Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

CHUẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 13 trang )

Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh

84
BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Nguyễn văn Thắng
*,
Lê Chí Dũng
**


1. TÓM TẮT
Tổng quan: Bướu đại bào xương
(BĐBX) chiếm khoảng 15% bướu xương
nguyên phát. Hơn 75% BĐBX có vò trí đầu
các xương dài.
Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu
:
Qua nghiên cứu 332 trường hợp BĐBX điều
trò tại Khoa Bệnh học, Bệnh viện Chấn
thương chỉnh hình (CTCH), Thành phố Hồ
Chí Minh từ (11/1991 – 8/2006). Phương
pháp nghiên cứu: tiền cứu.
Kết quả
: chúng tôi ghi nhận: Bệnh
nhân phân bố từ 16 – 86 tuổi, xuất độ cao
ở tuổi từ 20 – 40: (67,5%). Bệnh gặp ở nữ
nhiều hơn nam ((nữ/nam =1/0,93). Tỷ lệ
tái phát chung là 9,1%(30 ca). Tỷ lệ tái
phát phụ thuộc nhiều vào phương pháp
điều trò: Phẫu thuật cắt nạo bướu và ghép


xương là 22,5% (9/40 ca). Phẫu Thuật cắt
nạo bướu và đổ xi măng và ghép xương là
11,3% (11/97 ca). Phẫu thuật cắt rộng,
ghép xương và kết hợp xương có là 5,6%
(9/160 ca). Phẫu thuật đoạn chi là 3%
(1/33 ca). 2 ca hóa ác và di căn phổi
(chiếm tỷ lệ 0,6%).
Kết luận: BĐBX là bướu lành nhưng
thường tấn công tại chỗ. Tỷ lệ tái phát của
BĐBX phụ thuộc nhiều vào phương pháp
điều trò.

1. SUMMARY
Background
: Giant cell tumor (GCT)
0f the bone, accounts for about 15 percent
of biopsied primary bone tumors. More
than 75 percent of GCT are located near
the articular end of a tubular bone.
Material and Method
: We have
studied 332 cases GCT 0f the bone, treated
at the department of orthopedic disease
and oncology, Hospital for traumatology
and orthopedies in HochiMinh city (from
november 1991 to august 2006)
Results: - Incidence: The patients
range from 16 – 86 years of age. The
incidence peak is from 20 to 40 years of
age (67.5%). Female sexual predilection

(F/M = 1/0.93). - Recurrence rate was 9.1
percent (30 cases). Recurrence depended
on method of treatment: 22,5 percent (9
cases) of recurrence GCT if treated by
resection-curettage and bone grafting (40
cases). 11.3 percent (11 cases) of
recurrence GCT if treated by resection-
curettage and cement and bone grafting
(97 cases). 5.6 percent (9 cases) of
recurrence GCT if treated by wide
resection and bone grafting (160 cases). 3
percent (1 cases) of recurrence GCT if
treated by amputation (33 cases).
Malignant transformation and pulmonary
metastasis 2 cases (0.6%).
Conclusions: GCT is a benign tumor
but often locally aggressive. Recurrence rate
GCT depended on method of treatment.
*
Giảng viên Đại học Y Dược, TP. HCM
**
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, TP. HCM
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008

85
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
BĐBX là loại bướu xương thường gặp
(15%) sau sarcom tạo xương (23%) và
bướu lành sụn xương (22%). BĐBX được
các tác giả quan tâm nghiên cứu từ đầu

thế kỷ XIX song tới nay thế kỷ XXI vẫn
còn rất nhiều bí ẩn. Càng nghiên cứu
BĐBX chúng tôi càng nhận thấy bướu có
nhiều phức tạp. Hiện nay BĐBX vẫn còn
tồn tại 5 cách phân loại khác nhau:
1. Chia BĐBX thành nhiều nhóm,
nhiều độ: Jaffe, Lichtenstein và portis
(1940)
11,13
, Hutte
10
, Dalin
2
.
2. Phân BĐBX thuộc nhóm bướu đôi
khi ác
8
.
3. Xác đònh BĐBX là bướu ác thấp,
độ tái phát cao nhưng di căn chậm
5.6

4. Xác đònh BĐBX là bướu lành
nhưng thường tấn công tại chỗ, Fechner
7
.
5. Phân BĐBX thuộc nhóm bướu
không xác đònh bản chất: Tomeno B
7


Do có nhiều quan niệm, nhận thức về
bản chất và phân loại BĐBX khác nhau
nên việc quyết đònh, chọn lựa cách điều trò
cũng khác nhau như:
1. Cắt nạo bướu và ghép xương (tự
thân hay đồng loại)
2. Cắt nạo bướu và đổ xi măng
3. Cắt nạo bướu, hóa chất và ghép
xương hoặc đổ xi măng
4. Cắt rộng bướu, ghép xương (tự
thân hay đồng loại) và kết hợp xương
5. Cắt đoạn chi.
Do đó MỤC TIÊU công trình
nghiên cứu này:
1. Xác đònh bản chất của BĐBX .
2. Đề xuất phương pháp điều trò BĐBX
3. Đề xuất chương trình quản lý BĐBX
3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Theo dòng lòch sử Y học, Giải phẫu
bệnh có lòch sử tồn tại và phát triển từ xa
xưa. Lòch sử nghiên cứu BĐBX mới bắt đầu
từ đầu thế kỷ XIX và ghi nhận nhiều quan
điểm khác nhau. Quá trình phát triển luôn
có tranh luận, mâu thuẫn trong: nhận đònh
về bản chất, phân loại của bướu cũng như
lựa chọn phương pháp điều trò cho BĐBX.
Trên cơ sở hiểu biết tường tận quá khứ phát
triển, kế thừa có chọn lọc những thành quả
nghiên cứu BĐBX và sử dụng tốt kỹ thuật
nghiên cứu hiện đại sẽ giúp chẩn đoán và

