Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần nha trang seafoods f 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 141 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Nha Trang seafoods- F 17” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.
Nha Trang, ngày tháng năm 2010
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thanh Trang













LỜI CẢM ƠN

Để có kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ
rất nhiều từ các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình,đồng nghiệp và sự nhiệt tình của cán
bộ nhân viên Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods -F17. Với tình cảm chân thành và
lòng cảm kích, tôi:


Xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Hiển, người đã tận tình và nhiệt
thành hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu ,các thầy cô trường Đại học Nha
Trang, Các thầy cô trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học
kinh tế Quốc dân Hà Nội, trường Đại học Đà Nẵng đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy
tôi trong suốt chương trình khóa cao học kinh tế thủy sản tại trường Đại học Nha
Trang, Quý thầy cô đã giúp tôi trang bị những kiến thức mới mẽ và hữu ích nhất.
Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Giám hiệu trường Trung cấp kinh tế, các thầy cô
trong trường đã giúp đỡ tạo kiều kiện cho tôi tham dự khóa học và hoàn thành luận
văn.
Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Giám đốc, phòng tài vụ,phòng kinh doanh, các
phân xưỡng sản xuất Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods -F17 đã giúp đỡ, tư vấn và
cung cấp những thông tin kinh tế tài chính để hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cám ơn hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ kinh tế đã góp những ý
kiến quý báu để đề tài luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị em trong lớp Cao học kinh tế 2006 Trường
Đại học Nha Trang đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm học tập trong suốt
quá trình tham gia khóa học, từ đó bản thân tôi có những hiểu biết bổ ích và tình cảm
chân thành sau khi hoàn thành khóa học.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 4
1.1.1. Bản chất 4
1.1.2. Chức năng 4
1.1.3. Vai trò 5
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ 6
1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính 7
1.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 8
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính 8
1.3.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính 10
1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 11
1.4.1. Phân tích theo chiều ngang 11
1.4.2. Phân tích xu hướng 12
1.4.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung) 12
1.4.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu 12
1.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 12
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 12
1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản 12
1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn 12
1.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 13

1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
1.5.4. Phân tích các tỷ số tài chính 13
1.5.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản 13
1.5.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 14
1.5.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 17
1.5.5. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 18
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont 19
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHA TRANG SEAFOOD F17 QUA 4 NĂM 2006-2009 21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-
F17 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 22
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 23
2.1.3.3. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2006 - 2009 24
2.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 25
2.2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17 QUA 4 NĂM 2006-2009 26
2.2.1. Phân tích chung về tình hình tài chính 26
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động và kết cấu tài sản 27
2.2.1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn 32
2.2.2. Phân tích kết cấu tài sản (kết cấu vốn) 36
2.2.2.1. Tỷ suất đầu tư 37
2.2.2.2. Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn 41
2.2.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn 44
2.2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 44
2.2.3.2. Nợ phải trả 47
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 49

2.2.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 59
2.2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 59
2.2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 61
2.2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 62
2.2.6. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 63
2.2.6.1. Phân tích tình hình thanh toán 63
2.2.6.2. Phân tích khả năng thanh toán 71
2.2.7. Phân tích các tỷ số hoạt động 79
2.2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 85
2.2.8.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu hoạt động 86
2.2.8.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu về lợi
nhuận 89
2.2.9. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 97
2.2.9.1. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 97
2.2.9.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn 100
2.2.10. Phân tích khả năng sinh lời năm 2008, 2009 thông qua chỉ số Dupont 103
2.2.11. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Nha
Trang Seafoods - F17 106
2.2.11.1. Đánh giá tổng kết tình hình tài chính của công ty qua 4 năm
2006-2009 và so sánh với năm gần nhất công ty chưa Cổ phần hóa là năm
2003 106
2.2.11.2. Những hạn chế và nguyên nhân 112
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY 116
3.1. ĐẨY NHANH CÔNG TÁC THU HỒI CÔNG NỢ 116
3.2. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO 120
3.3. CẦN CHÚ TRỌNG HƠN NỮA CÔNG TÁC MARKETING, MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG 122
3.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT 123

3.5. NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 125
KẾT LUẬN 127
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN : Doanh nghiệp
ROS : (Return on Sale) Hệ số lãi ròng
ROA : (Return on Asset) Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE : (Return on Equity Ratio)Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
TTS : Tổng tài sản
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VĐL : Vốn điều lệ
LNST : Lợi nhuận sau thuế
ĐTDH : Đầu tư dài hạn
KPTDH : Khoản phải thu dài hạn
DT, DTT : Doanh thu, Doanh thu thuần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GVHB : Giá vốn hàng bán
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
LCTT : Lưu chuyển tiền tệ
LN : Lợi nhuận



