Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

PHƯƠNG ĐÈ TÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.91 KB, 82 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong trong gần
hai thập kỷ qua. Các doanh nghiệp thương mại đóng một phần quan trọng trong quá
trình đó.
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó
đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt
động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và quốc tế.
Thị trường trong, ngoài nước sôi động, theo đó hoạt động kinh doanh ở nước ta ngày
càng phát triển mở rộng và đa dạng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh
nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời
gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
xã hội và thực hiện chức năng quan trọng là đảm bảo sự lưu thộng hàng hóa từ sản
xuất đến tiêu dùng yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ đầu vào cũng như đầu ra hàng
hóa. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán
được nhiều hàng hóa, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp
quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán
hàng. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và
thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển , ngược lại, doanh nghiệp
nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được
1
hàng hóa bán ra, vòng quay vốn bị trậm chễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và
có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Để quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ không


thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước.
Đối với Nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra
việc chấp hành thực hiện Ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hạnh, quản lý các hoạt động kinh tế,
tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính. Công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình
Minh là doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, khâu bán hàng luôn luôn được Ban lãnh
đạo công ty đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của công ty còn một số tồn tại cần được hoàn thiện.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán
nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty cổ phần
đầu tư Hòa Bình Minh nói riêng, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “thực trạng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu
tư Hòa Bình Minh” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại đơn vị.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Phạm vi về thời gian: số liệu được thu thập năm 2009-2010 chủ yếu tập trung
vào tháng 03 năm 2010
- Phạm vi về không gian: Tại công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh.
Địa chỉ: khu 8 – Phú hộ – TX.Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.2.phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp thông tin và kiểm tra sự
phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế, qua đó thông tin và kiểm tra về
hình thái và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp được sử dụng để phân
loại kế toán, ghi chép, phản ánh kiểm tra một cách thường xuyên, có hệ thống tình
hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp
thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị phục vụ cho
lãnh đạo.
- Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin kiểm tra về sự
hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa, dịch. Đây là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản
khác nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý để thưc hiện các
phương pháp khác của hạch toán kế toán.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng
hạch toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng hạch toán kế toán.
3
4.3. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vói
chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng của công ty thời gian qua.
4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở thông tin số liệu sẵn có, xác định kết quả giữa trị số chỉ tiêu kỳ

phân tích so với kỳ gốc, biểu hiện dưới dạng con số tương đối hoặc tuyệt đối. Qua
đó, phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích, tốc độ hay xu thế phát
triển của hiện tượng.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của chuyên gia để có được định hướng đúng đắn trong
quá trình hoàn thiện đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác đinh
kết quả bán hàng
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư Hòa Bình Minh.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng
1.1.1. Khái niệm
-Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện
giá trị của hàng hóa. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hóa của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho
doanh nghiệp.
-Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Kết quả bán hàng được xác định:

Kết quả
bán
hàng
=
Doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
-
Chi phí
bán
hàng
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa
- Đối với xã hội : Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiêù hàng hóa được chấp nhận, bán được
nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hóa mới cho nên điều tất yếu là cần
tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hóa: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.
Người sản xuất lấy được giá trị của hàng hóa. Người tiêu dùng lấy được giá trị sử
dụng của hàng hóa.

5
- Đối với doanh nghiệp thơng mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thơng mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hóa
cho ngời tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, quá trình
lu chuyển hàng hóa đợc diễn ra nh sau: Mua vào - Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng
hóa là khâu cuối cùng nhng lại có tính chất quyết định đến khâu trớc đó. Bán hàng quyết
định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không? Số lợng là
bao nhiêu? Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thơng mại cần hớng
tới và rất quan trọng. Nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thơng mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động dẫn đến quản lý vốn tốt, giảm việc
huy động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao).
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại,
điều hòa lợng hàng hóa mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
+ Xác định đợc kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm
tiếp theo đợc tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc cũng nh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các chủ thể liên quan nh: Ngân hàng, chủ nợ...
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng đợc thực hiện trôi chảy thì các quá
trình khác cũng sẽ thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hởng trực tiếp đến nhau.
1.1.3. Cỏc phng thc bỏn hng
1.1.3.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá.
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông,
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực
hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn, giá bán biến động tuỳ
6
thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá, th-