điều trò BĐBX ngày càng tốt hơn.
3.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG
1805 Boyer đònh nghóa hai loại
bướu: 1) Sarcom xương là sự chuyển từ
xương thành thòt. 2) Spina Ventosa nghóa
là "túi của gió", một tổn thương dạng bọc
giãn xương có vỏ mỏng trong chứa máu.
Hình vẽ "túi gió" rất giống với BĐBX hiện
nay. 1818 Astley, Travers và Cooper đã
cung cấp hình ảnh đại thể đầu tiên của
bướu đầu trên xương chày mà ngày nay
được ghi nhận là BĐBX. 1838. Johannes
Muller (người Đức) người đầu tiên mô tả
hình ảnh vi thể của BĐBX. 1845. Lebert
nhấn mạnh: nếu không quan sát dưới kính
hiển vi thì không thể hiểu được bản chất
bướu. Ông ghi nhận về nhóm bướu chứa
đại bào: bướu dễ tái phát, do vậy khi điều
trò bướu nên đoạn chi. 1854. James Paget
mô tả lần đầu tiên về BĐBX. 1860.
Eugene Nélaton phát hành tập tài liệu
gồm 364 trang hình về bướu xương chứa
đại bào, với tựa đề là "Bướu đại bào". Ông
cho rằng bướu có tính chất lành và khẳng
đònh BĐB là của riêng xương. 1862.
Rudolph Virchow (1821- 1902) nhà GPB
người Đức. Khác với Nélaton, Virchow
cho rằng BĐBX là loại bướu ác và có tiên
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh


86
lượng xấu. 1876. Morris báo cáo 1 ca, nạo
bướu dạng tủy (BĐBX) đầu dưới xương
quay thành công. 1879. Samuel Gross báo
cáo công trình LS gồm: 165 ca sarcom
trong đó có 70 ca sarcom đại bào. 1894.
Clutton báo cáo 2 ca thành công sau cắt
rộng bướu dạng tủy. 1895. Mikulitz báo
cáo 6 ca cắt rộng BĐBX. 1898. Hinds báo
cáo 1 ca sarcom dạng tủy (BĐBX ) có hình
ảnh XQ. 1911 Barrie cho rằng BĐBX là
viêm chảy máu xương tủy và không nên
xếp loại vào bướu. Về sau các tác giả
Hutter, Jaffe; Goldenberg, Campbell và
Bonfiglio ghi nhận tỷ lệ tái phát và sự hóa
ác của bướu cao, do vậy luận thuyết của
Barrie không còn phù hợp. 1912
Bloodgood (1867 - 1935) người đầu tiên
đặt tên cho tổn thương này là BĐBX và
cho rằng bướu có đặc tính lành. Ông cũng
là người đầu tiên dùng xương ghép lấp đầy
chỗ thiếu xương do bướu. 1919 Ewing
quan niệm toàn bộ các bướu chứa đại bào
được gọi là sarcom đại bào lành. Giữa
năm 1920 Codman ủng hộ luận thuyết của
Barrie và cũng cố thêm khi phát hiện bướu
nâu, bướu hạt sửa chữa. 1920 Nhóm
nghiên cứu sarcom xương của Hội phẫu
thuật đại học Mỹ được thành lập bởi

Ernest Codman ở Boston. Gồm 3 chuyên
gia về bướu xương: Joseph Bloodgood,
Jame Ewing và Ernest Codman. 1922
Stewart nhấn mạnh rằng hủy cốt bào thực
sự là tế bào của xương. Nên đặt tên bướu
sau khi quan sát nhiều vùng khác nhau của
bướu. Ông đã đặt tên bướu là sarcom hủy
cốt bào Năm 1925 nhóm tập hợp được 100
trường hợp BĐBX và cho rằng BĐBX là
bướu lành nên đã bỏ thuật ngữ sarcom.
1925 Jaffe Jaffe ghi nhận không nên dựa
đơn thuần vào sự hiện diện nhiều đại bào
mà phải quan sát toàn diện hình ảnh mô
học của tổn thương, để xác đònh bướu. Mặt
khác để chẩn đoán chính xác BĐBX cần
phải kết hợp chặt chẽ giữa: LS-XQ-GPB.
1940 Jaffe, Lichtenstein và Portis dựa
trên mức độ tăng sinh và bất thường của
các tế bào đơn nhân, chia BĐBX thành 3
độ GPB: Độ I (lành); Độ II (có thể lành
hay ác); Độ III (ác). 1941 Gomori là người
nghiên cứu hóa mô miễn dòch đầu tiên cho
BĐBX. 1949 Willis và Russell cho rằng
BĐBX hoăïc ác tính rõ hoặc luôn luôn tấn
công, chứ không thể là lành tính. 1954
Dahlin chia BĐBX thành 2 nhóm: lành và
ác. Ông cũng như Williams, Ghomley,
Schajowicz, Spjut, Ackerman cho rằng
việc phân độ BĐBX là không hữu ích.
Năm 1969 chính Jaffe cũng không phân độ

GPB của BĐBX nữa. 1961 Schajowicz đã
chú ý sự giống nhau về hóa mô miễn dòch
giữa hủy cốt bào và đại bào, ông cho rằng
các tế bào này cùng một nguồn gốc. 1962
Hutter chia BĐBX thành 3 nhóm: lành,
giáp biên và ác. 1962 Lichtenstein thêm
độ II(+). 1963 Aegerter đưa ra quan điểm:
1) "BĐBX chính danh" là các bướu độ II
theo Jaffe, bướu ác ngay từ đầu, hay tái
phát nhưng di căn chậm. 2) Vì vậy phương
pháp điều trò là: Không nên nạo bướu. mà
phải cắt rộng hoặc đoạn chi (nếu ở vò trí
không cho phép cắt rộng). 3) Bướu độ I
của Jaffe là tổn thương dạng bướu hoặc
bướu lành có đại bào. 4) Bướu độ III đúng
ra phải chẩn đoán là sarcom sợi, sarcom
xương, sarcom sụn có nhiều đại bào. Lúc
đầu quan điểm của ông ít được chấp nhận
nhưng ngày càng có tính thuyết phục. 1977
Lichtenstein tuy vẫn giữ cách phân độ
nhưng nhận xét: "rất khó chẩn đoán đúng
một BĐBX chính danh, càng khảo sát
càng phải thận trọng và càng thấy bướu ác
tính hơn". 1980 Sanerkin chia BĐBX làm
3 độ. Các tác giả Hà Lan phân BĐBX
thành 4 độ (I,II,III,IV). 1981 Schajowicz
nhận xét: BĐBX là một bướu tấn công.
1984 Dahlin báo cáo 425 ca BĐBX và
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008


