Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công trình 510

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.27 KB, 82 trang )


i


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan. Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây dựng công trình 510” là công tình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào
khác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Nha Trang đã truyền
đạt cho em kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần xây
dựng công tình 510 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Nguyễn Thị Hiển đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.

Nha Trang ngày 30 tháng 6 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Ngọc Hà






ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU i
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu 1
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Cấu trúc luận văn 2
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 3
1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1. Vốn là gì? 3
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn 5
1.1.3. Phân loại vốn 6
1.1.3.1 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn 6
1.1.3.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 10
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian hoạt động và sử dụng vốn 11
1.1.3.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn 11
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động SXKD của DN trong điều kiện nền kinh
tế thị trường hiện nay 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 13
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 15

iii
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của DN 16
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận 17

1.2.4. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của DN 18
1.2.4.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ 18
1.2.4.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 19
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 510 22
2.1. Giới thiệu chung về công ty 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 23
2.1.2.1 Chức năng của công ty 23
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3. Tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty 24
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 24
2.1.3.2 Tổ chức sản xuất 31
2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng
vốn 31
2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua 33
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 35
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
40
2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty 41

iv
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty 42
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 44
2.2.3.1 Cơ cấu vốn lưu động 45
2.2.3.2 Tình hình thanh toán của công ty 50
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 51
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 54

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.1.1 Về vốn cố định 55
2.3.1.2 Về vốn lưu động 55
2.3.2. Những mặt tồn tại 56
2.3.2.1 Về vốn cố định 57
2.3.2.2 Về vốn lưu động 57
CHƯƠNG III 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 510 60
3.1. Định hướng hoạt động của công ty 60
3.2 Một số giải pháp chủ yếu 61
3.2.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 61
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 63
3.2.2.1 Ứng dụng đòn bẩy kinh doanh vào công ty 63
3.2.2.2 Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ 64
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 66
3.2.3.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn SXKD 66

v

3.2.3.2 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 69
3.2.3.3 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho 70
3.2.3.4 Phân tích tình hình tài chính công ty định kỳ 71
3.3 Một số kiến nghị 71
3.3.1 Về phía Nhà nước 71
3.3.2 Về phía doanh nghiệp 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75



















vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



BCTC : Báo cáo tài chính
CSH : Chủ sở hữu
DN : Doanh nghiệp
ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn
LN : Lợi nhuận
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định

TSLĐ : Tài sản lưu động
Trđ : Triệu đồng
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động








vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2011…………… 34
Bảng 2.2 : Cơ cấu tài sản của công ty năm 2009 – 2011………………………….36
Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2009 – 2011………………… 39
Bảng 2.4 : Cơ cấu vốn cố định của công ty……………………………………….41
Bảng 2.5 : Tỷ suất tài trợ vốn cố định của công ty……………………………… 42
Bảng 2.6 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………………………………43
Bảng 2.7 : Hệ số sinh lời của vốn cố định……………………………………… 44
Bảng 2.8 : Cơ cấu vốn lưu động của công ty…………………………………… 46
Bảng 2.9 : Tình hình thanh toán của công ty………………………………… 50
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty………… ………………………51
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty…………………………………… 54










1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Một lý do mà mọi người dễ dàng thống nhất là, để tiến hành SXKD thì một
yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: vốn tự có và vốn đi
vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý
và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
các DN Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý DN quan tâm. Trong
nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn
của DN, chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của
DN, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới toàn cầu hoá thì việc một quốc gia có
hội nhập vào nền kinh tế thế giới hay không và hội nhập ở mức độ nào sẽ cơ bản
phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các DN sở tại. Khả năng cạnh tranh là
nguồn năng lực thiết yếu để DN tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh
tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của DN như: Vốn kinh
doanh của DN, vốn tự có trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng
cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn
vốn của mình?
Vì những lý do trên em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn…” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tập trung
đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về vốn, từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN, ngoài ra còn đáp ứng được yêu cầu lý
luận và thực tiễn hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn công ty cổ
phần và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn công ty cổ phần XDCT 510.