DANH MỤC SƠ ĐỒ


SƠ ĐỒ 1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11
SƠ ĐỒ 2.1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 23
SƠ ĐỒ 2.2. SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY 24

DANH MỤC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ 2.1: TỶ SUẤT ĐẦU TƯ 38
ĐỒ THỊ 2.2. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TSNH TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN 42
ĐỒ THỊ 2.3. TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ 45
ĐỒ THỊ 2.4. TỶ SỐ NỢ 48
ĐỒ THỊ 2.5: CƠ CẤU DOANH THU QUA CÁC NĂM 51
ĐỒ THỊ 2.6: CƠ CẤU DOANH THU THUẦN VỀ BÁN HÀNG 52
ĐỒ THỊ 2.7: BẾN ĐỘNG CỦA DOANH THU TÀI CHÍNH 54
ĐỒ THỊ 2.8: CƠ CẤU CÁC LOẠI CHI PHÍ QUA CÁC NĂM 55
ĐỒ THỊ 2.9: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ BÁN HÀNG, QLDN VÀ CHI PHÍ KHÁC
QUA CÁC NĂM 55
ĐỒ THỊ 2.10: CƠ CẤU LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM 57
ĐỒ THỊ 2.11. TỶ LỆ KHOẢN PHẢI THU TRÊN TỔNG VỐN 66
ĐỒ THỊ 2.12. TỶ LỆ KHOẢN PHẢI THU VÀ KHOẢN PHẢI TRẢ 68
ĐỒ THỊ 2.13: TỶ LỆ CÁC KHOẢN BỊ CHIẾM DỤNG / CHIẾM DỤNG 69
ĐỒ THỊ 2.14. HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 72
ĐỒ THỊ 2.15. HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH 74
ĐỒ THỊ 2.16. HỆ SỐ THANH TOÁN BẰNG TIỀN 76
ĐỒ THỊ 2.17. HỆ SỐ THANH TOÁN LÃI VAY 78
ĐỒ THỊ 2.18. SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU 80
ĐỒ THỊ 2.19. SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO 82
ĐỒ THỊ 2.20. MỐI TƯƠNG QUAN: DOANH THU – HÀNG TỒN KHO 84
ĐỒ THỊ 2.21. SỐ VÒNG QUAY TÀI SẢN 86
ĐỒ THỊ 2.22. SỐ VÒNG QUAY TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 88
ĐỒ THỊ 2.23. HỆ SỐ LÃI GỘP 90
ĐỒ THỊ 2.24. HỆ SỐ LÃI RÒNG 92

ĐỒ THỊ 2.25. TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN 93
ĐỒ THỊ 2.26. TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU 95

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ KẾT CẤU TÀI SẢN 27
BẢNG 2.2. KẾT CẤU NGUỒN VỐN 32
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 37
BẢNG 2.4. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ 37
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSNH VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 41
BẢNG 2.6. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TSNH TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN 41
BẢNG 2.7. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 45
BẢNG 2.8. TỶ SỐ NỢ 47
BẢNG 2.9. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 50
BẢNG 2.10. CƠ CẤU CÁC LOẠI DOANH THU 51
BẢNG 2.11. CƠ CẤU CHI PHÍ 54
BẢNG 2.12: SỰ BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM 57
BẢNG 2.13. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÁC NĂM 2005 ĐẾN 2009 59
BẢNG 2.14. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 61
BẢNG 2.15. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 62
BẢNG 2.16. PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU 64
BẢNG 2.17. TỶ LỆ TỔNG KHOẢN PHẢI THU TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN 65
BẢNG 2.18. TỶ LỆ CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KHOẢN PHẢI TRẢ 68
BẢNG 2.19: TỶ LỆ CÁC KHOẢN BỊ CHIẾM DỤNG TRÊN CÁC KHOẢN
CHIẾM DỤNG 69
BẢNG 2.20. HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 72
BẢNG 2.21. HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH 74
BẢNG 2.22. HỆ SỐ THANH TOÁN BẰNG TIỀN 76
BẢNG 2.23. HỆ SỐ THANH TOÁN LÃI VAY 78