87
phân BĐBX thành 2 loại: lành và ác. 1987
Mirra nhận đònh tuy không phải là sarcom
nhưng vì BĐBX hủy xương nhiều, xâm lấn
và hay tái phát nên phải điều trò như một
sarcom độ ác thấp. 1987 Carnesale,
Pittcok xếp BĐBX vào nhóm bướu đôi khi
ác tính. 1993 Robert E. Fechner xác đònh
BĐBX là bướu lành nhưng thường tấn công
tại chỗ. Ông khuyên không nên dùng thuật
ngữ "bướu ác đại bào" và ông nhận thấy
những bướu được gọi là bướu ác đại bào
thực sự là sarcom xương, bướu mô bào sợi
ác hay sarcom sợi có nhiều đại bào. 1994
Lê Chí Dũng chia BĐBX thành 2 loại:
BĐBX chính danh và BĐBX ác. 1998
Howard Dorfman chia BĐBX thành 2
loại: Bướu đại bào kinh điển (BĐBX lành).
BĐBX ác, nhưng tác giả nhấn mạnh BĐBX
ác nguyên phát ngay từ đầu, cực kỳ hiếm,
thường là thứ phát sau sự hiện diện của
BĐBX lành. Năm 2000 Nguyễn Văn
Thắng, qua nghiên cứu 135 ca, đồng quan
điểm với Fechner xác đònh: bản chất BĐBX
là bướu lành nhưng thường tấn công tại chỗ.
* Về X quang: Merle D'Aubigné
năm 1954 đã chia BĐBX thành: Thể yên
tónh; Thể hoạt động; Thể tấn công.
Campanacci cũng chia ra 3 độ XQ: I, II,
III và ghi nhận 70-80% BĐBX thuộc độ II.

1986 Enneking chia BĐBX thành 3 thể: I/
bướu yên tónh, II/ bướu hoạt động, III/
bướu tấn công.
* Tham khảo qua MEDLINE
Từ 1982 − 1998 có 732 báo cáo gồm
6188 ca BĐBX, nghiên cứu trên nhiều mặt
khác nhau: điều trò, X quang, lâm sàng, giải
phẫu bệnh, tế bào học, hóa mô miễn dòch
* Tại Việt Nam: Từ 1965 đến nay
có 15 công trình nghiên cứu (CTNC) về
BĐBX gồm 509 ca trong đó có 6 ca di căn
phổi chiếm tỷ lệ 1,2%
Tóm lại
Trong 2 thế kỷ XIX và XX có rất
nhiều CTNC về BĐBX trên các phương
diện khác nhau như: LS, XQ, GPB, điều trò
và tiên lượng… Mục tiêu của các tác giả là
đi tìm bản chất và phương pháp điều trò
hữu hiệu cho BĐBX. Tuy vậy tới nay bên
thềm thiên niên kỷ mới (thế kỷ XXI) vẫn
chưa đạt được sự thống nhất về bản chất
cũng như cách phân loại BĐBX.
* Trong thế kỷ XIX tồn tại 2 quan
điểm khác nhau về bản chất BĐBX là: lành
và ác. Phương pháp điều trò là nạo bướu và
đoạn chi nhưng chủ yếu là đoạn chi.
* Trong thế kỷ XX có 5 cách phân
loại chính cho BĐBX. Phương pháp điều
trò đa dạng hơn: Phương pháp điều trò bảo
tồn chi được sử dụng rộng rãi. Phương

pháp đoạn chi chỉ sử dụng khi bướu xâm
lấn nhiều không còn khả năng cắt rộng
bướu. Phương pháp xạ trò được khuyến cáo
không nên dùng để điều trò BĐBX song
vẫn được sử dụng cho những trường hợp
không còn khả năng phẫu thuật.
3.2. NGUỒN GỐC VÀ SIÊU CẤU
TRÚC CỦA ĐẠI BÀO
3.2.1. Hình ảnh siêu cấu trúc của
đại bào
Siêu cấu trúc của đại bào được
nghiên cứu bởi nhiều trung tâm khác nhau,
đặc biệt là Mỹ, Nhật như: Hanaoka và
cộng sự 1970; Ueno 1964; Kuwana 1967;
Steiner 1972; Schajowicz 1981 và nhiều
tác giả khác. Tất cả các tác giả đều kết
luận: siêu cấu trúc đại bào và hủy cốt bào
không có sự khác biệt.
3.2.2. Các quan điểm về nguồn gốc
và quá trình hình thành đại bào
- Nguồn gốc đại bào là tế bào trung
mô chưa biệt hóa.
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh

88
- Hình thành đại bào, do 2 cơ chế:
. 1) Do sự hợp của các tế bào đơn nhân.
. 2) Do sự phân chia của nhân
nhưng bào tương không phân chia.
- Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng

nghiên cứu nhằm phân biệt Đại bào, hủy cốt
bào cuối cùng chung một kết luận: đại bào và
hủy cốt bào không có sự khác nhau về cấu
trúc cũng như phản ứng hóa mô miễn dòch.
Phương pháp hóa mô miễn dòch, không phân
biệt được các loại đại bào.

4. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
4.1. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Trong 14 năm 7 tháng, từ 11/1991 –
8/2006 chúng tôi ghi nhận 332 trường hợp
BĐBX được khám và điều trò tại Khoa
bệnh học cơ xương khớp, bệnh viện
CTCH. Các bệnh phẩm mổ được gởi tới
phòng xét nghiệm BV. CTCH, Phân môn
Giải phẫu bệnh của Khoa Điều dưỡng Kỹ
thuật Y học và Bộ môn GPB của Khoa Y,
Đại học Y Dược TP HCM. Mẫu mô được
xử lý theo kỹ thuật GPB quy ước và
nhuộm bằng phương pháp HE
(Hematoxilin Eosin). Sau đó được khảo sát
bởi 2 Bác sỹ có kinh nghiệm về bệnh học
của xương. Những trường hợp không điển
hình thì được tiến hành hội chẩn.
4.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.2.1. Thiết bò và dụng cụ nghiên cứu:
- Chúng tôi sử dụng: máy móc, dụng
cụ, hóa chất xử lý và làm tiêu bản giải
phẫu bệnh. Kính hiển vi quang học, tại

Phân môn Giải phẫu bệnh của Khoa Điều
dưỡng Kỹ thuật Y học và Bộ môn GPB
của Khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM.
- Hồ sơ, phim X Quang của bệnh nhân
tại phòng lưu trử BV. CTCH.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Tiền cứu, loại nghiên cứu phân tích.
Tiến hành lập hồ sơ nghiên cứu cho từng
bệnh nhân, mỗi bệnh nhângồm 3 phiếu: Thu
thập dự kiện lâm sàng, Thu thập dự kiện X
Quang, Thu thập dự kiện giải phẫu bệnh.
4.2.3. Xử lý số liệu và tính toán
thống kê:
- Lưu trữ các dự kiện LS – XQ – GPB
trong máy vi tinh.
- Phân tích tổng hợp từ những đặc tính
LS – XQ – GPB và theo dõi diễn tiến của
bệnh để đề xuất phương pháp điều trò và
quản lý cho BĐBX.
- Dùng biểu đồ và bảng để trình bày
các kết quả nghiên cứu và dùng các phép
kiểm U, T, để kiểm chứng, so sánh các
kết quả của công trình nghiên cứu này và
với kết quả các tác giả khác.

5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Số bệnh nhân phân bố theo năm điều trò
Bảng 1
: Số bệnh nhân phân bố theo năm điều trò


TT NĂM SỐ CA PHẦN TRĂM
1 1992 10 3,01
2 1993 5 1.50
3 1994 16 4,82
4 1995 25 7,53
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008

89
TT NĂM SỐ CA PHẦN TRĂM
5 1996 23 6,93
6 1997 27 8,13
7 1998 29 8,73
8 1999 21 6.33
9 2000 25 7,53
10 2001 17 5,12
11 2002 27 8,13
12 2003 28 8,43
13 2004 30 9,04
14 2005 29 9,73
15 2006 20 6.03
TỔNG 332 100
- Năm 2004 có số bệnh nhân nhiều nhất: 30 bệnh nhân
- Năm 1993 có số bệnh nhân ít nhất: 5 bệnh nhân

5.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Bảng 2
: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới

TUỔI NAM NỮ TỔNG %
11 – 20 4 13 17 5,1

21 – 30 71 56 127 38,3
31 – 40 35 62 97 29,2
41 – 50 29 28 57 17,1
51 – 60 15 6 21 6,3
61 - 70 4 4 8 2,4
71 – 80 2 2 4 1,2
>80 0 1 1 0,3
TỔNG 160 172 332 100
- BĐBX hầu hết xảy ra ở bệnh nhân lớn hơn 20 tuổi (95%) và có xuất độ cao ở lứa tuổi từ
21 – 40 (224/332 ca chiếm 67,5%). Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất trong công trình nghiên
cứu (CTNC) này là 16 tuổi và lớn nhất là 86 tuổi. Nữ nhiều hơn nam một ít: nữ/nam
=172/160 ca =1,07

5.3. Phân bố bệnh nhân theo vò trí
Bảng 3. Phân bố chi tiết số lượng bướu theo các vò trí
SỐ CA
VỊ TRÍ
Phải Trái
TỔNG %
XƯƠNG THÂN 7 2.10
- Xương sống 7
XƯƠNG ĐAI CHI 9 2,71
- Xương chậu 5 4 9
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh

90
CHI TRÊN 58 50 108 32.53
- ĐT xương cánh tay 9 6 15 4.52
- ĐD. xương cánh tay 1 1 0.30
- ĐD. Xương quay 29 37 66 19,88

- ĐD. Xương trụ 12 4 16 4.82
- ĐT. Xương trụ 1 - 1 0,03
- Xương bàn tay 6 3 9 2,71
CHI DƯỚI 108 100 208 62,65
- ĐT. Xương đùi 12 5 17 51,20
- ĐD. Xương đùi 47 39 86 25,90
- ĐT. Xương chày 34 42 76 22,89
- ĐD. Xương chày 4 6 10 3,01
- ĐT. Xương mác 5 4 9 2,71
- Xương bàn chân 6 2 8 2,40
- Xương bánh chè 2 2 0,60
TỔNG 171 154 332 100

BĐBX hầu hết xảy ra ở xương dài gồm 316 ca(95,2%). Vò trí bướu ở vùng gần gối xa
khuỷu có xuất độ bướu cao, gồm 279/332 ca (84%). Vùng xương có xuấât độ cao nhất là chi
dưới gồm 208/332 ca (62,7%). Đặc biệt bướu tập trung nhiều ở vùng gốâi 173/332 ca (chiếm
52,1%) BĐBX và 83,2% BĐBX của chi dưới). Xương đùi có xuất độ bướu cao nhất gồm
103 ca (31%). 3 vò trí thường gặp của bướu: Đầu dưới xương đùi 86 ca (25,9%). Đầu trên
xương chày 76 ca (23%). Đầu dưới xương quay 66 ca (20%).
5.4. Triệu chứng lâm sàng.
1. Đau : Nhiều: 103 ca (31%);
vừa:186 ca (56%); ít 43 ca (13%)
2. Sưng nổi bướu : 295/332 ca (89%);
3. Gãy xương bệnh lý: ghi nhận
73/332 ca (22%);
4. Giới hạn cử động: ghi nhận 149 ca
(45%);
5. Chấn thương: 26 ca (8%) có tiền sử
chấn thương trước khởi bệnh 1 tháng
6. Thời gian khởi bệnh trước nhập