ờng bao gồm 2 phơng thức sau đây:
* Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp th-
ơng mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác định là tiêu
thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hóa,
bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một
địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền do bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán, phí
vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoa thuận từ tr-
ớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào
chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
* Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực
hiện theo hai hình thức :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi là hình
thức giao tay ba). Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
7
1.1.3.2.Phơng thức bán lẻ hàng hoá.

Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Ph-
ơng thức bán lẻ thờng có các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của ngời
mua và giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ
đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong
ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này đợc áp
dụng phổ biến ở các siêu thị.
* Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông th-
ờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.
1.1.3.3. Phơng thức bán hàng đại lý.
Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa
hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
8
mại. Số hàng đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đại lý
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

1.1.3.4. Phng thc chuyn hng ch chp nhn
L phng thc bỏn hng m bờn bỏn chuyn hng cho bờn mua theo a im
ghi trong hp ng. S hng chuyn i vn thuc quyn s hu ca bờn bỏn, khi c
bờn mua thanh toỏn hoc chp nhn thanh toỏn v s hng c giao (mt phn hay
ton b) thỡ s hng c bờn mua chp nhn ny mi c coi l tiờu th v bờn bỏn
mt quyn s hu v s hng ú.
1.1.3.5.phng thc tiờu th ni b
L vic bỏn hng cho cỏc i tng khỏch hng l cỏc n v thnh viờn, cỏc n
v trc thuc trong cựng h thng ca tng cụng ty hoc trong cựng h thng ca mt
n v c lp. Bỏn hng ni b cũn bao gm cỏc trng hp sau:
Doanh nghip tr lng cho cụng nhõn viờn bng sn phm, hng húa.
Doanh nghip s dng ni b sn phm hng húa.
Doanh nghip s dng sn phm hng húa biu tng.
1.1.3.6. Phng thc bỏn hng tr chm, tr gúp
L phng thc bỏn hng thu tin nhiu ln, ngi mua thanh toỏn ln u
ngay ti thi im mua. S tin cũn li, ngi mua chp nhn tr dn cỏc k tip
theo v phi chu mt t l lói sut nht nh. Hng bỏn tr chm, tr gúp cho ngi
mua thỡ lng hng c giao coi nh l tiờu th. Thụng thng, s tin cỏc k tip
theo bng nhau, trong ú bao gm mt phn doanh thu gc v mt phn lói tr chm,
cú th xỏc nh theo cụng thc sau:
S tin phi thu u n trong k
PV: giỏ tr hin ti ca s tin phi thu (gc)
r: t l lói sut
t: s k thu tin (thi gian thu tin)
1.1.4. Cỏc hỡnh thc thanh toỏn tin hng
9
* Bán hàng thu tiền ngay
Là hình thức doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng
và thu tiền bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ủy nhiệm chi, hàng đổi hàng, hàng đổi
vật tư. Đây là hình thức thanh toán tiền hàng an toàn nhất.

