Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giếng khai thác nước dưới đất Công ty TNHH PTCN Châu Âu Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.59 KB, 21 trang )

CễNG TY TNHH PTCN CHU U HNG YấN.
N
KHAI THC NC DI T
Công trình : Giếng khai thác nớc dới đất
CÔNG TY TNHH ptcn châu âu HƯNG YÊN,
X TRUNG HƯNG, HUYệN YÊN Mỹ, tỉnh hã ng yên
lu lợng 220 m
3
/ngày đêm
CễNG TY TNHH PTCN
CHU U HNG YấN.
CễNG TY CP CễNG NGH
A VT Lí
Hng Yờn, thỏng 01 nm 2007.
1
mục lục
Trang
Mở đầu
2
I. Đặc điểm địa chất thủy văn 4
II. Hiện trạng khai thác nớc dới đất trong khu vực 8
III. Dự báo hạ thấp mực nớc dới đất và tác động môi trờng 10
IV. Thiết kế công trình khai thác nớc 13
V. Lựa chọn công nghệ xử lý nớc 16
2
MỞ ĐẦU
1.1. Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0504000098 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Chủ sở hữu Công ty
TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên: Công ty CP PTCN Châu âu - trụ sở chính số 4, ngõ 674
Nguyễn Văn Cừ, phường Gia Thuỵ , quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
1.2. Địa chỉ Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên: Thị trấn Yên Mỹ, huyện


Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
1.3. Điện thoại : 04.8271893-0321.962366/80/81 Fax :04.8772816
Email:
Ngành,nghề kinh doanh:
Sản xuất rượu, bia, nước giải khát dich vụ ăn uống giải khát, chế biến tinh dầu thực
vật; đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hoá; buôn bán hàng nông lâm, hải sản, hàng lương
thực, thực phẩm; kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát; sản xuất và mua bán rượu, bia,
bánh kẹo, nước giải khát; xuất nhập khẩu hàng hoá, sản phẩm công ty kinh doanh; cho thuê
nhà xưởng.
Hiện nay, trong khu vực huyện Yên Mỹ chưa có nhà máy cấp nước sạch. Cơ sở vật
chất Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên đã hoàn thiện, đội ngũ công nhân viên cán
bộ tương đối đầy đủ. Bộ máy Công ty đi vào sản xuất được 1 thời gian. Nhưng do thiếu
nước, quá trình sản xuất Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty quyết định sẽ tiến
hành khoan một giếng khai thác nước tại phần đất Công ty.
Dự kiến giếng khoan có toạ độ như sau:
X =
Y =
Dựa vào nhu cầu sử dụng nước Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên:
+ Nước cần cho sản xuất: 180 m
3
/ngày đêm.
+ Nước cần cho sinh hoạt: 30 m
3
/ngày đêm.
+ Nước cần cho vệ sinh nhà xưởng: 10 m
3
/ngày đêm.
3
Như vậy, nhu cầu dùng nước Công ty: 220 m
3

/ngày đêm. Từ đó chúng tôi dự kiến sẽ
thiết kế giếng khai thác có lưu lượng tối thiểu 220 m
3
/ngày đêm và chế độ khai thác 12
h/24h.
Qua tài liệu thu thập về tình hình địa chất, địa chất thuỷ văn khu vực xã Trung
Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, đồng bằng bắc bộ, Công ty TNHH PTCN Châu âu
Hưng Yên quyết định: khai thác nước tại tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen Hệ tầng Hà
Nội. Theo tài liệu thu thập, đây là tầng chứa có thành phần chính cuội sỏi, rất giàu nước,
chất lượng nước tốt, bề dày tầng chứa nước lớn.
Chấp hành luật tài nguyên nước Nghị định số 149/2002/NĐ- CP ngày 17 tháng 7
năm 2004 của chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước; căn cứ vào thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24
tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị
định số149/2002/NĐ- CP của Chính phủ; chấp hành các quy định pháp luật, Công ty quyết
định làm đầy đủ các thủ tục để được khai thác nước hợp lý.
Để thực hiện tốt điều đó, Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên căn cứ vào năng
lực công ty CP Công nghệ Địa vật lý đã tiến hành hợp đồng với đơn vị này làm đơn vị tư
vấn lập hồ sơ xin khai thác nước dưới đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng
Yên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên phê duyệt.
Đề án được tập thể cán bộ Phòng Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Địa vật
lý(Phòng N.C.¦.D.C.N.Đ.V.L) thành lập với kỹ sư Trần Thiên Nhiên làm chủ biên. Đề án
được lập theo thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số149/2002/NĐ- CP của
Chính phủ.
Trong quá trình lập đề án Công ty TNHH PTCN Châu âu Hưng Yên đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của tập thể cán bộ Phòng N.C.Ư.D.C.N.Đ.V.L, Viện hoá, nhân dân
tỉnh Hưng Yên và một số đơn vị khác… Nhân đây cho Công ty TNHH PTCN Châu âu
Hưng Yên gửi tới quý vị lời cảm ơn chân thành nhấy.
4