viện: Bệnh nhân tới khám sớm nhất
là sau 1 tháng và trễ nhất là 20 năm
sau khởi bệnh Thường từ 4 – 8
tháng gồm 126/332 ca (38%). Bệnh
nhân tới khám trễ sau 4 tháng khởi
bệnh gồm 286/332 ca (86%).
5.5. Hình ảnh X quang (XQ) BĐBX
- Vò trí bướu trong xương dài (316 ca)
Ở xương dài bướu luôn hiện diện ở
vùng đầu thân xương (100%). Vùng đầu
thân – đầu xương có số bướu nhiều nhất
245/316 ca (78%). Bướu xâm lấn thân
xương 66/316 ca (21%). Bướu còn khu trú
trong vùng đầu thân xương 5/316 ca
(1,6%).
- Số bệnh nhân phân bố theo kích thước
bướu.
Hầu hết bướu có kích thước >2cm :
312/332 ca (94%), thường nhất từ 4 – 8 cm
: 205/332 ca (62%).
- Tính chất của tổn thương xương.
Tổn thương X quang của BĐBX có 7
đặc tính chính:
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008

91
- 4 đặc tính thường gặp:
1. Hủy xương đơn thuần (98%), 2. Có
giới hạn rõ (72%), 3. Mỏng, phình vỏ
Xương (85%), 4. Tổn thương dạng tổ

ong (83%).
- 3 đặc tính ít gặp hơn.
1. Tổn thương lệch tâm (46%), 2.
Bướu xâm lấn mô mềm (35%), 3. Gãy
xương bệnh lý (27%).
- Phân độ X quang:
- Độ 1: 30/332 = 9%.
- Độ II: 166/332 = 50%.
- Độ III: 136/332 = 41%.
5.6. Đặc tính giải phẫu bệnh (GPB)
- Đặc tính đại thể :
1. Ranh giới giữa bướu và mô xung
quanh, khảo sát 312 ca: 98% mô
bướu có giới hạn, 46% ở vò trí lệch
tâm, 90% bướu làm mỏng phình
vỏ xương. BĐBX luôn luôn tấn
công vào đầu xương (97%), nhưng
không bao giờ làm hủy sụn khớp.
2. Mặt cắt của bướu, khảo sát 214
ca mổ, chúng tôi ghi nhận: 64 ca
(30%) mặt cắt đặc mềm bở và có
nhiều màu sắc (đỏ nâu như thòt
xen lẫn màu đen, vàng). 150 ca
(70%) mặt cắt không đồng nhất,
hiện diện những hốc chứa máu
hay dòch và đa màu sắc. bướu
luôn luôn có một lớp vỏ bao ngăn
cách giữa mô lành và mô bướu.
Khảo sát 74 mẫu bướu được nạo:
mẫu mô nạo có mật độ mềm,

mũn có màu nâu đỏ xen lẫn vàng
hoặc đen.
- Đặc tính vi thể.
1. Cấu trúc các tế bào đơn nhân:
275 ca (83%) có tế bào đơn
nhân hình tròn hay bầu dục
chiếm ưu thế, 43 ca (13%) có tế
bào đơn nhân hình thoi chiếm
ưu thế. 13 ca (4%) có tế bào đơn
nhân vón.
2. Đại bào có kích thước khoảng 100
micrômét, bào tương nhiều bờ rõ,
ái toan mạnh. Đại bào có nhiều
nhân (từ 20 đến 200 nhân), tập
trung ở vùng trung tâm 93% các
đại bào phân bố lan tỏa trong nền
tế bào đơn nhân.
3. Các thành phần khác của
BĐBX: Qua nghiên cứu 332 ca
chúng tôi ghi nhận: 282 ca
(85%) hiện diện mô xuất huyết
tụ máu. 292 ca (88%) hiện diện
mô hoại tử. 56 ca (17%) hiện
diện mô hạt mỡ vàng. 20 ca
(6%) BĐBX kết hợp với bọc
phình mạch xương. 37 ca (11%)
có thâm nhập viêm. 63 ca (19%)
mô bướu xâm nhập mạch máu.
76 ca (23%) hiện diện nhiều mô
sợi phản ứng.

5.7. Kết quả điều trò BĐBX.
Bảng 4
: Kết quả điều trò phân phối theo phương pháp điều trò.

Kết quả
TT Phương pháp điều trò Số ca
Tốt Tr. bình Xấu
1 - Cắt nạo + ghép xương đồng loại
- Cắt nạo + ghép xương tự thân
- Cắt nạo + ghép xương tự thân và
đồng loại.
9
19
12
3
10
5
4
5
4
2
4
3
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh

92
Kết quả TT Phương pháp điều trò Số ca
Tốt Tr. bình Xấu
2 - Cắt nạo + Ximăng
- Cắt nạo + Ximăng + ghép xương

26
71
15
52
7
12
4
7
3 - Cắt rộng đơn thuần
- Cắt rộng + Kết hợp xương
- Cắt bướu thay khớp nhân tạo
26
107
27
18
77
22
4
25
5
4
5
4 - Cắt đoạn chi 33 26 6 1
TỔNG 330 228 72 30
% 100 69,1 20,4 9,1

1. Số bệnh nhân phân bố theo phương
pháp điều trò, trong 332 ca BĐBX
có: 2 ca mổ sinh thiết, 330 ca điều
trò bằng mổ phẫu thuật gồm:

- Cắt nạo bướu, đổ xi măng hoặc
ghép xương 137/330ca (41,5%)
- Cắt rộng bướu, kết hợp xương hay
không 160/330 ca (48,5%)
- Đoạn chi 33 ca (10%).
2. Kết quả: kết quả tốt chiếm tỷ lệ
cao gồm 228/330 ca (chiếm
69,1%). Kết quả xấu (bướu tái
phát) có tỷ lệ thấp 30/330 ca
(9,1%). Đa số gặp trong phương
pháp cắt nạo bướu 20/30 ca
(66,6%). 4 biến chứng thường gặp
sau phẫu thuật BĐBX là: rỉ dòch,
nhiễm trùng, gãy đinh và biến
dạng chi.
3. Tái phát của bướu 30/330 ca (9,1%).
- Tái phát của bướu theo tuổi và
giới: Bướu tái phát ở cả 2 giới (17
nữ, 13 nam). Bướu tái phát ở
nhiều ở lứa tuổi, từ 21- 40 là 22/30
ca (73%).
- Tái phát của bướu theo vò trí: tái
phát nhiều nhất là chi trên gồm
14/30 ca (47%).
- Tái phát của bướu theo phương
pháp điều trò: Phương pháp cắt
nạo bướu và ghép xương có tỷ lệ
tái phát cao nhất gồm 9/40 ca
(22,5%). Nếu kết hợp đổ xi măng
sau nạo bướu thì tỷ lệ tái phát

giảm, gồm 11/97 ca (11,3%).
Phương pháp có tỷ lệ tái phát ít
nhất là: cắt rộng, ghép xương +
kết hợp xương 9/160 ca (5,6%) vàø
đoạn chi 1/33 ca (3%)
- Tái phát của bướu theo độ XQ:
hầu hết các trường hợp tái phát
đều có hình ảnh XQ của bướu ở
độ II & III gồm 26/30 ca (87%).
- Thời điểm tái phát: Trong 2 năm
sau mổ gồm 19 ca (63%). Trong 5
năm sau mổ lần đầu gồm 26/30 ca
(87%).
- Bướu tiến triển hóa ác.
Trong CTNC này ghi nhận 2 bệnh nhân
nữ (0,6%):
Bệnh nhân 1
: 36 tuổi có BĐBX đầu dưới
xương quay, được nạo bướu ghép xương tự
thân 1986. Năm 1996 tái phát lần 2 và
hóa ác, mổ cắt khối bướu tái phát + hóa
trò. Tháng 4/1999 mổ đoạn chi 1/3 dưới
cánh tay. Năm 2000 phát hiện di căn và
mổ cắt bỏ khối u ở phổi. Năm 2001 khối u
ở phổi tái phát.
Bệnh nhân 2
: 27 tuổi BĐBX đầu dưới
xương quay, mổ cắt rộng u năm 2003.
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008


93
Tháng 6/2005 bướu tái phát và được mổ
cắt rộng + kết hợp xương. 10/2006 di căn
phổi mổ cắt thùy phổi ở BV. Chợ rẫy.
5/2007 mổ tháo nẹp ốc, bệnh tạm ổn.
11/2007 u tái phát, được đoạn chi 1/3 giữa
cánh tay.

6. BÀN LUẬN :
6.1. Tái phát của BĐBX.
- Thời điểm tái phát.
CTNC này có 19/30 ca (63%) tái phát
trong 2 năm đầu và 26/30 ca (87%) tái
phát trong vòng 5 năm đầu, phù hợp với
các tác giả tỷ lệ này từ 60 – 97% .
- Tái phát theo độ giải phẫu bệnh.
Mnaymneh-VA; Jaffe-HL
11
.,
Tomeno-B., Sung-HW., Goldenbeyr- RR
8

., Komiya-s., Lausten- GS. Và Mirra –
JM
16
… Cho rằng sự tái phát và di căn
không liên quan đến độ GPB, do đó
CTNC này không tiến hành phân độ GPB.
- Tái phát theo độ X quang.
CTNC này ghi nhận 26/30 ca tái phát

có độ X quang là II và III (87%), phù hợp
Tomeno-p. campanacci-M
1,4
- Tái phát của bướu theo các phương
pháp điều trò:
Các tác giả ghi nhận sự tái phát sau
nạo bướu đơn thuần: từ 56% - 85%.
Phương pháp nạo bướu ghép xương: các
tác giả ghi nhận tỷ lệ tái phát từø 20%-
86%. CTNC này (22,5%) thấp hơn trò
trung bình của các tác giả, có ý nghóa
thống kê (p<0,01). Phương pháp nạo
bướu, đổ xi măng và hóa chất: 6 tác giả
ghi nhận sự tái phát từ 4%- 22%, CTNC
này (11,3%). Phương pháp nạo bướu, đổ
xi măng và hóa chất có tỷ lệ tái phát
(11,3%) ít hơn phương pháp nạo bướu,
ghép xương (22,5%). Phương pháp cắt
rộng ghép xương: CTNC này tái phát
(5,6%) cao hơn số trung bình của 4 tác giả
(4%) có ý nghóa thống kê (p<0.05)
- Tái phát theo vò trí của bướu:
CTNC này cũng như các tác giả đều
ghi nhận bướu thường tái phát ở những vò
trí khó phẫu thuật lấy bướu như: đầu dưới
xương quay, cột sống …
- Tỷ lệ tái phát chung :
CTNC này ghi nhận 9,1% thấp hơn tỉ lệ
trung bình của tác giả 33%, có ý nghóa
thống kê (p < 0.01)

6.2. Bướu tiến triển hóa ác và di căn
- Hóa ác:
Tỷ lệ hóa ác trong CTNT này (0.6 %) ít
hơn số trung vò của tác giả
(5,6,8,9,10,11)

(10%) có ý nghóa thống kê (p<0.01)
- Di căn:
CTNT này ghi nhận 2 ca di căn phổi sau
khi hóa ác thành sarcôm xương (0.6%). Các
tác giả
14,17,20,21)
ghi nhận về “di căn” của
BĐBX, phân bố từ 0 tới 30%, đa số từ 1 –
10%. Qua hệ thống METLINE từ 1982 –
1998 ghi nhận 106/6188 ca di căn (1.7%).
Việt nam ghi nhận 10/963 ca di căn (1.04%) .
vi trí “di căn” thường nhất là phổi (99%).
Ngoài ra có thể “di căn” tới hạch, xương
nhưng hiếm.
6.3. Bản chất và phân loại BĐBX
Để xác đònh bản chất và phân loại
BĐBX chúng tôi tiến hành khảo sát các
đặc tính của bướu như sau:
1) Đặc tính GPB: Không hiện diện tế
bào di dạng và phân bào bất thường.
2) Đặc tính LS- XQ: Bướu gây hủy
xương nhiều nhưng bướu luôn có giới hạn
(100%)
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh


94
3) Sự tái phát của BĐBX phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp điều trò.
4) Sự hóa ác của BĐBX với tỷ lệ
thấp (các tác giả khoảng 10%, CTNC
này 0,6%).
5) Sự di căn của BĐBX với tỷ lệ thấp
(các tác giả ghi nhận 1-10%, trung bình
1,7%, CTNC này 0.6%).
Do đó chúng tôi xác đònh bản chất
BĐBX là loại bướu lành nhưng tấn công,
dễ tái phát (9,1%). Nếu tái phát thỉnh
thoảng bướu hóa ác thành sarcôm và di
căn tới phổi với tỷ lệ rất thấp (0,6%).
6.4. Điều trò BĐBX
Điều trò BĐBX phải đáp ứng 2 yêu cầu
sau:
1) Phẫu thuật lấy hết mô bướu là điều
kiện thiết yếu và là nền tảng cho việc lựa
chọn phương pháp điều trò.
2) Tái tạo vùng xương bò mất và hồi
phục tối đa chức năng của xương bò bướu.
Từ bản chất và đặc tính vò trí bướu,
chúng tôi đề nghò phương pháp điều trò
cho BĐBX theo những nhóm xương như
sau:
- BĐBX ở nhóm xương chòu lực
nhiều: xương đùi, xương chày …
Bướu nhỏ: cắt nạo bướu ghép xương.

Bướu chưa xâm lấn mô mềm: cắt nạo
kết hợp “hóa chất”, ghép xương và đổ xi
măng.
Bướu lớn xâm lấn mô mềm nhưng còn
có khả năng cắt rộng thì cắt rộng ghép
xương và kết hợp xương.
- BĐBX ở nhóm xương ít chòu lực:
cánh tay, cẳng tay, bàn tay, bàn chân …
Phương pháp cắt rộng bướu, kết hợp
xương là phương pháp tốt nhất vừa đảm
bảo lấy được hết mô bướu vừa đảm bảo
được chức năng của xương bò bệnh.
- BĐBX ở nhóm xương khó phẫu thuật:
cột sống, xương cùng , xương chậu…
Phương pháp cắt nạo ghép xương vẫn
phải duy trì, tuy rằng phương pháp này tỉ
lệ tái phát cao.
- Đoạn chi:
Bướu lớn xâm lấn mô mềm nhiều và
xâm lấn mạch máu thần kinh, không có
khả năng cắt rộng.
Bướu tái phát cần cân nhắc (tái phát
lần 2 thì nên đoạn chi)
6.5. Quản lý bệnh nhân BĐBX
- Phát hiện sớm bướu
Việc phái hiện sớm bướu không chỉ là
nhiệm vụ của Thầy thuốc mà là sự quan
tâm và ý thức về bệnh của bệnh nhân.
Bướu phát hiện sớm sẽ thuận lợi cho việc
điều trò, chức năng chi bệnh ít bò ảnh

hưởng, tiên lượng tốt, tránh đươc sự mất
chi (cụt chi) không đáng có (đối với những
bệnh nhân đến khám trễ). Cần được quan
tâm đúng mức đối với triệu chứng đau
nhất là đau vùng gần gối, xa khuỷu. Khi
có triệu chứng đau nhất thiết phải chụp
XQ (tối thiểu là XQ qui ước), có như vậy
chúng ta mới phát hiện được BĐBX ở giai
đoạn sớm.
- Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật
63% của các trường hợp bướu tái phát
xảy ra trong 2 năm đầu và hầu hết (87%)
các trường hợp tái phát xảy ra trong vòng 5
năm sau phẫu thuật. Do vậy các bệnh nhân
BĐBX cần được theo dõi chặt chẽ trong
vòng 5 năm. Mỗi lần bệnh nhân tái khám,
ngoài việc thăm khám lâm sàng, tối thiểu
phải được chụp 2 phim XQ quy ước (1
phim tại chỗ phẫu thuật và 1 phim phổi) để
theo dõi tái phát và ”di căn” của bướu .
Hội nghò thường niên lần thứ XV 27-28/06/2008

95
- Trong năm đầu: mỗi tháng tái khám
1 lần
- Năm thứ 2: hai tháng tái khám 1 lần
- Năm thứ 3: ba tháng tái khám 1 lần.
- Năm thứ 4 và 5: mỗi 6 tháng tái
khám 1 lần
- Những năm về sau: đònh kỳ mỗi

năm tái khám 1 lần.

7. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 332 ca BĐBX đã
được chẩn đoán và điều trò tại BV.CTCH.
TP. HCM. Chúng tôi ghi nhận BĐBX hầu
hết xảy ra ở bệnh nhân trên 20 tuổi
(95%) và có xuất độ cao (67,5%) ở lứa
tuổi 20 – 40ø. Vò trí thường gặp nhất của
bướu là gần gối xa khuỹu (84%). Với thời
gian theo dõi ít nhất 6 tháng, nhiều nhất
22 năm và trung bình 4,2 năm, chúng tôi
xác đònh:
1. Bản chất BĐBX
Bản chất BĐBX là loại bướu lành
nhưng tấn công, dễ tái phát (9,1%). Nếu
tái phát thỉnh thoảng bướu hóa ác thành
sarcôm (sarcôm xương, sarcôm sợi…) và di
căn tới phổi với tỷ lệ rất thấp (0,6%).
2. Điều trò BĐBX
Chẩn đoán sớm, lựa chọn phương
pháp điều trò phù hợp là chìa khóa cho
mọi thành công của việc điều trò BĐBX.
1). BĐBX ở nhóm xương chòu lực
nhiều: xương đùi, xương chày…
- Bướu nhỏ: cắt nạo bướu và ghép xương.
- Bướu lớn chưa xâm lấn mô mềm: cắt
nạo kết hợp ghép xương và đổ xi măng.
- Bướu lớn xâm lấn mô mềm nhưng còn
có khả năng cắt rộng: Cắt rộng, ghép