BẢNG 2.24. SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN 80
BẢNG 2.25. KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN CỦA CÁCDN CHẾ BIẾN 81
BẢNG 2.26. SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO VÀ SỐ NGÀY LƯU KHO 82
BẢNG 2.27. BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO VÀ DOANH THU BÁN HÀNG 84
BẢNG 2.28. SỐ VÒNG QUAY TỔNG VỐN 86
BẢNG 2.29. SỐ VÒNG QUAY TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 88
BẢNG 2.30. HỆ SỐ LÃI GỘP 90
BẢNG 2.31. HỆ SỐ LÃI RÒNG 92
BẢNG 2.32. TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN 93
BẢNG 2.33. TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU 95
BẢNG 2.34. MỐI QUAN HỆ GIỮA ROA VÀ ROE 96
BẢNG 2.35. BIỂU KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 2008 98
BẢNG 2.36. BIỂU KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 2009 99
BẢNG 2.37. BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 2008 100
BẢNG 2.38. BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 2009 102
BẢNG 2.39. ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA 4 NĂM
2006-2009 VÀ SO SÁNH VỚI NĂM 2003 THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ 107
BẢNG 2.40. TỶ TRỌNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 113
BẢNG 3.1. DỮ LIỆU CHO MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH BÁN CHỊU NĂM 2005 -
2009 118
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN
NHA TRANG SEAFOODS – F17 QUA CÁC NĂM 2003, 2005 – 2009 129
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG
SEAFOOF – F17 QUA CÁC NĂM 2003, 2005 – 2009 130
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG
SEAFOOF – F17 QUA CÁC NĂM 2005 – 2009 131








- 1 -
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần nhanh chóng đổi mới, trong đó quản lý tài chính là một trong những vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều
doanh nghiệp Việt Nam.
Mặt khác các doanh nghiệp kinh doanh vấn đề hiệu quả kinh doanh bao giờ
cũng là mục tiêu cuối cùng, nó phản ảnh kết quả của cả quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ảnh trực tiếp tình hình tài chính, phản ảnh chất lượng công tác
tổ chức, điều hành quản lý sản xuất và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để biết
được hiệu quả kinh doanh như thế nào và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp ta phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là một trong những biện pháp có thể giúp thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế,
để từ đó đề ra những biện pháp tài chính nhầm giúp cho doanh nghiệp mang lại lợi ích
kinh tế cao nhất trong tương lai.
Phân tích tài chính đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp cũng như cơ quan cấp
trên, những nhà đầu tư có tầm nhìn bao quát về đường lối họat động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để tùy trường hợp mà giúp đỡ hoặc kiểm tra doanh nghiệp về
các mặt như tín dụng, cấp vốn, thu thuế, điều tiềt lao động….
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, trong những năm qua ngành Thủy
sản đã thể hiện là ngành kinh tế có thế mạnh với vị trí là một trong nhũng ngành mũi
nhọn của đất nước đã không ngừng đổi mới nâng cao khả năng hoạt động tạo ra sự
tăng trưởng liên tục. Hàng năm ngành đã cung cấp một lượng hàng hóa lớn, tạo ra
nhiều ngoại tệ cho đất nước và đóng góp vào ngân sách một lượng đáng kể.
Lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu là một bộ phận của ngành thủy sản có sự
tăng trưởng mạnh nhất. Trong nhiều năm qua rất nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản

xuất khẩu ra đời và góp phần to lớn cho sự phát triển của ngành. Tuy nhiên trong
những năm gần đây lĩnh vực này luôn gặp những rủi ro và khó khăn vì những rào cản
thuế quan hết sức khắt khe được tạo lập nên từ những nước nhập khẩu lớn. Vì vậy
buộc các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phải không ngừng nổ lực nâng cao chất
- 2 -
lượng sản phẩm cũng như tiềm lực kinh tế để mở rộng thị trường trong nước và ngoài
nước mới có thể đứng vững và ngày càng phát triển.
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 là doanh nghiệp nhà nước mới được
cổ phần hóa vào tháng 8 năm 2004, trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển công ty
đã đạt được những thành công nhất định, sản phẩm của công ty có mặt hầu hết ở các
thị trường trong nước và ngoài nước chủ yếu xuất khẩu vào các thị trường EU, Hoa Kì,
Nhật Bản…giá trị kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua mỗi năm.
Vì vậy vấn đề đặt ra trước mắt cũng như lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển
công ty là làm sao trong thời gian tới có thể phát triển lâu dài và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính của
công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác tài chính tại công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods F17.
- Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Nha Trang
Seafoofs-F17.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Nha Trang
Seafoods F17 trong những năm 2006 – 2009 từ đó đó ra một số biện pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phân tích thống kê, liên hệ, kết hợp nghiên
cứu, khảo sát thực tế…
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại công ty
Cổ phần Nha Trang Seafoods F17, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những
bất ổn của công ty. Đồng thời giúp công ty nhìn thấy trước những biến động tình hình
tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những
nội dung cụ thể như sau:
- 3 -
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 03 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17 qua 4 năm 2006 – 2009.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.













