Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Luận văn: Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.58 MB, 47 trang )











Luận văn: Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây
Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu ở Công ty xuất
nhập khẩu Hà Tây
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRỜNG
I. XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm:
Từ sự ra đời của hoạt động thơng mại quốc tế có thể nói: Thơng mại quốc tế là quá trình
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua các quan hệ mua
bán quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế là biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở
phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là m ột mặt quan trọng trong hoạt động thơng mại quốc tế của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá của quốc gia
đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
Nh vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nớc đều là một quá


trình trao đổi hàng hoá (bán hàng), đó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của ngời sản
xuất hoặc ngời bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều
điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là ngời nớc ngoài. Do đó, khi muốn phục
vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn nh khi chinh phục
khách hàng trong nớc. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về
ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt
trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên
cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nớc ngoài để đa ra những hàng hoá phù
hợp.
Thứ hai, thị trờng trong kinh doanh xuất khẩu thờng phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trờng
kinh doanh trong nớc. Bởi vì thị trờng xuất khẩu vợt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia
nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thờng là mua bán qua hợp đồng xuất
khẩu với khối lợng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ t, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu nh thanh toán, vận chuyển, ký kết
hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nớc ra nớc ngoài,
điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn
hoạt động kinh doanh trong nớc nhng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia đợc thực hiện bởi các đơn vị kinh tế của
các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại thơng. Do vậy, thực
chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân mà còn
đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
2. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu tiên trong hoạt

động thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình phát
triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố
cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nớc.
Ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trởng kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là nguồn chủ yếu
cuả họ cho quá trình phát triển. Nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các
quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của
nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nớc này có thể trả đợc nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dới
tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi
mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế:
- Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra
lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng khả
năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc
gia đó.
+ Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ từ các nớc
phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng
sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở

các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện đợc những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành
xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng
nớc không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá mà mình cần, mà thông qua
xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành
trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất
không có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu lao động thông
qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày
càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất
khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau.
Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối
ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế. . . phát triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2. 2. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân các doanh
nghiệp tham gia vào thơng mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tham gia vào các
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tao ra thu
nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng

đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đợc lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu
còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh,
đồng thời có vốn để tiếp tục đầu t vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì
vậy đã giúp doanh nghiệp tăng đợc doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ đợc rủi ro mất
mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của công ty.
Thứ t, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp,
chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing
cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn
cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trớc khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất
khẩu Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thơng thờng tiến hành một số hình thức xuất
khẩu và đợc coi là xuất khẩu sau:
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp ngoại thơng tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau
đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nớc ngoài (có thể qua một số công đoạn gia
công chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thơng muốn có hàng hoá để xuất
khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phơng, các cơ sở sản xuất trong nớc. Khi
doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thờng có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình
thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua đợc những hàng hoá có chất lợng
cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng nh của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn.
Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán đợc do

những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trờng dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị
thất thoát hàng hoá.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thơng mại, theo đó doanh nghiệp
ngoại thơng đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các
đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trớc khi kết thúc quá trình xuất
khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có nhiệm vụ làm
các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và đợc hởng một
khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
Hình thức xuất khẩu này có u điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh nghiệp ngoại
thơng không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá và cũng không phải tự
bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận đợc thờng nhỏ nhng
đợc thanh toán nhanh.
3. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế.
Gia công quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật
liệu , có khi cả máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi kà bên nhận gia công . Để
xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng . Hàng hoá sau khi sản xuất xong
đợc giao cho bên đặt gia công .Bên nhận gia công đợc trả tiền công . Khi hoạt động gia
công vợt ra khỏi biên giới quốc gia thì đợc gội là gia công quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra nhập nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nớc ngoài đặt gia
công. Sau đó, đơn vị ngoại thơng sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất
sản phẩm này sang cho khách hàng nớc ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thơng sẽ nhận
đợc khoản tiền thù lao gia công.
Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thơng không phải bỏ
vốn vào kinh doanh nhng thu đợc hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh toán
đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức
này, doanh nghiệp phải quan hệ đợc với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một
hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số
lợng, chất lợng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công.

Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tờng tận về các nghiệp vụ và
quá trình gia công sản phẩm.
4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lu.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà là thu về một lợng hàng hoá khác tơng đơng với trị giá của lô hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thơng có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những
loại hàng hoá mà thị trờng trong nớc đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nớc thứ
ba.
5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thờng là hàng trả nợ đợc thực hiện theo Nghị định th
giữa hai Chính phủ của hai nớc. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u điểm nh: Khả
năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nớc thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ
chấp nhận, tiết kiệm đợc chi phí trong nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng.
6. Một số loại hình xuất khẩu khác.
Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về Quản lý Nhà nớc đối với
hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dới dây cũng đợc coi là xuất khẩu
hàng hoá:
6.1. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất đợc hiểu là việc mua hàng hoá của một nớc để bán cho một nớc khác
(nớc thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại
làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nớc nhng một thời gian
sau, vì một lý do nào đó nó không đợc sử dụng nữa mà đợc xuất ra nớc ngoài thì không
dợc coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất đợc lu chuyển ở Việt
Nam là 60 ngày.
6.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nớc (nớc xuất khẩu) để bán cho một nớc
khác (nớc nhập khẩu) nhng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng nh thủ tục
xuất khẩu từ Việt Nam.

6.3. Quá cảnh hàng hoá
Hàng hoá của một nớc đợc gửi đi tới một nớc thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho
phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện nh quy
định của Nhà nớc Việt Nam có thể đợc xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm
thu nhập.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP NỚC TA
Việc xem xét những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những nhân tố này thờng xuyên làm ảnh hởng
đến các kết quả cũng nh tiến triển trong tơng lai của hoạt động xuất khâu của doanh
nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hởng, chiều
hớng tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hởng trong nớc.
1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hởng nằm bên trong đất nớc nhng không chịu sự kiểm soát của
doanh nghiệp. Các nhân tố đó là:
- Chiến lợc, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động
xuất khẩu của Nhà nớc. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tơng lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân
theo và hởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu
trong tơng lai cho phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu. Đây là một chiến lợc tập
trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu cuả thị
trờng thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị trờng quốc gia. Với chiến
lợc này, Nhà nớc có các chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến
khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp
ngoại thơng.
Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu đợc thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên
quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.

Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu Bởi vì, việc tự do
hoàn toàn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn
nh việc xuất khẩu hàng hoá quý hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích văn hoá, các sản
phẩm là vũ khí
- Tỷ giá hối đoái hiện hành: Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ,
hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên quan
đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện
hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
thì doanh nghiệp không nên xuất khẩu.
Để có biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải đợc cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện
hành của nhà nớc và theo dõi biến động của nó từng ngày.
- Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nớc: Khả năng này đảm bảo nguồn hàng
cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể đợc sản xuất với khối lợng, chất
lợng quy cách, mẫu mã, có phù hợp với thị trờng nớc ngoài hay không. Điều này quyết
định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đa ra chào bán trên thị trờng
quốc tế.
Nếu một đất nớc có trình độ khoa học công nghệ phát triển, có khả năng tạo ra đợc nhiều
loại mặt hàng đa dạng, chất lợng tiêu chuẩn quốc tế, hình thức mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ
cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham
gia hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, khả năng sản xuất trong nớc yếu kém, với chúng loại
mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu
của các doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nớc ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp kém, mặt
hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lợng cha đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một khó khăn
cho các doanh nghiệp ngoại thơng khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc: Cạnh tranh một mặt có
tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và “ dìm

chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số lợng của các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế nhau.
Hiện nay, nhà nớc có chủ trơng khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
khẩu, do đó đôi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Đây là một thách thức cho
các doanh nghiệp ngoại thơng hiện nay.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nớc:
Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm phát triển của
hệ thống giao thông vận tải, trình độ phát của hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này
có thể tăng cờng hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trờng xuất khẩu của doanh
nghiệp, tăng cờng hoặc hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Ngoài ra, còn có rất nhiều các nhân tố khác nữa mà doanh nghiệp cần phải nắm
bắt và hiểu biết về nó.
1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh nó
theo hớng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể kể đến các
nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp: Đây
là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp
cho phép doanh nghiệp có đợc các chiến lợc kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tận dụng đợc các cơ hội của thị trờng quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của
mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong doanh
nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những ngời trực tiếp thực hiện các công việc của quá trình
xuất hàng hoá. Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết
định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy

động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả
năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến lợc kinh doanh không phù hợp làm cho doanh
nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn phù hợp (đúng hớng) sẽ phát triển tốt.
1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Vị trí địa lý cũng nh nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái mà tự nhiên ban cho,
thông qua đó các nớc khai thác tiềm năng của nó để phục vụ xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở cho quốc gia
xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hởng đến loại hàng , quy
mô hàng xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò nh là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế
cũng nh xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí đị lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc
gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc tế , hoặc thuúc đẩy xuất khẩu dịch vụ nh du
lịch , vận tải , ngân hàng…
2. Nhóm các nhân tố ảnh hởng ngoài nớc.
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia, có ảnh hởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trờng xuất khẩu: Có ảnh hởng đến nhu cầu và khả
năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trờng xuất khẩu là
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân c, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều
này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó
sẽ ảnh hởng đến tình hình thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá- xã hội của thị trờng xuất khẩu: Có ảnh hởng rất lớn
đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng
và ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học công nghệ của thị trờng xuất khẩu: Sẽ ảnh hởng đến nhiều

mặt của đời sống kinh tế xã hội của thị trờng đó, do vậy sẽ ảnh hởng đến nhu cầu và sức
mua của khách hàng.
Chính sách thơng mại của các quốc gia có thị trờng xuất của doanh nghiệp: Có thể làm hạn
chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trờng đó. Một quôc
gia có chính sách thơng mại tự do sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang
thị trờng quốc gia đó đợc thực hiện một cách dễ dàng hơn và thờng mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Ngợc laị, một quốc gia có chính sách thơng mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trờng này.
Mức độ cạnh tranh quốc tế: Biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty quốc
tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trờng xuất khẩu nhất định. Sức ép
này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở
rộng thị trờng xuất khẩu cho mình.
3. Ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng nh thị trờng tiêu thụ
thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên kết và phụ thuộc giữa các nớc ngày
càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tễ- xã hội ở nớc
ngoài đều có những ảnh hởng nhất định đối với hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt
động xuất khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài, chịu sự chi phối
và tác động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay
đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát , thất nghiệp hay tăng truởng về suy
thoái kinh tế của các nớc đều ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
xuất khẩu ở nớc ta.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀ TÂY
I. Tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây đợc thành lập ngày 01/12/1992 theo Quyết định số 471-
QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây. Trạm thu mua hàng xuất khẩu đặt tại các tỉnh, huyện.
- Công ty đợc cấp giấp phép đăng ký kinh doanh số 104356 ngày 11 tháng 12 năm 1993.

Và có giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2.06.1.002 ngày 23 tháng 3 năm 1993 của
Bộ Thơng mại.
- Ngày 20/11/1991 theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ban hành theo
quy chế về việc "Thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nớc" - Công ty chuyển giao các
đơn vị hạch toán độc lập sang các cơ sở chuyên ngành quản lý.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc UBND tỉnh Hà
Tây hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại hai Ngân hàng
Công thơng Hà Tây và Ngân hàng ngoại thơng Việt nam.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây .
- Tên giao dịch quốc tế : HA TAY IMPORT-
EXPORT COMPANY (UNIMEX HATAY)
- Trụ sở chính: 16A Trần Đăng Ninh - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đặt dới sự quản lý của nhà nớc, cấp trên trực tiếp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết
của mình với những hợp đồng đã ký với các bên và ngợc lại. Công ty thực hiện hạch toán
kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trơng chính sách, pháp luật và các quy định quản lý về
Nhà nớc và địa phơng tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần, các chính sách
đối với ngời lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và Tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ, thủy hải sản,
thực phẩm chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do Công ty thu
mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản xuất, vật t,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong nớc và
nớc ngoài để sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nớc và hớng dẫn

