Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THUỘC CÁC LÃNH VỰC : TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.35 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
THUỘC CÁC LÃNH VỰC : TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN, NGÂN HÀNG VÀ
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
A/ Nhóm chuyên đề Tài chính – kế toán
I. Những nội dung cơ bản của Tài chính – kế toán
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính
1.1 Khái niệm tài chính
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể
xem xét tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời
gian nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn
nhận rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính
mỗi chủ thể đó.
Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian,
thời gian nhất định.
Hợp nhất cả hình thức và nội dung, khái niệm tài chính được hiểu
như sau: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền thuộc các quỹ tiền
tệ của các chủ thể trong nền kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội trong những
không gian, thời gian cụ thể.
1.2 Đặc điểm của tài chính
- Tính chất tiền tệ của tài chính: tài chính luôn có quan hệ mật thiết
với sự vận động của tiền tệ và nhất định bao giờ cũng biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ.
- Tính chất phân phối: Lĩnh vực nảy sinh và hoạt động của tài chính
chính là quá trình diễn ra sự phân phối giá trị sản phẩm xã hội giữa các chủ
thể hoặc ngay trong từng chủ thể của mỗi hoạt động kinh tế. Bởi vậy, dấu
hiệu quan trọng của tài chính là tính chất phân phối của các quan hệ tài
chính


- Tài chính luôn gắn liền với sự vận động của các quỹ tiền tệ: Sự
phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn tiền
tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Các nguồn tài
chính đó được hình thành ở các chủ thể kinh tế và nhà nước nhờ các dạng
vận động khác nhau của thu nhập, tích lũy, thanh toán, trích nộp dưới hình
thức tiền tệ và được sử dụng vào những mục đích nhất định để đáp ứng nhu
cầu của mình. Các nguồn tài chính là sự biểu hiện vật chất hóa của các
quan hệ tài chính. Việc sử dụng các nguồn tài chính được thực hiện về cơ
bản thông qua các quỹ tiền tệ có những mục đích nhất định. Bởi vậy, dấu
hiệu đặc biệt quan trọng của tài chính, khác biệt với các phạm trù phân
phối khác là ở chỗ, các quan hệ tài chính luôn luôn gắn liền với sự hình
thành các quỹ tiền tệ nhất định.
- Tính chủ thể : Quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn
liền với các chủ thể của nền kinh tế, như: Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia
đình, các ngân hàng và các công ty tài chính. Chính các chủ thể đó đã tham
gia trực tiếp vào quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua các
hoạt động thu, chi bằng tiền của các chủ thể hình thành các quỹ tiền tệ nhất
định gắn liền với sự sở hữu của từng chủ thể trong nền kinh tế.
- Tính mục đích : Việc hình thành các quỹ tiền tệ kể trên của các
chủ thể trong nền kinh tế là nhằm thõa mãn các nhu cầu khác nhau của
từng chủ thể.
Đối với nhà nước, tài chính được sử dụng để huy động các nguồn
thu cho Chính phủ và chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội.
Các doanh nghiệp huy động các nguồn thu tài chính để đầu tư cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ để tạo ra thu nhập tăng
thêm.
Các hộ gia định cũng cần các thu nhập tài chính để thõa mãn nhu cầu
tiêu dùng về vật chất và tinh thần.
Như vậy, có thể thấy tài chính là cách thức phân bổ nguồn lực vốn khan