xương và kết hợp xương.
2) BĐBX nhóm xương ít chòu lực:
cánh tay, cẳng tay, bàn tay, bàn chân…
Phương pháp cắt rộng bướu, kết hợp
xương là phương pháp tốt nhất, vừa đảm
bảo lấy được hết mô bướu, vừa đảm bảo
được chức năng của xương bò bệnh.
3) BĐBX ở nhóm xương khó phẫu
thuật: cột sống, xương cùng …
Phương pháp nạo bướu ghép xương vẫn
phải duy trì, tuy rằng phương pháp này tỷ
lệ tái phát cao.
4) Đoạn chi:
- Bướu lớn xâm lấn mô mềm nhiều và
xâm lấn mạch máu thần kinh, không còn
khả năng cắt rộng.
- Bướu tái phát thì cần phải cân nhắc
(tái phát lần 2 thì nên đoạn chi)
3. Đề xuất chương trình quản lý BĐBX.
Lòch khám đònh kỳ sau phẫu thuật.
- Trong năm đầu: mỗi tháng tái khám
1 lần.
- Năm thứ 2: mỗi 2 tháng tái khám 1 lần.
- Năm thứ 3: mỗi 3 tháng tái khám 1 lần.
- Năm thứ 4 và 5: mỗi 6 tháng tái
khám 1 lần.
- Những năm về sau: mỗi năm tái
khám đònh kỳ 1 lần.
Mỗi lần bệnh nhân tái khám, ngoài việc
thăm khám lâm sàng, tối thiểu phải được

chụp 2 phim X Quang quy ước (1 phim tại
chỗ phẫu thuật và 1 phim phổi), để theo
dõi sự tái phát và di căn của bướu.

8. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Aegerter E. and Kirpa trict JA
Osteoclastoma. Orthopedic disease –
physiology – pathology – radiology.
W.B.Saunders Co. 4
th
Ed. 1975, 607 – 620.
2. Dahlin D.C Bone tumor : General aspects and
data on 6221 case. Spingfield. Illinois, Charles
C. thomas. 3
rd
ed,1978, 99 – 115.
Hội Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh

96
3. Damjanov Ivan, James Linder : Anderson’s
pathology. Tenth edition volume 2. Mosby
year book Inc 1996, 2554 – 2556
4. Dorfman H.D : Bone Tumors, Printing by
Walsworth publishing Co 1998, 559 – 606.
5. Enneking WF Clinical musculosokeletal
pathology seminar, University of orthopaedic,
Giant cell tumor 1997, section 11, 21 – 29.
6. Fain – JS; Unni – KK; Beabout –JW; Rock –
MG : Nonepiphyseal giant cell tumor of the

long bones. Clinical, radiologic, and
pathologic study, Cancer.1993 Jun 1; 71 (11 ),
3514 – 3519. ( 50 ).
7. Fechner RE; Mills E Tumor of the bone and
joints, atlas of tumor pathology. Washington
D.C. 3
rd
Series, fascicle 8; A.F.I.P. 1993, 173
– 181.
8. Goldenberg RR.M.D Newark, New Jersey
and C.O : Giant cell tumor of bone. An
analysis of two hundred and eighteen cases.
The journal of bone and joint surgery,
American, Vol.52 –A, No.4, June 1990, 619 –
664.
9. Hoang Tien Bao : A study of osteoclastoma.
Thesis for the degree of master of sciences.
Temple University school of medicine
philedelphia.1965.
10. Hutter RVP Worcester JN Francis KC
Benign and malignant giant cell tumor of
bone. A clinico pathologycal analysis of the
natural history of the disease. Cancer 15, 4,
July – August 1962, 653 – 691.
11. Jaffe H.L Tumor and tumorous condition of
the bone and joints, Philadelphia lea and
febiger 1958, 18 – 43.
12. Lê Chí Dũng : Điều trò phẫu thuật bướu đại
bào vùng gối. Luận án chuyên khoa II,
chuyên ngành chấn thương chỉnh hình. Trường

Đại Học Y Dược TP.HCM 1994.
13. Lichtenstein L Bone tumors. Fourth edition;
C.V.Mosby company (135 – 165 ) 1972 and 5
th
ed 1977, 127 – 159.
14. Marcove RC.M.D Atlas of bone pathology
with clinical and radiographic crrelation. JB.
Lippincott company, 1992, 338 – 356.
15. MC Donald DJ.MD Giant cell tumor of bone
The journal of bone and joint surgery, 1986,
235 – 242.
16. Mirra.J.M Bone tumor : Clinical, radiologic
and pathologic correlation. 7
th
ed. Lea and
Febige, philadelphia V” 2 1989.941 – 1020.
17. Moore TM.MD Johnston J.MD Giant cell
tum of bone, the role of the giant cell in
orthopedic pathology. The orthopacdic clinics
of north america. Vol 8, Number 4 october
1977, 751 – 769.
18. Nguyễn Văn Hiến: Đánh giá kết quả điều trò
BĐBX bằng ximăng, luận văn thạc só Y học,
Đại học Y Dược TP. HCM, 2007.
19. Nguyễn Văn Thắng, Lê Chí Dũng: Nghiên
cứu tổn thương X quang, đối chiếu X quang –
giải phẫu bệnh của BĐBX. Tập san của hội
hình thái học Việt Nam, Tập 7 Số 2, 1997, 50
– 54.
20. Nguyễn Văn Thắng, Nghiên cứu tổn thương

đặc tính Giải phẫu bệnh của BĐBX, (đối
chiếu với Lâm sàng – X quang ), Luận án
Tiến só Y học, 2000.
21. Schajowicz F Tumors and tumorlike lesions
of bone and joints. Spinger – Verlag New
York Heidelberg Berlin, 1981,205 – 241.
22. Trần Phương Hạnh : Từ điển giải nghóa bệnh
học : Trường Đại Học Y Dược TP.HCM, 1997.









×