của Sở Thơng mại Hà Tây .
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị
tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lý của
Sở Thơng mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý của Công ty theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây gồm có 169 cán bộ công nhân viên đợc biên chế thành 04
phòng ban và 02 chi nhánh.Các phòng quản lý chức năng có 01 trởng phòng và 01 đến 02
phó. Một số cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
SƠ ĐỒ 1
Chú thích : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty do UBND Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giám đốc quản lý và điều hành Công ty theo chế độ 01 thủ trởng và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của Công ty trớc pháp luật, trớc Sở Thơng mại và tập thể cán bộ công nhân
viên chức của Công ty.
Giúp đỡ công việc cho Giám đốc Công ty có 03 Phó Giám đốc Công ty. Phó Giám đốc
Công ty do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Giám đốc Sở Thơng mại bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm.
Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm giúp Giám

đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, báo cáo
kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Công ty đợc tổ chức theo bộ máy quản lý chức năng và mạng lới kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ của một Công ty Xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định cụ thể:
* Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trờng trong nớc và nhu cầu mặt hàng,về
nguồn hàng,tình hình sản suất,giá cả và các biến động.
+ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm,6 tháng,đề suất các phơng án kinh doanh,liên
doanh liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các phơng án đó sau khi đã đợc
Công ty phê duyệt.
+ Giúp Giám đốc tỗ chức xây dựng kế hoạch xuất - nhập khẩu,các kế hoạch thâm nhập thị
trờng mới,mở rộng thị trờng truyền thống.
* Phòng Tổ chức hành chính:
- Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính, quản lí tài sản và nhân sự,
tiền lơng. Phối hợp với các phòng chức năng để quản lí và điều hành hoạt động của Công
ty theo đúng định hớng và kế hoạch.
+ Xây dựng phơng án bố trí sắp xếp cán bộ viên chức toàn công ty và các đơn vị .
+ Làm công tác khác về tổ chức: quản lý hồ sơ cán bộ ,làm thủ tục về tiếp nhận , nghỉ hu
thôi việc, thuyên chuyển, khen thởng và kỷ luật cán bộ.
- Tham mu qiúp giám đốc về công tác hành chính quản trị cụ thể:
+ Xây dựng phơng án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự cơ quan
+ Làm tốt văn th,lu trữ , quản lý dấu công ty , dấu chức danh.
+ Quản lý nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều hành hàng ngày.
+ Đảm bảo công tác vệ sinh môi trờng cơ quan.
* Phòng Kế toán tài vụ :
Thực hiện theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính và các
nghiệp vụ tài chính kế toán khác. Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, giám
sát thu chi tại Công ty.
- Phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp xây xây dựng kế hoạch tài chính toàn công