hiếm của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu.
1.3 Chức năng của tài chính xã
- Chức năng phân phối: là sự biểu hiện bản chất của tài chính trong
đời sống kinh tế, xã hội khi phân phối giá trị của cải xã hội. Nhờ vào chức
năng này mà các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội
được đưa vào những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu
khác nhau và những lợi ích khác nhau
- Chức năng giám đốc bằng đồng tiền : là biểu hiện sự vận động,
luân chuyển của các dòng vốn qua nhiều chủ thể, nhiều khu vực và nhiều
giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, qua đó phản ánh những quan hệ phân
phối tài chính phù hợp với lợi ích của các chủ thể. Sự vận động của các
dòng vốn tuy mang tính khách quan, nhưng con người nhận thức và vận
dụng nó để tổ chức công tác kiểm tra tài chính trong hoạt động thực tiễn.
- Chức năng kích thích hiệu quả của tài chính nảy sinh từ hai chức
năng trên nhằm làm cho quá trình phân phối nguồn lực tài chính đạt hiệu
quả cao nhất, thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể khác nhau.
Đối với chủ thể là nhà nước, sự phân phối tài chính phải đem lại
hiệu quả kinh tế-xã hội tổng hợp, không những mang tính tổng thể trên
phạm vi cả nước, mà còn có ý nghĩa trong từng địa phương và vùng lãnh
thổ.
Đối với tài chính doanh nghiệp, kích thích hiệu quả của tài chính thể
hiện ở mức doanh lợi mà các doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử
dụng các nguồn lực tài chính.
Đó là một trong những tiền đề quan trọng để xã hội tồn tại và phát
triển.
1.4 Vai trò của tài chính
- Tài chính có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy nhà nước
Điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Một là, tài chính thực hiện chức năng phân phối thông qua động viên

và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các
nhu cầu chi tiêucủa Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển
Hai là, việc phân phối các nguồn lực tài chính và huy động, tập
trung vào trong tay nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý, không chỉ
đảm bảo duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước, mà còn đảm bảo thực hiện
các chức năng kinh tế-xã hội của nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế.
Ba là, kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân
phối được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế-xã hội.
- Tài chính có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội.
Vai trò này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân bổ
nguồn lực của tài chính trong hoạt động thực tiễn. Bằng việc tạo lập, phân
phối và sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý các quỹ tiền tệ, tài chính tác
động tới việc phân phối và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
tài chính của toàn xã hội, từ đó tác động tới sự phát triển kinh tế-xã hội.
- Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng xã hội vàgiải quyết các vấn đề xã hội.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu,
chi của tài chính để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt
những bất hợp lý trong phân phối, đảm bảo công bằng trong phân phối và
góp phần giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước.
2. Khái niệm, đặc điểm của NSNN
2.1 Khái niệm NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2 Đặc điểm của NSNN
Bản chất của NSNN còn có thể được nhìn nhận một cách rõ nét

thông qua các đặc điểm của nó. Về bản chất, NSNN được thể hiện thông
qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị
quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi
vùng, mỗi địa phương. Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở
cho sự hình thành nguồn thu của NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản
sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của NSNN, song các nhu cầu này
chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên
tắckhông hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm này để
lựa chọn và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp
NSNN cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời gian cụ
thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải được kế
hoạch hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời
gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng
trong quá trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt được công khai, minh bạch
ngân sách, thì ở đó công tác xã hôi hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ
đạt tốt và chi tiêu ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
2.3 Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được nhìn nhận trên các giác độ sau:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể
theo quy định của pháp luật. Có được vai trò này là do xuất phát từ mối
quan hệ giữa chủ thể quản lý và công cụ quản lý. Chủ thể của NSNN là nhà
nước. Do đó, những việc mà chủ thể phải làm thì đương nhiên NSNN phải
lo đáp ứng về nguồn tài chính.
Tuy nhiên, chỉ những nhu cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ

phải đáp ứng.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử
dụng để hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung – cầu hàng hóa dịch vụ của
nền kinh tế trong từng thời gian cụ thể. Cung – cầu hàng hóa dịch vụ được
lấy như là một thước đo quan trọng và tổng hợp để phản ánh hiệu quả phân
bổ trong nền kinh tế. Chính vì vậy, chính phủ luôn phải quan tâm để thiết
lập cho quan hệ cung – cầu này luôn có khả năng ở trạng thái cân bằng.
NSNN đã trở thành một trong những công cụ được nhà nước sử dụng cho
việc thiết lập lại cân đối cung – cầu hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân. Những biểu hiện của vai trò này, có thể nhận diện thông qua hai
mặt hoạt động thu – chi của NSNN.
Bằng việc thiết lập hệ thống thuế với nhiều sắc thuế khác nhau theo
mức động viên và chính sách ưu tiên miễn, giảm thuế thích hợp đã tác
động tới việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các
nhà đầu tư. Nên thuế sẽ gây ra các tác động đáng kể tới cung – cầu của thị
trường hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua chi NSNN cũng sẽ tác động tới cung – cầu hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ: Việc nâng mức
tiền lương tối thiểu sẽ tác động trực tiếp tới “cầu” và tác động gián tiếp tới
“cung”. Nhưng việc nhà nước chi đầu tư cơ sở hạ tầng lại có tác động trực
tiếp tới“cung” và tác động gián tiếp tới “cầu”.
Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế quốc dân. Mặc dù hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân của
các quốc gia khác nhau có rất nhiều điểm khác biệt; nhưng xét trên giác độ
gắn kết các khâu của hệ thống đó với chủ thể quản lý, thì nó thường bao
gồm: các quỹ tiền tệ của khu vực công; và các quỹ tiền tệ của khu vực tư.
NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất và thuộc quyền chi phối của nhà nước. Nên
NSNN đã trở thành công cụ giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
của nền kinh tế quốc dân. Vai trò này của NSNN được thừa nhận trong
hoạt động thực tiễn qua thông qua thu – chi NSNN.

Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mô của các quỹ tiền
ngoài nhà nước lớn hay nhỏ; và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của
quỹ NSNN nhỏ hay lớn. Đây cũng chính là cơ sở cho các nhà nghiên cứu
kinh tế xây dựng, đề xuất mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn.
Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình
thành, phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngoài NSNN và nằm trong hệ
thống tài chính của nền kinh tế quốc dân.
Mức độ biến hóa và mức độ thành công khi thực hiện vai trò chủ đạo
của NSNN trong hệ thống tài chính là tùy thuộc vào năng lực quản lý điều
hành hoạt động của nền kinh tế quốc dân của nhà nước trong từng thời gian
cụ thể.
Nhận thức đầy đủ, đúng về vai trò của NSNN sẽ giúp ta lựa chọn các
biện pháp ứng xử phù hợp trước mỗi diễn biến của nền kinh tế quốc dân.
Nhờ đó, vai trò của NSNN các được khẳng định và vị thế của nhà nước
ngày càng được củng cố và nâng cao.
2.4 Hệ thống NSNN ở nước ta
Hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: NSTƯ và NSĐP. NSĐP bao
gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay
NSĐP bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chunglà ngân sách cấp xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang
phát triển đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống
NSNN và được quản lý theo quy định của luật pháp.
Đối với nước ta, từ khi có hệ thống ngân sách đến nay, mặc dù cơ
chế, phương pháp quản lý ngân sách khác nhau, nhưng đều coi ngân sách
xã là một bộ phận của hệ thống NSNN.
2.5 Phân cấp quản lý NSNN

Khái niệm, sự cần thiết của phân cấp quản lý NSNN
- Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình phân định chức năng, nhiệm vụ
quản lý NSNN giữa chính quyền nhà nước Trung ương với chính quyền
nhà nước địa phương.
3. Những vấn đề chung về kế toán ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác ở xã
3.1 Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác ở xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của xã dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán ngân sách xã có nhiệm vụ:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính; các khoản thu, chi
ngân sách xã; nghĩa vụ thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản của xã; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, ngân sách.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, ngân sách; tham mưu, đề xuất
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản tý tài chính, ngân sách xã và quyết
định kinh tế, tài chính của chính quyền cấp xã.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán, tài chính, ngân sách xã theo
quy định của pháp luật.
3.2 Yêu cầu của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác ở xã
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng
từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
xã;
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian qui định các khoản thu, chi ngân