* Bán hàng trả chậm
Doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng, khách hàng
nợ lại tiền hàng. Đối tượng khách hàng này thường là bạn hàng quen biết, bạn hàng
lâu năm của doanh nghiệp. Bán hàng theo phương thức này có thể phát sinh thành nợ
khó đòi, khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quay vòng sử dụng vốn. Vì thế doanh
nghiệp phải lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi.
* Bán hàng trả góp
Thường áp dụng đối với sản phẩm có giá trị lớn như ô tô, xe máy....doanh
nghiệp chuyên giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và chấp nhận cho khách hàng
thanh toán nhiều lần trên cơ sở khách hàng đã thanh toán một khoản nhất định vào lần
mua hàng. Khách hàng phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
* Doanh thu trả trước:
Đây là trường hợp khách hàng đặt trước tiền hàng. Khi khách hàng đặt trước
tiền hàng thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào khoản doanh thu chưa thực hiện. Khi giao
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu đặt trước mới được ghi nhận là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Đây là trường hợp người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để
đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Phương thức này thuận tiện cho cả 2 bên mua
và bán giảm bớt các chi phí lưu thông. Tuy nhiên, phương thức này không được sử
dụng rộng rãi do tính chất về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vì cả 2
bên đều phải có nhu cầu trao đổi. Gía trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng
hóa, vật tư đó trên thị trường. Người mua và người bán dựa trên giá trị trao đổi để
thanh toán bù trừ.
10
* Ngoi ra cũn cú cỏc hỡnh thc khỏc: mua hng vi s lng ln c chit
khu hoc gim giỏ, thanh toỏn trc thi hn theo hp ng c chit khu thanh
toỏn.
1.1.5. Nhim v k toỏn bỏn hng
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xác

định kết quả bán hàng, kế toán cần có những nhiệm vụ sau:
+ Phn ỏnh v ghi chộp y , kp thi, chớnh xỏc tỡnh hỡnh hin cú v s bin
ng ca tng loi thnh phm, hng húa theo ch tiờu s lng, cht lng, chng
loi v giỏ tr.
+ Phản ánh v ghi chộp y , kp thi, v chớnh xỏc cỏc khon doanh thu v
chi phớ ca tng hot ng trong doanh nghip, ng thi theo dừi v ụn c cỏc
khon phi thu ca khỏch hang.
+ Phn ỏnh v tớnh toỏn chớnh xỏc kt qu ca tng hot ng, giỏm sỏt tỡnh hỡnh
thc hin ngha v vi nh nc và tỡnh hỡnh phõn phi kt qu cỏc hot ng.
+ Cung cp cỏc thụng tin k toỏn phc v cho viờc lp bỏo cỏo ti chớnh v nh
k phõn tớch hot ng kinh t liờn quan n quỏ trỡnh bỏn hng, xỏc nh v phõn
phi kt qu.
1.2. Nhng quy nh v phng phỏp hch toỏn
1.2.1.Nhng quy nh v xỏc nh doanh thu
Theo thụng t s 89/2002/TT-BTC ca B Ti chớnh quy nh: Doanh thu bỏn
hng v cung cp dch v l ton b s tin thu c hoc s thu c t cỏc giao dch
v nghip v phỏt sinh doanh thu nh bỏn sn phm, hng húa, cung cp dch v cho
khỏch hng gm c cỏc khon ph thu v phớ thu thờm ngoi giỏ bỏn (nu cú).
Theo chun mc k toỏn Vit Nam s 14 Doanh thu v thu nhp khỏc ban
hnh v cụng b theo quyt nh s 149/2001/Q - BTC ngy 31 thỏng 12 nm 2001
ca b trng B Ti chớnh, doanh nghip bỏn hng c ghi nhn khi tha món tt c
5 iu kin sau:
11
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của hàng giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch và cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hình thành giao
dịch đó.
1.2.2. Phương pháp hạch toán
1.2.2.1. Kế toán doanh thu
a) Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
12
- Cỏc chng t thanh toỏn (phiu thu, sộc chuyn khon, sộc thanh
toỏn, u nhim thu, giy bỏo Cú NH, bng sao kờ ca NH)
b) Ti khon s dng
Tài khoản 511 . Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đ-
ợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá

bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
TK511
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán
đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra trong
kỳ(cơ sở tính và nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp)
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để
xác định kết quả
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nh sau:
TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK5112 Doanh thu bán thành phẩm
- TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
13
- TK5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118 Doanh thu khác
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty.
Kết cấu của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511