2

3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính 3 năm 2009, 2010, 2011 của công ty nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng sử dụng vốn của DN.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Định tính: Bằng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh lượng vốn sử dụng
của công ty qua 3 năm.
- Định lượng: Lập bảng tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần vào lý luận một cách có hệ thống của việc xây dựng giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN.
Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng được giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho công ty và có thể vận dụng phương pháp này cho các công ty cổ phần khác
tại Việt Nam hiện nay.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các DN hiện
nay.
Chương II: Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng
công trình 510
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công

ty cổ phần xây dựng công trình 510









3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn là gì?
Để hoạt động SXKD của các DN thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà
các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các DN cần
bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động SXKD của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho SXKD, tức là mục đích tích
luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các DN.
Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Khi nghiên cứu đi từ các yếu tố sản xuất, trong tác phẩm “Tư bản”, Marx cho
rằng vốn đã được khái quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị
thặng dư và là “một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn đó có một
tầm khái quát lớn vì nó bao quát vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của

vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau : nhà cửa, tiền của, …Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động SXKD. Tuy nhiên, do hạn
chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu
vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu
bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó.

4

Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có
thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn
thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất.
Trong cuốn “kinh tế học” của David Begg, vốn là phạm trù bao gồm: vốn
hiện vật và vốn tài chính DN. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để sản xuất ra các
hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Ở đây tác giả đó
đồng nhất vốn với tài sản của DN. Tuy nhiên, thực chất vốn của DN là biểu hiện
bằng tiền của tất cả tài sản của DN xây dựng trong SXKD. Vốn của DN được phản
ánh trong bảng cân đối kế toán của DN. Bất cứ DN nào cũng cần phải có một lượng
vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập DN,
mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo tính liên tục cho quá trình
SXKD cũng như hoạt động tái sản xuất mở rộng của DN. Vốn đưa vào SXKD có
nhiều hình thái vật chất khác nhau, sự kết hợp giữa chúng tạo ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Việc tiêu thụ các sản phẩm này trên thị trường tạo ra doanh thu phải đảm
bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, làm cho số tiền ban đầu tăng lên qua hoạt

động SXKD. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
DN.
Còn một số quan điểm khác, điển hình như: vốn là khoản tích luỹ dưới
dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa được dùng. Về mặt hiện vật vốn được
chia thành hai phần: VCĐ và vốn tồn kho là các tư liệu sản xuất trong khu vực sản
xuất hay nhập bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định mà lãi suất
chính là giá cả của nó. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên
vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời cao.
Đứng trên góc độ của DN, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản
kết hợp sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình SXKD. Vốn
tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất của DN, từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến
chu kỳ sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tại của DN.

5

Tóm lại, có rất nhiều quan điểm về vốn, tuy nhiên trong pham vi luận văn
này, khái niệm vốn được hiểu một cách khái quát như sau:
Vốn là hình thái giá trị biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư
dùng trong SXKD của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi nó
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Có rất nhiều khái niệm, thuật ngữ xung
quanh và có liên quan tới vốn. Trong các bản báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp
thường có mục Nguồn vốn và Vốn chủ sở hữu. Hay ngay trong khái niệm vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp cũng có các thuật ngữ: Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn tự
có… Tuy nhiên ở đây, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm vốn theo cách hiểu chung
nhất như trên để tiến hành tìm hiểu và phân tích.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn
Để có thề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các nhà quản lý DN cũng cần
phải nắm vững các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:

- Vốn đại diện cho một lượng tài sản: Chẳng hạn, vốn được biểu hiện bằng
giá trị của những tài sản vô hình và hữu hình (đất đai, nhà cửa, máy móc, bản quyền
phát minh sang chế,…)
- Vốn được vận động để sinh lời: Vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng đó không
phải là đồng tiền nằm yên một chỗ, mà nó phải được vận động để sinh lời. Trong
quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của quá trình luân chuyển phải là giá trị, là tiền với giá trị lớn hơn
để đảm bảo có lãi.
- Vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể đáp ứng
được nhu cầu SXKD và phát huy được tác dụng. Vì thế, trong quá trình đầu tư và
hoạt động kinh doanh, các DN không những phải khai thác vốn tiềm năng mà còn
phải tìm phương thức thu hút tập trung vốn từ các nguồn khác: vốn liên doanh, vốn
vay các tổ chức tín dụng, phát hành chứng khoán,…
- Vốn có giá trị về thời gian: Trong nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng của