sách và thu, chi hoạt động tài chính khác của xã;
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu về tình
hình thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp
những thông tin cho UBND và HĐND xã;
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã;
- Thông tin số liệu kế toán ở xã phải được phản ánh liên tục từ khi
phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến
khi chấm dứt hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số
liệu kế toán của kỳ trước;
- Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải
thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phương
pháp tính toán.
3.3 Nội dung công việc kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác ở xã
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình
hình biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách
và tiền gửi khác của xã tại KBNN;
- Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân
sách xã đã qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc và
những khoản thoái thu ngân sách hoàn trả cho các đối tượng được hưởng;
- Kế toán các khoản chi ngân sách: Phản ánh các khoản chi thường
xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đã được Hội
đồng nhân dân xã quyết định vào chi ngân sách xã đã qua Kho bạc, chi
ngân sách xã chưa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi theo Mục
lục ngân sách nhà nước;
- Kế toán thanh toán: Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải trả của các đối tượng; Phản ánh các khoản nợ
phải trả của xã về dịch vụ đã sử dụng chưa thanh toán cho người bán,

người nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã;
- Kế toán các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản
thu, chi của các hoạt động tài chính khác như: thu chi các quỹ công chuyên
dùng; thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao và
các hoạt động cung cấp dịch vụ khác;
- Kế toán vật tư, tài sản, đầu tư XDCB, nguồn vốn đầu tư XDCB và
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã do hoàn
thành việc mua sắm, xây dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do được Nhà
nước đầu tư, do nhân dân đóng góp, quyên tặng và tình hình biến động tài
sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã;
3.4 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ở xã .
3.4.1 Khái niệm chứng từ kế toán
Là giấy tờ hoặc vật mang tin ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành trong kỳ kế toán, dùng để làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ, ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số
và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có
liên quan đến chứng từ kế toán.
3.4.2 Lập chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân
sách và hoạt động tài chính xã đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu

ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng từ kế toán chứng minh. Chứng từ kế
toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế
toán chưa có qui định mẫu thì xã được tự lập chứng từ kế toán do xã qui
định nhưng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán qui
định dưới đây.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không
được viết tắt, không được tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số
và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo;
chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế
toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch
chéo vào tất cả các liên của chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng
từ. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Các chứng từ lập
để giao dịch với tổ chức, cá nhân gửi ra bên ngoài xã thì liên gửi cho bên
ngoài phải có dấu của UBND xã.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
3.4.3 Ký chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký của những người có trách
nhiệm theo quy định cho từng chứng từ. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán
khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Những
người ký trên chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
về nội dung, số liệu trên chứng từ.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không
được ký chứng từ kế toán bằng bút chì hoặc bằng bút mực đỏ hoặc đóng
dấu chữ ký đã khắc sẵn. Chữ ký của chủ tài khoản và chữ ký của kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký với

Kho bạc nơi xã mở tài khoản giao dịch. Chữ ký trên các chứng từ kế toán
của một người phải như nhau.
- Đối với những chứng từ chi tiền, chuyển tiền hoặc chuyển giao tài
sản phải được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền và kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt trước khi thực hiện. Chữ ký trên
những chứng từ kế toán chi tiền, chuyển tiền, chuyển giao tài sản phải ký
theo từng liên.
3.4.4 Trình tự kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán
a) Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do xã lập hay do bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh đầy đủ tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng để ghi sổ kế toán. Trình tự kiểm tra chứng từ kế
toán như sau:
Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán;
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách chế độ, các qui định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước,
phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho, ) đồng thời báo
ngay cho Chủ tịch UBND xã biết để xử lý kịp thời đúng pháp luật hiện
hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải
trả lại và hướng dẫn làm hoàn thiện thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới
làm căn cứ ghi sổ.
b) Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán;
- Kiểm tra và ký chứng từ kế toán;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán.
3.4.5 Các hành vi bị nghiêm cấm về chứng từ kế toán
- Thu các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền đóng góp của dân không
giao vé, dán tem hoặc viết và giao Biên lai thu tiền cho dân;
- Xuất, nhập quỹ hoặc bàn giao tài sản không có chứng từ kế toán;
- Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô tài sản, tiền quỹ của công;
- Hợp pháp hóa chứng từ kế toán;
- Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán ký tên trên chứng từ kế toán khi chứng từ
chưa ghi đủ nội dung;
- Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trên chứng từ kế toán;
- Sửa chữa, tẩy xóa hoặc viết chèn trên, chèn dưới trong chứng từ kế
toán;
- Huỷ bỏ chứng từ kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo qui
định;
- Sử dụng các mẫu chứng từ kế toán không đủ các nội dung qui định
cho chứng từ kế toán.
3.4.6 Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân
loại theo nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành
từng tập, ngoài mỗi tập ghi: Tên tập chứng từ, tháng , năm từ số đến
số hoặc số lượng chứng từ trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu
tại bộ phận kế toán thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
sau đó chuyển vào lưu trữ theo qui định.
- Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn
thận, không được để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu,
chi ngân sách nhà nước chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản
lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Chứng từ kế toán có giá trị như tiền trong thời
hạn có giá trị sử dụng phải được quản lý như tiền.