Tài khoản 512 có các tài khoản cấp hai sau:
-TK5121Doanh thu bán hàng
-TK5122 Doanh thu bán các thành phẩm
-TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
c) Trỡnh t hch toỏn
Trỡnh t k toỏn mt s nghip v ch yu v doanh thu bỏn hng v
cung cp dch v c th hin qua s sau:
S 1.1
K toỏn tng hp doanh thu bỏn hng v cung cp dch v
14
TK 333 TK511,512 TK111,112,131,136...
Thuế XK, thuế TTĐB phải Đơn vị áp dụng
Nộp NSNN, thuế GTGT(Đơn phương pháp trực tiếp
vị áp dụng PP trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
TK 521,531,532
Cuối kỳ, kc CKTM,DT
hàng bán bị trả lại,giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ Đơn vị áp dụng PP khấu trừ

TK 911
Cuối kỳ, KC
doanh thu thuần

TK 333
Thuế GTGT
Đầu ra
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán
Phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.2
Kế toán bán hàng thông qua đại lý

(Doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau)
15
TK 511 TK 111,112,131 TK 641
DTBH chưa thuế Trả hoa hồng đại lý
GTGT

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 133

Thuế GTGT tương ứng

Theo hoa hồng cho đại lý
Sơ đồ 1.3
Kế toán bán hàng thông qua đại lý(trừ tiền hoa hồng vào doanh thu)
TK 511 TK 133
DTBH chưa thuế Thuế GTGT

TK 641
TK 3331
Trích hoa hồng đại lý
TK 111,112,131
Số còn lại nhận từ đại lý
Thuế GTGT
Phải nộp
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán giảm trừ doanh thu bán hang bao gồm:
16
- Hoỏ n GTGT (mu 01-GTKT-3LL)

- Hoỏ n bỏn hng thụng thng (mu 02-GTTT-3LL)
- Bng thanh toỏn hng i lý, ký gi ( mu01-BH)
- Th quy hng (mu 02-BH)
- Cỏc chng t thanh toỏn (phiu thu, sộc chuyn khon, sộc thanh
toỏn, u nhim thu, giy bỏo Cú NH, bng sao kờ ca NH)
- Cỏc chng t k toỏn liờn quan khỏc nh phiu nhp kho hng tr
li
b) Ti khon s dng
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua đã mua hàng của doanh
nghiệp với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu TM đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
TK521
Chiết khấu thơng mại phát sinh trong
kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thơng mại phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 Chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212 Chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 Chiết khấu dịch vụ.
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã đợc xác định là
tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, mẫu mã, quy cách mà ngời mua từ chối thanh toán
và trả lại cho doanh nghiệp.
17

Kết cấu tài khoản:
TK531
- Phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh khoản ngời bán giảm trừ cho ngời mua do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do thời hạn ghi trên hợp đồng.
Kết cấu tài khoản:
TK532
- Phản ánh khoản giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ (Tính theo giá cha có thuế của
hàng hoá bị giảm giá).
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số
giảm giá hàng bán sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
c) Trỡnh t hch toỏn
Trỡnh t k toỏn mt s nghip v ch yu v cỏc khon gim tr doanh thu c th
hi qua s sau:
S 1.4
K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu
TK 111,112,131 TK 531,532,521 TK 511,512

18
(1)

(3)
TK 3331
TK 111,112
TK 3332,3333
(2) (5)
(4)
(1)Giá trị hàng hóa bị trả lại, bị giảm trừ, chiết khấu thương mại.
(2)Thuế GTGT phải nộp của lượng hàng hóa bị giảm trừ, bị trả lại, chiết khấu
thương mại.
(3)Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(4)Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(5)Doanh thu hàng xuất khẩu.
1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa(mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng(mẫu 06-VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTTT-3LL)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu 04GTGT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
19
b) Ti khon s dng
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã đợc xác định tiêu th.

