quá nhiều dự án đang tiến
hành cùng lúc
Quá trình t vấn và thực hiện hợp
đồng xây dựng các công trình bị
kéo dài
Sai sót trong quá trình lập dự toán
hoặc trong lập lịch trình thực hiện.
Phải thực hiện các công việc mà
không có trong kế hoạch lập
trớc.
áp lực phải đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công việc để hoàn tất
dự án sớm trớc kỳ hạn
Thay đổi các nhân sự chủ chốt
của dự án
Nhân viên không đủ trình độ,
không đủ kinh nghiệm, nguồn lực
có sẵn không đủ
Không kiểm soát đợc các nhân
viên dự án
Quan hệ giữa các thành viên

trong tổ dự án gặp nhiều rắc rối.
Thiếu sự hợp tác, trao đổi bàn
bạc giữa các bên liên quan
Thiếu sự quản lý và hỗ trợ từ phía
trên
Các vấn đề phát sinh do phía các
cơ quan địa phơng
Nhận thức và sự hỗ trợ của cộng
đồng
Rủi ro
quyền lợi
Các cam kết không đầy đủ và
phù hợp
Mâu thuẫn giữa quyền lợi của mỗi
bên
Cần thêm thời gian và chi phí để
đảm bảo quyền lợi của mỗi bên
CB
A

Tóm lại, các nhà quản lý rủi ro dự án cần
xác định và phân tích các nguồn gây rủi ro
một cách khoa học, chặt chẽ. Trên cơ sở đó,
hệ thống quản lý rủi ro của dự án cần hớng
mục tiêu vào quản lý các nguồn có nhiều khả
năng gây rủi ro đối với mỗi dự án cụ thể.
iii. Rủi ro v quản lý rủi ro trong
dự án xây dựng CTGT xét trên góc
độ của các đối tác
Đối với các dự án xây dựng công trình

giao thông, rủi ro là một lĩnh vực đặc biệt quan
trọng mà chủ đầu t và nhà thầu kể cả nhà t
vấn phải có trách nhiệm quản lý bằng hợp
đồng. Rủi ro có ảnh hởng đến giá thành
công việc kể từ khi lập dự án. Cần phải có sự
phân tích, nhận biết những rủi ro xét trên góc
độ các đối tác có liên quan đến dự án.

3.1. Rủi ro và quản lý rủi ro xét trên
góc độ chủ đầu t
Những rủi ro chính của chủ đầu t bao
gồm giải phóng mặt bằng chậm, thiếu chi phí
đền bù; điều kiện địa chất có những điểm
không lờng trớc; các nguồn cung cấp thông
tin kém hiệu quả; biến động lãi suất ngân
hàng, tỷ giá ngoại hối; lạm phát; tăng thuế
suất, thiếu các nguồn chi trả
Một trong số các biện pháp quan trọng
đợc chủ đầu t lựa chọn để quản lý rủi ro là
xem xét và đa ra một hợp đồng chặt chẽ đối
với nhà thầu, t vấn thiết kế và t vấn giám
sát, các điều khoản trong hợp đồng phải
nhằm mục đích chia xẻ và chuyển giao rủi ro
cho các đối tác này trong các trờng hợp bất
trắc. Chủ đầu t cần giám sát và quản lý hợp
đồng một cách nghiêm ngặt. Nên lựa chọn
thời điểm thích hợp để đầu t, cũng nh lựa
chọn đối tác tham gia dự án. Mặt khác, dự
phòng các yếu tố tác động bởi môi trờng kinh
tế, môi trờng xã hội, luật pháp cũng là các