3.4.7 Chứng từ kế toán sao chụp
Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có
chữ ký và dấu xác nhận của người có trách nhiệm của đơn vị kế toán nơi
lưu bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ,
tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ kế toán sao chụp.
Chứng từ kế toán sao chụp chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
- Xã có thực hiện dự án viện trợ của nước ngoài theo cam kết, nếu
phải nộp bản chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này
chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của Chủ tịch UBND xã.
- Xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản
chính chứng từ kế toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký
và dấu xác nhận của người đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán.
- Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách
quan như thiên tai, hoả hoạn. Trường hợp này, xã phải đến đơn vị mua
hoặc bán hàng hoá, dịch vụ và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp
chứng từ kế toán bị mất.
Trên chứng từ kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị
kế toán khác có liên quan.
II. Tổ chức và quản lý thu, chi và kế toán tài chính xã
1. Tổ chức và quản lý thu tài chính xã
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu tài chính xã
Khái niệm thu tài chính xã
Thu tài chính xã là tổng hợp các khoản thu phát sinh trong quá trình
hình thành và tập trung các khoản thu nhập hợp pháp của chính quyền cấp
xã nhằm bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động của xã.
Thu tài chính xã bao gồm:
(i) Thu ngân sách xã, chủ yếu là các loại thuế, phí, lệ phí được phân
chia cho ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;

(ii) Các quỹ chuyên dùng tại xã;
(iii) Các khoản thu sự nghiệp tại xã; và
(iv) Thu từ hoa lợi do khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của chính quyền xã.
Thu tài chính xã thường bao gồm thu ngân sách xã với tư cách là
một cấp ngân sách và các khoản thu tài chính khác của xã với tư cách một
đơn vị dự toán sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp có thu.
Đặc điểm của thu tài chính xã
- Thu tài chính xã được luật pháp quy định;
- Thu tài chính xã hoàn toàn không giống nhau về quy mô, phạm vi
giữa các xã;
- Thu tài chính xã luôn chịu tác động của các yếu tố như: đặc điểm
về địa lý, lịch sử; hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng; mức thu nhập của người
dân; tính minh bạch, công khai của hoạt động tài chính và mức độ liêm
chính của đội ngũ cán bộ,công chức xã.
Vai trò của thu tài chính xã
Thu tài chính xã đảm bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp
xã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp
luật.
Thu tài chính xã tạo điều kiện duy trì, phát triển các hoạt động sự
nghiệp công về văn hóa, y tế cơ sở, giáo dục mầm non, giao thông nông
thôn,… Trên cơ sở đó góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân địa phương trong việc thụ hưởng các dịch vụ công trên địa bàn xã.
1.2 Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã
1) Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành
- Trong một nhà nước pháp quyền XHCN, mọi hành vi của tổ chức,
cá nhân đều phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật. Sống, làm
việc theo hiến pháp và pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản đối
với mọi hoạt động phát sinh trong đời sống xã hội của chúng ta. Quản lý
thu ngân sách xã phải bảo đảm quán triệt nội dung của Luật NSNN.