ty và kế hoạch từng đợn vị thành viên .
- Các phơng án kinh doanh đã đợc Giám đốc duyệt trong thời hạn 3 ngày phải đáp
ứng vốn để các đơn vị thực hiện hợp đồng ( hồ sơ vay vốn do các đơn vị chuẩn bị).
- Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nớc và nớc ngoài.
- Giám sát sử dụng vốn của các đơn vị đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền vay.
- Lựa chọn phơng pháp hạch toán phù hợp và hớng dẫn kế toán các đơn vị trong công tác
hạnh toán.
- Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo kế toán, thống kê chế độ báo cáo về thuế, kịp thời,
chính xác đúng quy định.
- Kế toán trởng , từng quý báo cáo ban Giám đốc tình hình quản lý sử dụng vốn các khoản
công nợ trong hạn, đến hạn và nợ quá hạn, đề xuất biện pháp sử lý. Thời gian báo cáo
trong vòng 5 ngày của tháng đầu quý báo cáo tình hình quý trớc.
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất Giám đốc khen thởng.
- Kế toán trởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị sử dụng vốn sai mục đích, làm
thất thoát vốn.
Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nớc và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty đợc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nớc và hớng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
* Phòng Kế hoạch thị trờng :
- Xây dựng kế hoạch định hớng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn (5- 10 năm)
của toàn công ty.
- Tổng hợp kế hoạch định hớng quý năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với phòng kế toán tài chính
giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên.
- Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phơng án sản xuất kinh doanh, đề xuất ý
kiến với Giám đốc. Thời gian kiểm tra, thẩm định để trình kế hoạch không quá 2 ngày, kể
từ khi nhận đợc hợp đồng và phơng án các đơn vị gửi đến.
- Chịu trách nhiệm liên đới khi để xẩy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn do yếu tố
chủ quan gây ra.

ã Phòng Nvụ Mây tre:
- Phòngnghiệp vụ mây tre có nhiệm vụ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng các mặt hàng truyền
thống nh mây tre , hàng thủ công mỹ nghệ
- Tổ chức giới thiệu các mặt hàng ra nớc ngoài, mở rộng hợp tác kinh doanh với các bạn
hàng và khách hàng.
- Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban khác có liên quan về thu mua tiêu thụ các sản phẩm
mà công ty kinh doanh
* Văn phòng đại diện ở các Tỉnh :
- Giúp Giám đốc làm công tác tiếp thị. Trong một số trờng hợp đặc biệt trởng văn phòng
đại diện đợc Giám đốc uỷ nhiệm ký một số văn bản của Công ty. Tổ chức xuất nhập khẩu
hàng hóa do tự khai thác đợc thị trờng đảm bảo có hiệu quả, chấp hành tốt chính sách và
các quy định của nhà nớc, của địa phơng nơi đặt văn phòng đại diện.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀ TÂY
1.Mặt hàng kinh doanh của Công ty :
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng
hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác
nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công
sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty gồm:
* Về xuất khẩu: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
- Phòng KD I : Thảm cói, Len, Đồ gỗ mỹ nghệ, Dép xốp
- Phòng KD II: Chè, Ván tre ép, Gỗ trang trí nội thất,
- Phòng KD III : Hoa quả, Tơ tằm, Sợi tẩy, Quần áo sợi
- Xí nghiệp T
3
: Gia vị, May thêu, Thảm cói
- Trạm Chơng Mỹ : Mây tre
- Trạm Thờng tín : Hoa quả , đờng kính
- Chi nhánh TPHCM : Da trâu bò thuộc, Mành trúc

- Phòng Mây tre : Mây tre
- Phòng kế hoạch: Quần áo len
- Chi nhánh Lạng sơn: Hoa quả
* Về nhập khẩu: Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng tiêu dùng: Sợi Acrylic, Bếp nớng, các thiết bị điện, xe gắn máy, xe hơi, vải, thực
phẩm
+ Hàng vật t thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ tùng ô
tô, máy nông ng nghiệp
Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết đợc chiến lợc kinh doanh của Công ty là đa
dạng hóa. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là
hàng nông, lâm, thổ sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng
khá phong phú và dồi dào ở trong nớc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở nớc ta. Về nhập
khẩu, Công ty tập trung nhiều nhất vào mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Đây là
những mặt hàng mà năng lực sản xuất ở trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu, nhất là nhu
cầu ở các tỉnh phía Bắc.
Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đều thuộc diện
khuyến khích và u đãi của Nhà nớc. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của
phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề
đặt ra là phải tìm đợc nguồn hàng có chất lợng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
2. Vốn kinh doanh, khả năng huy động và sử dụng vốn của công ty
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một đơn vị Nhà nớc.Vì vậy một mặt Công ty chịu sự
quản lý về tổ chức, mặt khác đợc nhận vốn kinh doanh do Nhà nớc cấp và Công ty còn có
thể nhận đợc một lợng vốn nhất định từ ngân sách Nhà nớc khi cần thiết. Đây có thể nói là
nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho Công ty hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Khi mới thành lập, vốn đăng ký kinh doanh một phần là do Nhà nớc cấp, một phần là do
Công ty tự trang trải. Công ty có thể khai thác các nguồn vốn khác nh vay Ngân hàng, vay
các tổ chức tín dụng khác, vay các cá nhân hoặc từ lãi để lại của Công ty để mở rộng và
phát triển kinh doanh của mình.
Hiện nay, việc huy động vốn của công ty đang gặp phải một số khó khăn nhất định, vì vậy