biện pháp quan trọng trong việc quản lý rủi ro
dự án.
CB
A

3.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trên góc
độ nhà thầu
Những rủi ro có thể xảy ra cho các nhà
thầu bao gồm điều kiện thời tiết không thuận
lợi, tai nạn lao động trên công trờng, giá vật
liệu tăng đột biến, thất thoát vật t, chất lợng
vật liệu kém, thiết kế có sai sót và phải điều
chỉnh, suy thoái kinh tế, dịch bệnh
Để quản lý rủi ro, nhà thầu cần cẩn trọng
trong việc xem xét các điều khoản và ký kết
hợp đồng. Nhà thầu cần xem xét và dự phòng
trớc những tác động bất lợi của điều kiện thời
tiết, khí hậu, điều kiện kinh tế, môi trờng vĩ
mô Hồ sơ thiết kế và khối lợng xây dựng
cần đợc nghiên cứu một cách kỹ lỡng. Cũng
cần chú trọng các biện pháp đảm bảo an toàn
và chất lợng trên công trờng. Công nghệ
xây dựng, chất lợng nguyên vật liệu, trang
thiết bị cũng nh chất lợng của các nhà cung
ứng cần đợc xem trọng. Đối với nhà thầu, hệ
thống quản lý rủi ro, trong đó hệ thống thông
tin dự án đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
3.3. Rủi ro và quản lý rủi ro của t vấn
thiết kế, t vấn giám sát
Những rủi ro thờng xảy ra cho t vấn

thiết kế bao gồm sự đa dạng trong sử dụng
các tiêu chuẩn xây dựng và các công cụ phục
vụ thiết kế dẫn đến sự nhầm lẫn, không phân
biệt hoặc sử dụng không đồng bộ, không nhất
quán các tiêu chuẩn của nớc ngoài trong quá
trình thiết kế và thẩm định thiết kế kèm theo là
các chơng trình phần mềm trôi nổi trên thị
trờng không đợc quản lý. Ngoài ra sự đa
dạng về năng lực của đội ngũ tham gia thiết
kế và tổ chức thiết kế cũng làm cho công tác
thiết kế còn một số tồn tại. Việc lập dự toán
còn nhiều bất cập. Hơn nữa công tác quản lý
chất lợng thiết kế cha đồng bộ, có thể dẫn
đến việc thiết kế không rõ ràng, thiết kế không
chi tiết, thiết kế không phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật, thiếu các biện pháp thi công, thiếu
các số liệu khảo sát, tính toán sai lệch
Những rủi ro thờng xảy ra cho t vấn
giám sát bao gồm trình độ t vấn giám sát còn
hạn chế nên công tác quản lý, giám sát cha
đảm bảo chất lợng, đôi chỗ còn gây nhiều
sai sót, ảnh hởng đến chất lợng công trình,
làm thất thoát vốn đầu t, kéo dài thời gian thi
công xây dựng, hoặc gây thiệt hại đến các
bên liên quan. Ngoài ra sự đa dạng trong việc
sử dụng các tiêu chuẩn xây dựng và các công
nghệ thi công, xây dựng dẫn đến sự nhầm lẫn,
không đồng bộ, không nhất quán các tiêu
chuẩn của nớc ngoài trong quá trình chỉ đạo
thi công xây dựng và thẩm định chất lợng

công trình xây dựng.
Để quản lý rủi ro của t vấn, cần nâng
cao trình độ của đội ngũ t vấn thiết kế và t
vấn giám sát. Công tác quản lý chất lợng t
vấn cần đợc chuẩn hoá và cụ thể hoá.
Tóm lại, ở mỗi góc độ liên quan đến dự

án, chủ đầu t, nhà thầu, t vấn thiết kế và t
vấn giám sát cần xác định rõ các loại rủi ro có
thể gây ra các thiệt hại đối với bản thân mình
căn cứ theo các loại rủi ro liên quan đến từng
đối tác đã trình bầy ở trên, từ đó đề ra các
biện pháp phù hợp để giảm thiểu các mất mát
có thể.
iv. Rủi ro v quản lý rủi ro dự án
xây dựng CTGT xét theo các giai
đoạn dự án
Một số trờng hợp rủi ro có thể xẩy ra
trong các giai đoạn của dự án đầu t, bao
gồm các giai đoạn: chuẩn bị thực hiện dự án,
giai đoạn thực hiện dự án.
4.1. Rủi ro và quản lý rủi ro trong giai
đoạn chuẩn bị dự án
Rủi ro chủ yếu xẩy ra trong giai đoạn này
xuất phát từ khâu thu thập và xử lý thông tin.
Nó liên quan chủ yếu tới lợng thông tin thu
thập đợc không chính xác, không đầy đủ và
đồng bộ về quy mô, chất lợng của dự án
cũng nh về địa điểm xây dựng dự án, thời
gian vận hành dự án, giá cả nguyên, nhiên,

vật liệu, nhân công, công nghệ và giải pháp
thi công Tất cả những rủi ro đó dẫn tới sự
không phù hợp so với yêu cầu thực tế của
công trình.
CB
A