- Thu ngân sách xã liên quan đến hoạt động của tổ chức, cá nhân nơi
phát sinh nguồn thu và tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý thu đó phải
tuân thủ quy định pháp luật đối với nguồn thu đó. Thí dụ hộ quản lý nguồn
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (thuế SDĐNN) cần tuân theo quy định
của Luật thuế SDĐNN về đối tượng nộp thuế; diện tích đất tính thuế; hạng
đất và mức thu thuế trên một đơn vị diện tích đất tính thuế; miễn, giảm
thuế.
2) Công khai, minh bạch, bình đẳng
- Ngân sách xã trong mỗi một thời kỳ ngân sách, năm ngân sách cụ
thể phải bảo đảm công khai, minh bạch trước dân, bao gồm các khoản thu
nào, mức bao nhiêu, ai nộp, ai thu, thu vào đâu,… theo quy chế công khai
tài chính công khai ngân sách theo Luật NSNN.
- Nguyên tắc bình đẳng được áp dụng đối với từng khoản thu, sắc
thuế. Cùng một diện tích đất như nhau ; vị trí giống nhau thì mức thuế nộp
phải tương đương nhau. Các hộ kinh doanh cá thể có cùng quy mô, cùng
ngành hàng, lĩnh vực như nhau tạo nên mức thu nhập bình quân tháng
tương được nhau thì nộp cùng một mức thuế môn bài.
3) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp
- Người nộp thuế hoặc các khoản thu của NS xã có quyền được
hướng dẫn, giải thích; quyền được cơ quan nhà nước cung cấp thông tin tài
liệu liên quan để họ thực hiện đúng nghĩa vụ.
- Người nộp thuế hoặc các khoản thu cho ngân sách xã có quyền yêu
cầu tài chính xã, cơ quan thuế giải thích về các căn cứ tính, ấn định mức
thu, các quy định liên quan; họ cũng có quyển khởi kiện, khiếu nại, tố cáo
nếu phát hiện có các hành vi thu sai hoặc lạm thu.
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn xã, người nộp được
hưởng dịch vụ hoặc công việc hành chính gắn với loại phí, lệ phí đó. Người
nộp tiền thu đấu giá, đấu thầu đất công ích được quyền khai thác, sử dụng
đất trúng thầu theo mục đích sử dụng, thời gian sử dụng được quy định
trong phương án thầu đã công bố công khai,…

1.3 Tổ chức và quản lý thu tài chính xã
Quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng đều có chu trình
giống nhau, đó là:
- Lập dự toán thu ngân sách xã
- Chấp hành dự toán
- Quyết toán thu ngân sách xã
2. Tổ chức và quản lý chi tài chính xã
2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi ngân sách xã
Khái niệm
Chi ngân sách xã là việc UBND xã sử dụng ngân sách được HĐND
xã quyết định hàng năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm chi ngân sách xã
- Quy mô chi ngân sách xã không lớn, nhưng nhiệm vụ chi ngân
sách xã vừa rộng vừa phức tạp.
- Xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách, vì vậy,
quản lý chi đối với ngân sách xã vừa mang tính chất quản lý của một cấp
ngân sách, vừa mang tính chất quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách.
Vai trò của chi ngân sách xã
Ngân sách xã là công cụ của chính quyền cấp xã. Vì vậy, ngân sách
xã cũng có vai trò quan trọng về nhiều mặt nhưng chỉ phát huy trong phạm
vi địa bàn của xã.
- Chi ngân sách xã là điều kiện quan trọng để đáp ứng các yêu cầu
phát triểnnkinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bản xã.
- Thông qua chi ngân sách xã, chính quyền xã thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước được giao, bao gồm cả việc duy trì trật tự ổn định
xã hội, phát triển các sự nghiệp kinh tế, văn hóa – xã hội theo phân cấp trên
địa bàn.
- Thông qua chi ngân sách, chính quyền xã kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng cường hiệu quả các