công ty cần phải có các biện pháp huy động và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Trong các năm qua, nhờ có sự cố gắng vợt bậc về huy động vốn của các cán bộ công nhân
viên, tổng vốn kinh doanh của Công ty không ngừng đợc tăng lên.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó
Đơn vị: VND
Năm
Chỉ
tiêu
1998 1999 2000 99/98 2000/99
Vốn % Vốn % Vốn % S.tiền T.
T
%
S.tiề
n
T.T
%
Vốn

Vốn

5.977.74
8.122
6.040.73
7.418
49,
7
50,
3
6.817.74
8.759

18.523.
398.891
26
,7
1
73
,2
9
7.140.
451.0
41
19.42
1.355.
309
24,
4
75,
6
839.990.
637
12.482.6
61.473
11
4
30
6
322
.70
3.2
82

879
.95
7.5
08
104
104
Cộn 12.018.4 10 25.341.1 10 26.56 10 13.322.6 2 1.22 104
g 85.540 0 47.650 0 1.806.
410
0 62 1
0
0.65
9
( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây )
Qua bảng tổng kết vốn của công ty qua các năm ta thấy đều tăng .Năm 1998 vốn kinh
doanh của công ty là 12.018.485.000 đồng.Trong thời gian này, Công ty luôn có xu hớng
là tăng tỷ trọng vốn lu động và giảm tỷ trọng vốn cố định.
Năm 1999, Công ty đã đạt đợc một thành công lớn là lợng vốn kinh doanh huy động đợc
tăng lên một mức tuyệt đối là hơn 13 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm trớc, trong đó
chủ yếu là vốn huy động đợc từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty và các tổ chức
tín dụng tăng lên. Tuy nhiên trong thời gian này tỷ trọng vốn cố định lại có sự tăng lên.
Năm 2000 công ty đã tăng đợc vốn lên 26.516.806.410 đồng.Tăng lên mức tuyệt đối hơn 1
tỷ đồng , tơng ứng với 1,04 lần so với năm 1999.
Nguyên nhân trong thời gian này khả năng huy động vốn của công ty bị chững lại,không
huy động đợc.Tỷ lệ vốn cố định năm 1998 là 5.977.748.122 đồng chiếm 49,7% nhng đến
năm 1999 tỷ lệ vốn cố định giảm là 26,71% .Nhng đến năm 2000 vốn cố định của công ty
có xu hớng tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng số vốn kinh doanh .
3. Các khách hàng của công ty.
Trên cơ sở sự nỗ lực của mình, qua hơn sáu năm hoạt động đến nay Công ty xuất nhập
khẩu Hà Tây đã có quan hệ với rất nhiều khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nớc.