Kết cấu tài khoản:
TK632
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt,
mất mát sau khi trừ phân cá nhân bồi
thờng.
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay cao hơn năm trớc.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của năm
nay thấp hơn năm trớc.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh .
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhng
bị khách hàng trả lại.
c) Trỡnh t hch toỏn
Trỡnh t hch toỏn mt s nghip v ch yu liờn quan n giỏ vn hng bỏn
c th hin thụng qua s sau:
Sơ đồ 1.5
Kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK154 TK632 TK911
20

Bán hàng không qua kho Kết chuyển giá vốn hàng
Ban ờ xac inh kờt qua



Tk 155
TK157 TK 155,156


Gửi bán hoặc Giá vốn hàng nhập kho thành phẩm bị
tr li
Giao đại lý bán , gửi bán
TK159
Bán thành phẩm qua nhập kho Hon nhp DP gim
Giỏ hng tn kho
Trớch lp DP gim giỏ hng tn kho
S 1.6 K toỏn giỏ vn hng bỏn theo phng phỏp kim kờ nh k
TK 155 TK632 TK 155
KC tr giỏ vn ca KC tr giỏ vn ca thnh
21
Thnh phm tn K phm tn CK


TK 157 TK 157
KC tr giỏ vn ca TP ó gi bỏn KC tr giỏ vn ca TP ó
cha xỏc nh l tiờu th K gi bỏn nhng cha xỏc
TK 611 nh l tiờu th trong k

CK, KC tr giỏ vn ca hng húa
ó xut bỏn c xỏc nh l tiờu TK 911
th(DN thng mi) KC giỏ vn hng bỏn
TK 631 xỏc nh kt qu
CK, KC giỏ thnh ca thnh phm

Hon thnh nhp kho, DV hon
thnh( DNSX v kinh doanh DV)
1.2.2.4. K toỏn chi phớ bỏn hng
a) Ni dung về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao
gồm: lơng nhân viên bán hàng, chi phí về khấu hao TSCĐ, CCLĐ nhỏ,vật liệu, các chi
phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng bán hàng, và các chi phí
gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán
hàng.
b) Chứng từ sử dụng.
- Phiếu chi; uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
c) Tai khon s dng
22
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng.
Tk 641 Chi phí bán hàng có 7 TK cấp hai:
- TK 641.1 Chi phí nhân viên
- TK 641.2 Chi phí vật, bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSC
- TK 641.5 Chi phí bảo hành
- TK 641.7 Chi phí chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
* Và các TK khác có liên quan nh TK 111,112,331,338,
d) Trình tự hch toỏn.
Trỡnh t hch toỏn mt s nghip v ch yu liờn quan n chi phớ bỏn hng c th
hin thụng qua s sau:
23
Sơ đồ số 1.7
Kế toán chi phí bán hàng

TK334,338 Tk 641 TK 111,112,131
Chi phí nhân viên bán hàng Giá tri giảm CPBH
Tk 152, 153
Tk 911
Chi phí vật liệu CCDC
(phân bổ 1 lần )

TK 214
Kết chuyển chi phí
Bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ

Tk111,112,331
Chi phí bằng tiền ,chi phí
dịch vụ mua ngoài
TK 133 TK 242,335
Thuế
GTGT


P/B , trích trớc
Chi phí sửa chữa TSCĐ
24
1.2.2.5. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip
a) Ni dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm: các chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ bộ
phận văn phòng, CCLĐ nhỏ, các dịch vụ mua ngoài, khoản lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi và các chi phí bằng tiền khác.
b) Chứng từ sử dụng.

- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
c) Tài khoản sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp này có 8 tài khoản cấp hai bao gồm:
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3 Chi phí đồ dùng quản lý
- TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5 Thuế , phí lệ phí
- TK 642.6 Chi phí dự phòng
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác
* Và các TK khác có liên quan nh TK 111,112,331,338,
d) Trình tự hch toỏn.
Trỡnh t hch toỏn mt s nghip v ch yu liờn quan n chi phớ qun lý doanh
nghip c th hin thụng qua s sau:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×