Ngoài ra, việc thiếu thận trọng trong khâu
lập dự án, xác định tổng mức đầu t, thẩm
định thiết kế sơ bộ và xét duyệt tổng mức đầu
t gây ra lãng phí, thất thoát và tiêu cực.
4.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trong giai
đoạn thực hiện dự án
Thông thờng các vấn đề khó khăn sẽ
xảy ra nhiều nhất ở những tháng đầu tiên khi
bắt đầu tiến hành xây dựng công trình. Vì vậy
các nỗ lực lớn nhất từ chủ đầu t, nhà thầu và
t vấn sẽ dồn nhiều cho giai đoạn này. Nhà
thầu cần lập kế hoạch thực hiện dự án một
cách chi tiết, để làm cơ sở cho chủ đầu t và
t vấn giám sát quản lý đợc quá trình xây
dựng của nhà thầu.
Mặt khác, dự án đầu t của ngành GTVT
cần số lợng vốn đầu t rất lớn. Đối với các
nớc đang và chậm phát triển nh Việt Nam
thì mặc dầu xây dựng hệ thống GTVT là
nhiệm vụ quan trọng và đợc quan tâm hàng
đầu, nhng khả năng cấp vốn cho các dự án
này vẫn rất hạn chế. Lợng vốn này thờng
đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau

nh: vay nớc ngoài từ các quỹ tiền tệ quốc
tế, vốn ODA nên hay xảy ra tình trạng vốn
không đợc cung cấp thờng xuyên và kịp
thời.
Khủng hoảng kinh tế, tài chính và tiền tệ
cũng là một nguyên nhân đáng kể. Về phía
nớc ngoài, do nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan, đặc biệt là do khủng hoảng tiền
tệ mà việc góp vốn đầu t tài trợ cho dự án
nhiều khi không đáp ứng kịp thời nh đã đợc
thoả thuận trong các hiệp định tín dụng, gây
ra rủi ro không thể lờng trớc đợc. Về phía
nớc sở tại thì do mức độ tăng trởng kinh tế
chậm, để kiềm chế lạm phát, Nhà Nớc
thờng chủ trơng thắt chặt tín dụng. Do đó
một số dự án đầu t nếu không thuộc loại
"trọng điểm" đều buộc phải điều chỉnh lại cơ
cấu vốn, số lợng vốn cấp cho dự án, thời
gian thi công hoặc hoàn thành dự án. Chính vì
vậy mà phần vốn đối ứng cũng bị giảm đi
đáng kể. Thực tế cho thấy tỷ giá hối đoái
thờng không đợc ổn định và sự biến động
của nó dẫn đến tình trạng không đủ ngoại tệ
để mua sắm trang thiết bị thi công hiện đại
cho công trình.
Ngoài ra, do dự án XDCTGT bị tác động
rất nhiều bởi điều kiện tự nhiên nh ma, bão,
động đất trong suốt quá trình hình thành và
thực hiện xây dựng, có thể ảnh hởng nặng
nề tới tiến độ thi công và chất lợng công