6

nhiều nhân tố khác như: giá cả thay đổi, lạm phát, tiến bộ khoa học,…nên sức mua
đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau cũng có giá trị khác nhau.
- Vốn gắn với CSH: bất kỳ nguồn vốn nào cũng gắn với một CSH nhất định
vì có như vậy vốn mới được đảm bảo được quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả.
- Vốn là một hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường: Thông qua thị
trường tài chính, người cần vốn và người có vốn có thể trao đổi với nhau. Tuy nhiên
với hàng hoá đặc biệt này việc trao đổi không làm thay đổi quyền sở hữu mà chỉ là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng. Để có quyền sử dụng vốn, người vay phải trả cho
người cho vay một lãi suất nhất định được xác định theo quan hệ cung - cầu trên thị
trường vốn vay.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình SXKD, DN phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu,

hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí mà DN bỏ ra để đạt
được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy, các DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định
mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn
DN. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích
quá trình phát sinh những loại chi phí mà DN phải bỏ ra để tiến hành SXKD. Có
nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân
loại vốn khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
 Vốn cố định:
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của DN.
Đặc điểm của VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, giá trị
được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, hoàn thành vòng
luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. VCĐ là một thành phần quan

7

trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý VCĐ cần phải nắm được những đặc điểm về
hiện vật của VCĐ là các TSCĐ của DN.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước qui định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 10 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và nhìn chung không
bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của
chúng bị giảm dần.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, TSCĐ được cụ thể hoá như sau:
+ Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản

xuất nhưng giá trị thi giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá
trình sản xuất.
+ Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thức:
- Một bộ phận tồn tại với hình thái ban đầu gắn với hiện vật
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra
và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất giảm dần trong khi bộ phận thứ hai tăng dần cho đến khi
bằng giá trị ban đầu của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động. Như vậy khi tham
gia vào quá trình sản xuất nói chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
nhưng tính năng công suất thì bị giảm dần, tức là bị hao mòn và cùng với sự giảm
dần về giá trị sử dụng thì giá trị của TSCĐ cũng giảm đi tương ứng. Bộ phận giá trị
hao mòn đó chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được tính vào chi phí khấu
hao. Quỹ khấu hao dung để tái sản xuất tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoàn
toàn và phải loại ra khỏi quá trình sản xuất nhằm duy trì năng suất của DN.
TSCĐ với đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị đã kéo theo đặc điểm lưu
thông và chu chuyển của VCĐ, đó là khi tham gia vào quá trình sản xuất, VCĐ đã
bao gồm hai bộ phận:

8

+ Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn sẽ nhập vào giá thành sản
phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được tiêu thụ.
+ Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của TSCĐ. Do bộ phận thứ hai này
nên khi đánh giá TSCĐ cần có các đại lượng như giá trị ban đầu, giá trị còn lại của
TSCĐ.
Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả cần nghiên cứu các phương pháp
phân loại và kết cấu tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ:
Trong DN, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý,
người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác

nhau:
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
+ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của DN.
Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập DN, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi
phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo
công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
DN để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
 Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN
thành những loại sau:

9

- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ
hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo

mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu mỗi cách phân loại đáp ứng những
yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
 Vốn lưu động:
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của DN.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ sau khi DN thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn
thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hình thái
khác nhau. Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
* Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ theo các
tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hoá (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: Nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.

10

Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có
liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi
phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình
tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của DN.

1.1.3.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn hay vốn kinh doanh của DN được phân thành 2
loại: vốn CSH và vốn vay. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ biến trong nền kinh
tế thị trường. Hai loại vốn này có quan hệ đặc biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ
cấu vốn tối ưu của DN.
- Vốn CSH: là phần vốn thuộc sở hữu của DN. Vốn CSH gồm các khoản
chính sau đây.
+ Vốn tự có: đối với DN Nhà nước thì vốn tự có do ngân sách Nhà nước cấp
ban đầu và cấp bổ sung, đối với DN tư nhân thì vốn tự có do chủ DN bỏ ra khi
thành lập doanh DN, với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ
đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có được bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
+ Các quỹ được hình thành trong quá trình SXKD (quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ,
quỹ phát triển kinh doanh, )
Đối với vốn CSH, DN không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động
được trừ khi DN đóng cửa. Tuy nhiên các CSH có thể giảm vốn bằng cách giảm
vốn ngân sách Nhà nước hoặc mua lại các cổ phiếu…Chi phí của vốn CSH là chi
phí cơ hội cho viêc sử dụng vốn. Trường hợp huy động vốn cổ phần, chi phí vốn là
lợi tức yêu cầu của các cổ đông. Do tính dài hạn và gần như không hoàn trả, vốn
CSH có độ an toàn rất cao nhưng đồng thời rủi ro đối với nhà đầu tư khi sử dụng
vốn CSH cao hơn khi sử dụng vốn vay nên chi phí vốn CSH cao hơn chi phí của
vốn vay.
+ Vốn vay: là các khoản vốn mà DN khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách

11

của Nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng Đối với khoản vốn
này, DN chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Đặc trưng
của loại vốn này là DN phải tiến hành hoàn trả vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi
phí hợp lý hợp lệ nên không phải chịu thuế thu nhập DN. Trong khi lợi tức dành

cho CSH được trả từ lợi nhuận sau thuế. Như vậy so với vốn CSH, vốn vay tạo ra
một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho DN, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối
ưu với mục đích là tối đa hoá giá trị của vốn CSH.
Việc phân loại như trên giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về
tài chính của DN, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp
với tình hình tài chính của DN.
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian hoạt động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng trong quá trình SXKD. Nguồn vốn này dùng để tài
trợ cho việc hình thành các TSCĐ và một bộ phận TSLĐ (tài sản lưu động ròng).
Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn CSH và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà DN có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường, phát sinh trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Việc phân loại theo cách này giúp DN thấy được yếu tố thời gian về vốn mà
mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích
hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSCĐ.
1.1.3.4 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn trong
DN và nguồn vốn ngoài DN
♦ Nguồn vốn trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
bản thân của DN như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự

12

phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
♦ Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên
ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: Vay ngân hàng, vay

của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công ty
Cách phân loại này giúp cho các DN xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được
rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài chính,
hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác
định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động SXKD của DN trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh
tế, vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam muốn tham
gia vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế
giơí đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các DN Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh
và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ
máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn, vốn của
DN. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN, là cơ sở để DN mở rộng quy mô SXKD,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang
thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì qúa trình SXKD của DN sẽ bị ngưng trệ, đồng
thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân DN và đời sống
của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
♦ Về mặt pháp lý: Một DN khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN
phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định, khi đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập. Trong trường hợp quá
trình hoạt động SXKD, vốn DN không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định

13

thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập DN. Như

vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
♦ Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Nó không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản
xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục.
Vốn đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục, giúp DN nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế
phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong
những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao
động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và
tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn
cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các
khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.
Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp DN thực hiện được hoạt động tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu hoạt động SXKD của các DN trong cơ chế thị trường là tối đa hoá
giá trị tài sản của CSH thông qua việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội sao
cho lợi nhuận thu được là cao nhất. Để đạt được mục đích đó các DN phải phối hợp
tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động SXKD. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung trong SXKD có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hoạt động SXKD của Công ty cổ phần XDCT nói riêng và mọi DN nói
chung đều phải có mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng
tiền do các hoạt động đầu tư và kinh doanh đem lại. Nhưng kết quả trên chỉ được
coi là có hiệu quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ ra sau khi đã