- 4 -

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá
trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp thuế
của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp,
hoặc góp vốn hoặc cho vay.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng…thông qua
việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền lãi, cổ tức…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông qua
hoạt động vay, trả nợ vay, lãi…
 Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
- Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
- Giữa doanh nghiệp với CB - CNV qua việc trả lương, tiền thưởng, phạt…
1.1.2. Chức năng
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Tài
chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng
trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần
còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức

cổ phần (nếu có).
- 5 -
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài
chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng
tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp
nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác điều hành để ngăn
chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chức năng này là toàn diện và thường xuyên trong suốt quá trình kinh
doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành tốt
là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều kiện
cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng
kiểm tra.
1.1.3. Vai trò
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu
cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp – đây là vấn đề có tính quyết định trước vấn đề trước sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng
tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các khoản
chi phi bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù dắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương
cho người lao động và để mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại của doanh nghiệp dùng hình thành các
quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức

năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền vớI những đặc điểm vốn có
của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- 6 -
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẫy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động
tớI tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ
tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời… Bằng
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề
ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp được phản ảnh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được,dự kiến những gì sẽ xãy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh,khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính “biết nói” để ngườI sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người
quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn

của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với ý
nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như : xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát
hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- 7 -
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3. Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá,dự tính những rủi ro tiềm ẩn
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để
phục vụ cho những mục đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia cổ tức …
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, kế hoạch nộp ngân sách…
- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh
giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản lý để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc

phân phối kết quả kinh doanh.
 Đối với các chủ nợ: (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) Mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của xí nghiệp.Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ hay không? Trước khi quyết định
cho vay, bán chịu nguyên vật liệu cho đơn vị.
 Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. vì vậy họ cần
- 8 -
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động , kết qủa kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng
của xí nghiệp để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không? Đầu tư dưới hình thức nào,
lĩnh vực nào?
 Đối với các cơ quan chức năng: (cơ quan Thuế, Thống kê) Thông qua thông
tin trên báo cáo tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với
nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số
thống kê…
Báo cáo của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm, phân tích nhiều
khía cạnh nhưng thường liên quan đến nhau. Do đó các nhóm này thường sử dụng các
phương pháp và kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả.
1.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ thống kế toán
được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế,
cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc, tên gọi của các báo cáo tài chính
có thể khác nhau ở từng quốc gia, tuy nhiên nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống
báo cáo tài chính là kết quả của trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học
và của tất cả nền kinh tế thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành
tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành lập của

báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên
tắc và khách quan .Tính chính xác và khoa học của báo cáo càng cao bao nhiêu, sự phản
ánh về “tình trạng sức khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản,
khái quát tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân
đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên
bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ
cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành của nguồn tài sản đó. Thông qua bảng cân
đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của
- 9 -
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu bao gồm hai phần luôn bằng nhau là : tài sản và nguồn vốn - là nguồn
hình thành nên tài sản:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.Căn cứ vào số liệu này có thể đánh
giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị trong bảng cân đối do các nguyên tắc kế toán
ấn định, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán, chứ không phản ánh theo giá trị thị
trường.
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo

thu nhập, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh
thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một kỳ kinh doanh. Nội dung
của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá
trình kinh doanh sau:
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo
ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra
các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán,
lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất. Báo cáo ngân
lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động:
- Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạ ra doanh thu của doanh nghiệp: sản
xuất, thương mại, dịch vụ…
- 10 -
- Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định, liên doanh, góp vốn, đầu tư
chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản…
- Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Giữa hai
phương pháp chỉ khác nhau cách tính dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh.
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm
giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ
liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện hết được. Những điều mà
thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là:
- Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp.
- Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán
- Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.3.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài
chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các
hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động
tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại,
chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài
sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.