I. Đặc điểm các tầng chứa trong khu vực
Dựa vào kết quả khoan thăm dò, đặc điểm địa chất thuỷ văn, thành phần thạch học
và đặc tính thuỷ lực, chất lượng nước dưới đất có thể phân chia thành 7 đơn vị chứa nước
và cách nước như sau:
1. Lớp cách nước trầm tích Holocen hệ tầng Thái Bình
Lớp cách nước này phủ phần lớn diện tích vùng nghiên cứu. Thành phần chủ yếu là
sét bột màu nâu của hệ tầng Thái Bình. Bề dày dao động từ 0 – 6 m.
Đấy là lớp cách nước không cho các chất bẩn ngấm trực tiếp từ trên mặt đất xuống
nguồn nước ngầm. Tuy nhiên do hoạt động của con nguời nhiều nơi ở hệ tầng này bị phá
thủng, tạo thành những cửa sổ địa chất thuỷ văn liên thông nước trên mặt xuống nước
ngầm.
2. Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, phụ Hệ tầng Hải Hưng dưới (qh)
Tầng chứa nước phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu và bị lớp cách nước trầm
tích Hệ tầng Thái Bình phủ lên trên. Đất đá chứa nước được thành tạo từ nhiều nguồn khác
nhau: sông - biển, biển - đầm lầy, biển. Thành phần chủ yếu là cát, cát - bột, cát – sét. Bề
dày chứa nước thay đổi trong khoảng 4 – 12 m. Chiều sâu mực nước tĩnh thường từ 1,39 m
đến 1,75 m. Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước là nước mưa. Tỷ lưu lượng của một số lỗ
khoan đạt 0,39l/sm. Hệ số dẫn nước Km: 355m
2
/ngày. Nước chủ yếu loại hình Bicarbonat-
Calci. Nước nhạt với tổng độ khoáng hoá khoảng 0,5 mg/l; PH đạt 7,6; nhiệt độ khoảng 25
0
C.
Công thức Kurlov:

6,255,7
222932
19
21
4

59
3
46.0
TpH
NaMgCa
CLSOHCO
M
Thành phần hoá học một số mẫu nước được thể hiện trong bảng 1.
5
Bảng 1. Thành phần hoá học của nước tầng qh
3. Lớp cách nước trầm tích Pleistocen thượng, phụ hệ tầng Vĩnh Phúc trên
Đây là lớp cách nước phân bố khá rộng trong vùng nghiên cứu và phụ cận. Trầm
tích lớp cách nước này có nguồn gốc sông biển. Thành phần thạch học chủ yếu sét, sét cát.
Các lỗ khoan thường gặp mái lớp ở độ sâu 15 – 17 m, đáy lớp ở độ sâu 22 – 32 m. Bề dày
của lớp dao động 6 – 14 m, trung bình 8,2 m. Hệ số thấm của lớp khá nhỏ, chỉ đạt 0,00085
– 0,0011 m/ngày. Thực tế lớp này hầu như không thấm nước.
4. Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen thượng, hệ tầng Vĩnh Phúc dưới (qp
2
)
Tầng chứa nước phân bố rộng rãi trong vùng. Các thành tạo chứa nước của tầng chủ
yếu có nguồn gốc sông. Thành phần cát hạt thô lẫn ít sạn sỏi, chuyển lên phần trên của tầng
là cát hạt trung đến nhỏ. Thà nh phần hóa học được nêu ở bảng 2.
6
Bảng 2. Thành phần hoá học của nước tầng qp
2
Chiều sâu mực nước tĩnh theo tài liệu thăm dò nước tại khu vực tỉnh Hưng Yên, tại
các Nhà máy Lavie và Thực phẩm Đông Nam Á là 0,8 – 2,17 m. Kết quả thí nghiệm tại
các lỗ khoan cho kết quả đạt lưu lượng 1,95 – 7,7 l/s, tỷ lưu lượng đạt 0,1 – 0,95l/sm. Như
vậy không phải là tầng giầu nước.
Công thức Kurlov:


265,7
262729
17
75
3
46.0
TpH
MgCaNa
CLHCO
M
Thành phần hoá học của nước được thể hiện trong bảng 7.
5. Lớp cách nước Pleistocen trung- thượng, phụ hệ tầng Hà Nội trên (amQ
1
2-3
hn)
- Đây là các thành tạo nguồn gốc sông biển phụ Hệ tầng Hà Nội trên (amQ
1
2-3
hn)
Phụ hệ tầng này phân bố rộng rãi với thành phần chủ yếu sét, sét bột màu xám đen, xám
nâu. Chiều sâu mái cách nước thay đổi từ 35 – 41 m, chiều sâu đáy lớp biến đổi từ 41 – 62
m, bề dày thay đổi 6 – 21 m, trung bình 11 m. Hệ số thấm khá nhỏ, chỉ đạt 0,00085 –
0,0011 m/ngày. Thực tế lớp này hầu như không thấm nước.
7
6. Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen trung- thượng, Hệ tầng Hà Nội (qp
1
)
Đây là tầng chứa nước phong phú và phân bố rộng khắp trong khu vực nghiên cứu
cũng như trên cả đồng bằng Bắc bộ. Thành phần thạch học là cuội sỏi. Lót dưới đáy là bột,

sét lẫn cuội sỏi. Bề dày của tầng khá lớn, đạt từ 26 – 32 m, trung bình 29 m. Hệ số thấm
biến đổi từ 500 – 920 m
2
/ngàyđêm (hệ số thấm tại giếng khai thác là 525 m
2
/ngày đêm).
Mực nước tĩnh trong tầng biến đổi từ 1,81 m đến 2,55 m. Biên độ giao động mực nước
nhỏ. Đây là tầng chứa nước áp lực. Kết quả các thí nghiệm bơm hút nước trước đây cho
thấy: các giếng khoan có lưu lượng từ 4,8 – 5,7l/s, tỷ lưu lượng 0,5 – 17,84 l/sm. Điều này
cho thấy mức độ chứa nước của tầng rất khác nhau, từ trung bình đến rất giàu. nước trong
tầng có chất lượng tốt.
Công thức Kurlov của nước như sau:

265,7
172742
79
3
23.0
TpH
FeCaNa
HCO
M
Do những đặc điểm trên nên chúng tôi chọn tầng chứa nước khai thác là tầng này.
7. Tầng chứa nước khe nứt trầm tích Neogen, hệ tầng Vĩnh Bảo
Tầng chứa nước phân bố rộng rãi trong phạm vi toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ. Một số
lỗ khoan thăm dò nước, thăm dò dầu khí ở đồng bằng Bắc Bộ đã bắt gặp tầng này ở độ sâu
trên 100 m. Ở tỉnh Hưng Yên, có lỗ khoan của Công ty Lavie sâu 340 m khai thác nước
tinh khiết trong tầng chứa nước này.
Đất đá cấu tạo nên tầng chủ yếu là cát kết, bột kết, cuội kết nứt nẻ, mức độ gắn kết
yếu.

Kết quả thí nghiệm tại LK58 – 4 cho thấy lưu lượng lỗ khoan đạt 12,33l/s, trị số hạ
thấp mực nước 6,76 m, tỉ lưu lượng đạt 1,97 l/sm. Nước nhạt với tổng độ khoáng hóa 0,16
g/l. Do nằm sâu nên nước trong tầng chứa này không phải là đối tượng thăm dò khai thác
của tỉnh Hưng Yên hiện nay.
8

×