14


quy chuẩn vốn về cùng một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu được của năm
sau cao hơn năm trước.
Hiệu quả trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói
riêng được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả
trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho người kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét
trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một vùng, một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống nhất,
song cũng có trường hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thường là khi sử dụng vốn vào
những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng hiệu quả kinh
doanh lai không đạt được. Hiệu quả trực tiếp có sức hút mạnh hơn vì khi bỏ một
đồng vốn ra kinh doanh thì người ta đã dự tính rằng họ sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận. Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn vì người ta chưa thấy được
ngay lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết.
Ngành XDCT là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt động SXKD mang
lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây, luôn mở rộng quy mô sản xuất, duy trì
năng lực về vốn, nhưng trên thực tế không phải lúc nào cũng làm ăn có lãi. Những
công trình thi công ở vùng sâu, vùng xa… việc triển khai thi công rất phức tạp và
tốn kém, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất thoát
về vốn thi công. Tuy nhiên các công trình thi công thường tạo ra lợi ích gián tiếp
lớn.
Nhìn chung, tuỳ theo từng cách tiếp cận và tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà
có cách hiểu về hiệu quả sử dụng vốn trong DN khác nhau. Tuy nhiên do khuôn khổ
luận văn có giới hạn nên hiệu quả sử dụng vốn chỉ dừng ở phạm vi hiệu quả trực
tiếp (hiệu quả tài chính) mà chưa đề cập đến hiệu quả kinh tế chung (bao gồm hiệu
quả trực tiếp và gián tiếp).
Có thể tóm tắt về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
- Với một số vốn nhất định, DN phải đạt được lợi nhuận
- Ngoài khả năng của mình, DN phải linh hoạt tìm nguồn tài trợ để tăng số
vốn hiện có nhằm mở rộng SXKD, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.


15

Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng vốn của DN vào trong hoạt động SXKD nhằm mục
đích tối đa hoá lợi ích của CSH và tối thiểu hoá chi phí. Nắm bắt được hiệu quả sử
dụng vốn tức là nắm bắt được mục đích và phương hướng cuối cùng của sản xuất và
kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, các DN được coi là những tế bào mà sự tồn tại
và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với
vai trò đặc biệt quan trọng của vốn sự phát triển của một DN phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của nó. Nếu sử dụng vốn không có hiệu quả làm
cho đồng vốn không sinh sôi, nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DN, từ đó có thể dẫn đến việc phá sản
DN.
Trong cơ chế cũ, các DN nhà nước coi nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà
nước đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin được nhiều vốn, vì tiền
không phải mua mà được phát nên khi sử dụng vốn DN không cần quan tâm đến
hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp. Việc khai thác đảm bảo
vốn kinh doanh của DN trở nên hết sức thụ động.
Chuyển sang cơ chế thị trường, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách Nhà
nước không còn nữa, DN phải tự trang trải mọi chi phí và phải tìm mọi cách kinh
doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Do đó, đòi hỏi DN phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách chặt chẽ hơn, hiệu quả
hơn, phải bảo toàn vốn, đầu tư mở rộng quy mô phát triển SXKD.
Tuy nhiên để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải DN nào cũng
làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam còn coi nhẹ vấn đề này. Trong những năm
thực hiện kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp, các quy luật kinh tế và biện pháp quản
lý khoa học đã bị xem nhẹ. Đó cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến cho các
DN đặc biệt là DN Nhà nước “lãi giả lỗ thật”. Song khi mà nền kinh tế thị trường

ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các DN cần phải

16

quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn. Khi đó DN không chỉ dừng lại ở chỗ làm thế
nào để sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong DN mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Các DN Việt Nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều không
phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức, hoặc là
nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là đủ, là
hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của DN ? Mặt khác, trong quá trình kinh
doanh, một DN tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày
càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên
là cần nhiều tiền vốn để phát triển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều
hành không tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là không biết
xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng và có khi đưa DN đến chỗ phá sản vì
tưởng rằng DN quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của
DN, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của DN
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của DN
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng VKD =
VKD bình quân
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: VCĐ và VLĐ, do đó ta có các chỉ tiêu cụ
thể sau:

 Hiệu quả sử dụng VCĐ



17

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của DN sử dụng
bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết DN
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về
nguồn vốn hiện có của mình.
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của DN. Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số tuyệt đối
và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu
được trong kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh
LN sau thuế
Tỷ suất LN tổng VKD =
VKD bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
LN sau thuế

Tỷ suất LN VLĐ =
VLĐ bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
LN sau thuế
Tỷ suất LN VCĐ =
VCĐ bình quân

18

Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của DN thì
mang lại bao nhiêu đồng LN sau thuế.
1.2.4. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
1.2.4.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Là số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ, nó được xác định như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của DN luân chuyển càng nhanh, hoạt
động tài chính càng tốt, DN cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
 Số ngày luân chuyển
Là số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ
Số ngày trong kỳ
Số ngày luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ
 Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
1.2.4.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
 Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên
của các khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến
hạn chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi
được.

×