trình, làm h hỏng các máy móc thiết bị Việc

giải phóng mặt bằng chậm cũng là một yếu tố
khó lờng trớc và làm kéo dài tiến độ thi
công, dẫn tới việc tăng chi phí, tăng thời gian
ứ đọng vốn.
Chất lợng công trình không đảm bảo do
sai sót trong công tác khảo sát, thiết kế; hoặc
thiếu trách nhiệm, bớt xén trong quá trình thi
công; cũng nh giám sát, đốc thúc thi công.
Trình độ quản lý kém hoặc có nhiều biểu hiện
tiêu cực
Do thiếu năng lực kiểm tra, giám sát của
chủ đầu t nên nhà thầu cố tình gian lận khối
lợng và chất lợng thi công, dẫn đến tình
trạng lãng phí và thất thoát. Không ít trờng
hợp chủ đầu t và nhà thầu thông đồng, thoả
thuận với nhau để ăn gian khối lợng và chất
lợng dẫn đến thất thoát, lãng phí và tiêu cực
trong đầu t xây dựng.
CB
A

Thiếu thận trọng trong khâu lập và thẩm
định thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công, lập và xét duyệt tổng dự toán, gây ra
các lãng phí trong giai đoạn này. Giá cả vật t
và đơn giá xây dựng cơ bản trong cơ chế thị
trờng hiện nay cũng là nguyên nhân gây lãng
phí, thất thoát và tiêu cực không nhỏ, kể cả

việc mua bán, giá công trang thiết bị trong
cũng nh ngoài nớc. Thờng khi lập dự toán,
cơ quan tính dự toán theo đơn giá khu vực,
nhng khi thi công lại thờng tính giá vật t ở
thời điểm thi công. Mặt khác, chủng loại vật t
thờng rất đa dạng, dễ gây sơ hở trong khâu
phân loại để định đơn giá, dẫn đến tình trạng
tiêu cực, lãng phí và thất thoát.
4.3. Rủi ro và quản lý rủi ro trong giai
đoạn kết thúc dự án
Đây là giai đoạn vận hành các kết quả
của dự án. Rủi ro trong giai đoạn này có thể
bao gồm quản lý công tác thu phí kém hiệu
quả, xảy ra hiện tợng vi phạm định mức về
tải trọng sử dụng trong các công trình giao
thông, công tác duy tu, bảo dỡng các công
trình giao thông không đợc thực hiện một
cách chặt chẽ, tình trạng vô ý thức và phá
hoại công trình xây dựng (đặt vật cản trên mặt
cầu, đờng, xây dựng các công trình trái phép
hoặc phá huỷ các kết cấu công trình )
Sau khi xác định đợc các rủi ro trong
giai đoạn này, nhà quản lý dự án cần có các
biện pháp đề phòng và hạn chế các tác động
bất lợi có thể gây ra cho dự án.
Tài liệu tham khảo
[1]. TS. Nguyễn Xuân Hon, ThS. Trịnh Thuỳ Anh.
Bài giảng Quản trị dự án đầu t giao thông vận tải.
Trờng Đại học Giao thông Vận tải. Hà Nội, 2003.
[2]. Nguyễn Xuân Hải. Quản lý dự án xây dựng nhìn

từ góc độ nhà nớc, nhà đầu t, nhà t vấn, nhà
thầu. Nhà xuất bản Xây dựng, 2002.
[3]. PGS.TS Đon Thị Hồng Vân. Quản trị rủi ro và
khủng hoảng. Nhà xuất bản Thống kê, 2002.
[4]. TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, TS. Lê Tấn Bửu,
ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu, ThS. Bùi Thanh Hùng.
Rủi ro trong Kinh doanh. Nhà Xuất bản Thống kê -
2001.
[5]. Chris Chapman and Stephen Ward. Project
Risk Management - Processes, Techniques and
Insights. John Wiley & Sons - 1999.
[6]. Roger Flanagan and George Norman. Risk
Management and Construction. Blackwell Scientific
Publication, 1993.
[7]. Thomas. Papageorge, ra R.S. Risk
Management for Building Professionals. Means
Company, Inc.
[8]. Project Risk Management Handbook 1
st

Edition. Caltrans - Office of Project Management
Process Improvement
[9]. A Guide to Project Management Body of
Knowledge (PMBOK Guide). Project Management
Institute, Newtown Square Pennsylvania USA.
[10]. Project Management: Body of Knowledge,
fourth edition. Miles Dixon - Association for Project
Management



×