Khách hàng trong nớc của Công ty có rất nhiều loại: khách hàng mua lẻ, khách hàng mua
buôn chủ yếu tập trung ở một số nơi nh Hà nội, Hải Dơng, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Quảng Ninh. . .
Khách hàng nớc ngoài của Công ty là Ba lan, Hồng Kông, Nga, Nhật, Đài Loan. . .
Với bạn hàng nớc ngoài, Công ty đã quan hệ với rất nhiều bạn hàng ở Trung Quốc, Thái
Lan
Mối quan hệ trong kinh doanh của công ty với các khách hàng luôn ổn định giúp đỡ nhau
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
4. Nguồn nhân lực của Công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là
169 ngời.
Trong đó trình độ Đại học có 32 ngời chiếm 18,93%, trình độ trung cấp có54 ngời
chiếm 31,95%, lao động phổ thông 83 ngời chiếm 41,11%.Đây là một đội ngũ bao gồm
những ngời có trình độ đại học, những kỹ thuật viên lành nghề. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên năng động, nhiệt tình có trình độ chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối
với Công ty.
5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
5. 1. Các kết quả chung
Với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua,
Công ty đã đạt đợc kết quả nh sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1000VND
1998 1999 2000
99/98 2000/99
Stiền
TT
%
Stiền
TT
%

I. Tổng DT 165.118.9
84
186.947.4
27
286.390.3
33
21.828.4
43
112
99.342.
906
17
3
II Tổng CP 162.484.1
29
183.437.1
96
282.010.8
81
20.963.0
65
112
98.573.
685
15
4
1.GVHB 159.817.8
72
180.326.3
08

271.326.4
11
20.508.4
26
113
90.990.
003
15
0
2.Các loại
thuế
1.586.428 1.675.208 9.828.361 98.780 106
8.152.9
01
58
6
3.CPBH,CP
QL
1.079.829 1.435.679 2.756.361 355.850 140
1.320.6
62
19
1
III.LN thực
hiện
2.634.855 3.510.232 4.379.482 875.377 134 869.250
12
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm từ 1998 đến

2000 đều có hiệu quả cao. Trong thời gian hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng
doanh thu và lợi nhuận của Công ty vẫn liên tục tăng lên. Năm 1999, doanh thu của Công
ty tăng lên một mức vợt bậc, gấp 1,12 lần năm 1998, tơng ứng với số tuyệt đối là
21.828.443.000 đồng. Bên cạnh việc tăng doanh thu từ xuất khẩu Công ty đã tiến hành đầu
t và mở rộng thị trờng trong nớc, do đó doanh thu từ hoạt động ngoại thơng cũng tăng lên.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 1,53 lần tơng ứng với 99.342.906.000 đồng
Trong các năm từ 1998 đến 2000, doanh thu qua các năm của Công ty tăng lên khoảng 121
tỷ đồng và lợi nhuận tơng ứng cũng tăng lên từ 2,6 đến 4,3 tỷ đồng (năm 1998 lợi nhuận
thực hiện là gần 2,6 tỷ đồng nhng đến năm 2000 thì lợi nhuận đạt đợc ở mức hơn 4 tỷ
đồng).
Nh vậy, trong khoảng thời gian 3 năm từ 1998 đến 2000 doanh thu của Công ty đã tăng
lên 1,7 lần (từ 165 tỷ năm 1998 lên 286 tỷ năm 2000), lợi nhuận của Công ty đã tăng lên
1,65 lần (từ 2,6 tỷ năm 1998 lên 4,3 tỷ năm 2000). Điều này nói lên rằng hoạt động kinh
doanh của Công ty đang có xu hớng khả quan đáng mừng.
5. 2. Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Trong thời gian
qua, kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã đạt đợc một số kết quả sau:
Bảng 3: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
Đơnvị: USD
S
tt
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
99/98 2000/99
st TT st TT
1
Kim
ngạch NK
5.184.658 6.234.399

5.877.37
9
1.049.7
41
120
%
-
375.020
92,27
%
2
Kim
ngạch NK
8.071.270 9.739.879
15.393.5
95
1.722.6
09
120
%
5.653.7
16
158
%
3
Tổng kim
ngạch
XNK
13.255.92
8