hoạt động quản lý pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
- Chi ngân sách xã cho bộ máy quản lý nhà nước ở xã là cơ sở để
tăng cường hiệu quả các hoạt động của chính quyền cấp xã trong quản lý
pháp luật, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự trên địa bàn xã.
2.2. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã
1) Thống nhất tập trung dân chủ
Tính thống nhất thể hiện:
- Các chính sách, chế độ và định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phải thống
nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Ngân sách cấp xã được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
cấp huyện,tỉnh, từ khâu xây dựng dự toán đến khâu quyết toán.
- Phân cấp cho các xã trên địa bàn tỉnh là cơ bản thống nhất, quan
trọng, có phạm vi ảnh hưởng rộng.
Tính dân chủ thể hiện:
- Cho phép địa phương được chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ
chi tiêu để phát huy tính chủ động sáng tạo trong khai thác nguồn thu tại
địa phương để hoàn thành nhiệm vụ.
- Quyết định dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách cấp xã theo
định mức phù hợp với điều kiện của địa phương.
2) Phân cấp nhiệm vụ thu và chi cho ngân sách xã
3) Ngân sách xã phải đảm bảo cân đối
2.3 Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quản lý chi ngân sách

2.3.1. Các căn cứ pháp lý để quản lý ngân sách xã
Việc tổ chức quản lý ngân sách xã phải căn cứ vào nhiều văn bản
quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương có liên quan đến quản lý
tài chính ngân sách xã. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ xã phải thường xuyên cập
nhật, khai thác, nắm vững nội dung để thi hành. Những văn bản pháp luật
quan trọng có liên quan nhiều đến quản lý chi ngân sách xã bao gồm:
Hiến pháp, Luật và pháp lệnh:

Đây là các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, quy định vị trí, chức
năng,nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, các nguyên tắc cơ bản quản lý
ngân sách xã, các nội dung, yêu cầu chi chủ yếu phát sinh trên địa bàn cấp
xã. Có thể kể ra một số văn bản Luật, Pháp lệnh có liên quan như: Luật tổ
chức HĐND và UBND các cấp, các luật thuế, Luật NSNN; Luật về dân
quân tự vệ; Luật về cán bộ, công chức; Luật về phòng chống tham nhũng;
Luật về tiết kiệm chống lãng phí; Pháp lệnh về phí, lệ phí…
Các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của TTCP:
Đây là các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cụ
thể hóa các nguyên tắc, nội dung phân cấp quản lý ngân sách, quy trình
nghiệp vụ ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách, một số chế độ áp
dụng chung cả nước có liên quan đến cấp xã, như: Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày
23/6/2003 ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ
NSĐP, phê chuẩn quyết toán NSĐP; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày
07/7/2003 về ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở; Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 banhành định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên NSNN; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấpxã,…
Các Thông tư:
Đây chủ yếu là các văn bản do các Bộ quản lý tổng hợp (Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư) và các bộ quản lý ngành (Bộ Giáo dục - Đào
tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường,…) ban hành như: Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính (gọi tắt là Thông tư số
59); Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
(gọi tắt là Thông tư số 60); Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
xã; Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Thông tư số

03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình
hình thực hiện công khai tài chính; và các văn bản quy phạm pháp luật
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thu, chi NSNN
ngân sách xã.
2.3.2 Định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách
a) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách là mức chi ngân sách
được quy định cho mỗi một công việc, nhiệm vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ
cụ thể được cấp có thẩm quyền ban hành trong các văn bản quy phạm pháp
luật. Ví dụ: Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức đã quy định thang,
bảng lương, ngạch, bậc lương đối với cán bộ, công chức làm cơ sở để thực
hiện chi.
Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức ngân sách được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật gồm: Luật; Pháp lệnh; Nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của UBTV Quốc hội, nghị quyết của HĐND; Nghị định của
Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của UBDN cấp có thẩm
quyền; Thông tư. Định mức chi có thể được ban hành dưới dạng quy định
cụ thể số tuyệt đối hoặc quy định khung, căn cứ vào đó Trung ương ban
hành định mức chi quan trọng có ảnh hưởng phạm vi cả nước. Ví dụ: Công
an xã, dân quân tự vệ, …Đối với địa phương chỉ có HĐND cấp tỉnh có
quyền quyết định định mức chi trên cơ sở khung định mức của Trung ương
hoặc các định mức chi đặc thù của địa phương.
b) Định mức phân bổ ngân sách là mức ngân sách được phân bổ cho
nhiệm vụ, đối tượng chi ngân sách được cơ quan có thẩm quyền ban hành,
làm cơ sở để phân bổ ngân sách.
Định mức phân bổ thường được dùng để xác định nhu cầu chi ngân
sách tổng thể của một cấp ngân sách hoặc một cơ quan, đơn vị để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ chung được giao. Vì vậy, căn cứ cơ bản để xác