- 11 -


SƠ ĐỒ 1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tổng quát ta có:
- Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn
chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động trên báo cáo ngân lưu giải thích sự
thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.4.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,

sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 - Y0
Số tương đối: T = Y1 / Y0 x 100 %
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 : Trị số của chỉ tiêu gốc
Bảng cân đối kế toán
(năm trước)

Bảng cân đối kế toán
(năm nay)

Báo cáo thu nhập
(năm nay)

Báo cáo ngân lưu
(năm nay)

- 12 -
1.4.2. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất
cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.4.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100 %.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu, phân tích theo chiều dọc

giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ
tiêu bộ phận so với tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tinh hình
tài chính doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho ta biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh
nghiệp.
- Tỷ số khả năng thanh toán
- Tỷ số cơ cấu tài chính
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số đòn bẩy
- Tỷ số sinh lời
- Tỷ số giá trị thị trường
1.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn nhằm giúp doanh nghiệp biết
được sự thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm là bao nhiêu, điều
này có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không ? Cụ thể ta
phân tích hai phần sau :
1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
1.5.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và nguồn vốn
- 13 -
1.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích trên cơ sở kết quả năm sau so với kết quả năm trước về mặt số tuyệt
đối cũng như tương đối để cho biết được sự biến động của kết quả kinh doanh theo xu
hướng nào, đồng thời khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu. Qua đó
bước đầu xác định được một số nguyên nhân ảnh hưởng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.5.4. Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số (hay chỉ tiêu) được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi bài viết này bao gồm:
1.5.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản
Việc nghiên cứu kết cấu tài sản và nguồn vốn giúp doanh nghiệp biết được sự
bố trí tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như việc bố trí nguồn vốn để hình
thành nên tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có hợp lý hay không, có
phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không.
a. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

Tài sản ngắn hạn

Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện có trong doanh nghiệp thì tài sản
ngắn hạn bao gồm tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn
kho… chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ đầu tư tài sản ngắn hạn cao hay thấp sẽ tốt
hay xấu tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề và nó cũng thể hiện
một lượng tài sản để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn – Các khoản phải thu dài hạn

Tỷ suất đầu tư


tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, xây dựng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực và xu hướng phát triển
- 14 -
lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý hay không phụ thuộc vào
từng ngành kinh doanh cụ thể.
c. Tỷ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ

=

Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh. Tỷ
số này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó thấy được khả năng chủ động
của doanh nghiệp hay mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Nếu tỷ số này
càng lớn thì uy tín của doanh nghiệp càng cao và là sơ sở cho các chủ nợ tin tưởng vào
khả năng thanh toán vì tình hình tài chính của doanh nghiếp biến chuyển theo xu
hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả kinh doanh tăng, tích lũy nội bộ tăng hay doanh
nghiệp mở rộng liên doanh liên kết. Ngược lại chỉ tiêu này càng giảm thì doanh nghiệp
sẽ có lợi nhưng mức độ rủi ro tăng lên.
d. Tỷ số nợ

Nợ phải trả
Tỷ số nợ

=

Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này phản ánh : trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Tỷ số này càng lớn thì
rủi ro càng cao vì khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp.
1.5.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
 Tình hình thanh toán
a. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng vốn
Tổng các khoản phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu và tổng vốn

=

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu phần
trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả
Tổng các khoản phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu và phải trả

=


Tổng các khoản phải trả
- 15 -
Chỉ tiêu này đánh giá khái quát về tình hình công nợ của công ty thông qua tỷ
số giữa khoản phải thu và phải trả, nó phản ánh sự tương quan giữa các khoản chiếm
dụng lẫn nhau giữa công ty và các đối tác kinh tế.
 Khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn

Hệ số thanh toán

hiện hành
=

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của tỷ số này là nói lên mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với
khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tóm lại, cho ta
biết tại một thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng
huy động bao nhiêu từ tài sản ngắn hạn để trả nợ.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán

Nhanh
=


Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận trọng
hơn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện không bán
hết hàng tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ là nó loại trừ hàng
tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao.
c. Hệ số thanh toán bằng tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán

bằng tiền
=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh nhu
cầu vốn) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Thông thường chỉ tiêu này dao động lớn
hơn 0,5 là tốt. nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 khẳng định doanh nghiệp có khả
năng chi trả công nợ, nhưng doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền, gây ứ động vốn, do
đó hiệu quả sử dụng vốn không cao. Nếu tỷ số này dưới 0,1 thì doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tiền để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến
hạn, vì vậy doanh nghiệp phải có hướng để tăng tiền và các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn.

×