15.974.00
0
21.216.9
75
2.718.0
72
120
%
5.242.9
75
132
%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của công ty XNK Hà Tây )
Nhìn chung, trong các năm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu, kim
ngạch nhập khẩu của Công ty đều tăng lên: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 đã
tăng lên 1,6 lần so với 1998; trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên 1,9 lần, kim ngạch
nhập khẩu tăng lên 1,1 lần. Nh vậy kim ngạch xuất tăng lên rất nhanh từ 8.071.270 USD
năm 1998 lên 15.393.595 USD năm 2000, đặc biệt là trong hai năm 1998 và 1999 kim
ngạch nhập khẩu tăng lên nhanh hơn rất nhiều. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh
nh vậy vì trong thời gian này Công ty đã chú trọng đầu t vào các mặt hàng truyền thống nh
mây tre, tơ tằm, hoa quả khô
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀ TÂY
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của công ty góp phần tạo
lên sức mạnh trong kinh doanh của Công ty. Qua thời gian xem xét hoạt động xuất khẩu
của Công ty có thể thấy một số vấn đề sau:
1. Vị trí hoạt động xuất khẩu của công ty trong 3năm 98-200
Nếu xem xét hoạt động xuất khẩu của công ty so với toàn bộ hoạt động xuất khẩu
của đất nớc ta có thể thấy: quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ bé nên tổng doanh thu
từ hoạt động xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh thu xuất khẩu của cả

nớc .
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của công ty và xuất khẩu của cả nớc
Đơn vị: USD
Năm 1998 1999 2000
Chỉ tiêu KNXK % KNXK % KNXK %
Công ty 8.071.270 0,009 9.739.879 0,104 15.393.595 0,133
Cả nớc 885000000 100 9.356.000.000 100 11.504.000.000 100
Nh vậy, tỷ trọng giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 1998 - 2000 so với giá trị xuất
khẩu của cả nớc có xu hớng tăng lên cùng với sự tăng lên của giá trị hoạt động xuất khẩu
của cả nớc. Điều này rất phù hợp với chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nớc ta
hiện nay.
Nếu xem xét doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty ta thấy:
Bảng 5: Tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của công ty
Đơn vị: VND

m
1998 1999 2000 99/98 2000/99
Chỉ
tiêu
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền
TT
%
Stiền
TT
%
DT
XK
104.321.
436

63
135.458.
320
72,
5
210.858.
327
73,
4
31.136.
884
12
9
85.400.
007
15
5
Tổn
g
DT
165.118.
984
10
0
186.947.
427
10
0
286.390.
333

10
0
21.828.
443
11
2
99.342.
906
17
3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Hà Tây)
Năm 1998, phần lớn doanh thu của Công ty là thu đợc từ hoạt động xuất khẩu (doanh thu
xuất khẩu chiếm 63%). Nhng tỷ lệ này sang các năm sau tăng lên cùng với sự tăng lên của
tổng doanh thu . Cụ thể là năm 1999 doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 72,5% tổng
doanh thu của công ty và các năm 2000 tỷ lệ này tăng lên nhng vẫn chỉ ở mức 73,4% trên
tổng doanh thu. Nguyên nhân là do công ty đã biết chú trọng vào các mặt hàng truyền
thống nh mây tre hàg thủ công mỹ nghệ
Năm 1999 tăng 1,29 lần tơng ứng với 31.136.884 đồng. Sang năm 2000 so với năm 1999
tăng 1,55 lần tơng ứng với 75.400.005 đồng. Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty ngày
càng phát triển .
Nếu xem xét lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu trên tổng lợi nhuận của công ty thì:
Bảng 6: Tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây
Đơn vị: 1000VND

m 1998 1999 2000 99/98 2000/99
Chỉ
tiêu
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền
TT
%

Stiền
TT
%
LN
XK
1.886.4
11
69
2.701.8
45
77
3.581.0
16
81
815.43
4
14
3
879.17
1
13
2
Tổn
g
LN
2.634.8
55
10
0
3.510.2

32
10
0
4.379.4
82
10
0
875.37
7
13
3
869.61
0
12
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Hà TâY)

×