định định mức phân bổ cho các cấp ngân sách thường trên cơ sở tiêu chí
dân số, cho các cơ quan, đơn vị thường theo số lượng biên chế hoặc nhiệm
vụ, chức năng chung được giao, định mức phân bổ ít gắn với các nhiệm vụ
cụ thể.
Trung ương ban hành định mức phân bổ giữa NSTW và NSĐP (chủ
yếu theo tiêu chí dân số), địa phương ban hành định mức vừa theo tiêu chí
dân số vừa theo tiêu chí đối tượng chi (như biên chế, số trường, số lớp, số
học sinh, số giường bệnh,…).
Giữa định mức phân bổ và định mức chi tiêu ngân sách có sự khác
nhau:
Thứ nhất, Định mức phân bổ ngân sách là mức ngân sách được phân
bổ cho nhiệm vụ, lĩnh vực chi ngân sách, làm căn cứ để xây dựng dự toán
chi ngân sách, trong đó có chi ngân sách xã và phân bổ ngân sách giữa các
đơn vị trong một cấp ngân sách, đối với ngân sách xã là phân bổ cho các
nhiệm vụ và tổ chức thuộc xã.
Thứ hai, Định mức chi tiêu là số lượng tiền tính theo chế độ, tiêu chuẩn
cho một công việc, nhiệm vụ cụ thể nào đó làm căn cứ để thực hiện chi và
kiểm soát chingân sách.
HĐND cấp huyện và HĐND xã không có thẩm quyền quy định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.

2.4 Tổ chức và quản lý chi tài chính xã
Tổ chức quản lý chi ngân sách xã bao gồm các khâu:
- Lập dự toán
- Chấp hành dự toán ngân sách xã
- Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách xã
- Kiểm toán ngân sách xã
- Các vi phạm pháp luật về quản lý ngân sách xã
- Công khai tài chính ngân sách xã
B/ Nhóm chuyên đề về quản trị doanh nghiệp:

I. Doanh nghiệp và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
1/ Doanh nghiệp
I.1 Khái niệm DN
I.2 Mục tiêu của DN
1.3 Tổ chức DN
1.4 Quá trình kinh doanh của DN
1.5 Chu kỳ KD của DN
2/ Những vấn đề cơ bản của DN
2.1 Sản xuất là gì ?
2.2 Sản xuất như thế nào?
2.3 Sản xuất cho ai?
III. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN
1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn
1.1 Khái niệm
1.2 Mục tiêu của sự lựa chọn
1.3 Sự cần thiết phải lưa chọn
- Nguồn lực của nền KT có giới hạn
- Tính đa dụng và linh hoạt của một nguồn lực
1.4 Cơ sở của sự lựa chọn
Đó là : chi phí cơ hội
III. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KTTT VÀ SỰ CAN THIỆP CỦA
CHÍNH PHỦ
A. Những hạn chế của kinh tế thị trường
1. Hàng hóa công cộng
2. Các nhân tố ngoại ứng
3. Thông tin không hoàn hảo
4. Độc quyền và sức mạnh của độc quyền
5. Những rủi ro và khiếm khuyết khác
B. Chức năng, công cụ và phương pháp can thiệp của Chính phủ
1. Chức năng kinh tế của Chính phủ

2. Các công cụ chủ yếu của Chính phủ tác động đến kinh tế
3. Các phương pháp điều tiết.



×