Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đề tài: Thực trạng hoạt động Marketing và giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty thông tin di động Mobi Fone – VMS pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523 KB, 34 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Thực trạng hoạt động Marketing
và giải pháp hoàn thiện hoạt động
Marketing tại công ty thông tin
di động Mobi Fone – VMS
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu…………………………………………………………………………
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty thông tin di động Mobi Fone…
1.1. Giới thiệu chung về Công ty thông tin di động VMS………………………
1.1.1 Giới thiệu về Công ty ……………………………………… …… ……
1.1.2. Lịch sử ra đời của Công ty VMS - Mobi Fone…… ……………………
1.1.3. Cơ cấu tổ chức……… …………………………………………………
1.2. Các dịch vụ của VMS…………………………………………………………
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………… …………
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty thông tin di động
Mobi Fone…………………………………………………………………………
2.1 Nghiên cứu Marketing…………………………………………………………
2.2.Môi trường Marketing……………………………………………………….
2.2.1. Môi trường Marketing vĩ mô…………… ………………….………
a. Môi trường nhân
khẩu…………………………………………………………
b. Môi trường kinh tế……………………………………………………….
c. Môi trường tự nhiên………………………………………………………
d. Môi trường khoa học kỹ thuật………………………………………
e. Môi trường chính trị………………………………………………………
g. Môi trường văn hóa………………………………………… ………….
2.2.2. Môi trường marketing vi mô……………………………………………
a. Công ty……………………………………………………………………
b. Những người cung ứng…………………………………………………


c. Những người môi giới Marketing……………………………………
d. Khách hàng……………………………………………………………….
e. Đối thủ cạnh tranh………………………………………………………
g. Công chúng trực tiếp……………………………………………………
2.3. Các hoạt động Marketing hỗn hợp…………………………………………
1
1
1
1
2
4
5
6
6
7
7
7
7
7
7
8
8
8
8
9
9
10
10
11
12

12
2.3.1. Chính sách sản phẩm……………………………………………………
2.3.2. Chính sách giá cả………………………………………………………
2.3.3. Chính sách phân phối…………………………………………………….
2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp……………………………………………
2.3.5. Con người………………………………………………………………
2.4. Phân tích SWOT……………………………………………………………
2.4.1. Điểm mạnh của Công ty VMS…………………………………………
2.4.2. Điểm yếu ………………………………………………………………
2.4.3. Cơ hội……………………………………………………………………
2.4.4 Đe dọa …………………………………………………………………
2.4.5 Ma trận SOWT…………………………………………………………….
Chương III: Giải pháp Marketing trong các dịch vụ thông tin di động tại
Công ty Mobi Fone……………………………………………………………….
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới…………………….
3.1.1 Xu hướng phát triển thông tin liên lạc……………………………………
3.1.2. Chiến lược phát triển của các dịch vụ thông tin di động………………
3.2. Một số giải pháp Marketing chủ yếu góp phần phát triển hoạt động trong các
dịch vụ thông tin di động của Công ty VMS………………………………………
3.2.1.Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường thông tin di động…………….
3.2.2. Hoàn thiện và phát triển hệ thống Marketing hỗn hợp………………….
a. Chính sách dịch vụ………………………………………………………
b. Chính sách hoàn thiện và nâng cao dịch vụ…
c. Chính sách phân phối……………………………………………………
d. Chính sách khuyếch trương……………………………………………
e. Chính sách về quá trình dịch vụ…………………………………………
13
14
15
16

17
17
18
19
20
21
23
23
23
24
24
24
25
25
26
28
29
29
Kết luận…………………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….
30
30
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới, Nhà nước đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh phát triển nhanh chóng và tạo khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, công
nghệ tiên tiến vào thị trường Việt Nam. Ngành bưu chính viễn thông đã liên tục
ứng dụng công nghệ tiên tiến, đang và sẽ luôn là ngành đi đầu để tạo ra sức mạnh
cho các ngành kinh tế khác. Sự ra đời của Công ty Thông tin di động Việt Nam
(VMS) là một sự kiện quan trọng trong việc đa dạng hoá và hiện đại hoá ngành
Viễn thông Việt Nam.

Trong thời gian qua, Công ty VMS đã thu được kết quả sản xuất kinh doanh
thật đánh khích lệ. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi việc
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Để đảm bảo giành thắng lợi trong
cạnh tranh thì việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng một
cách tốt nhất, hoàn hảo nhất, nhanh nhất đó là công việc khó khăn. Do vậy, vai trò
của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho
các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị
trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự
thỏa mãn khách hàng, Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Xuất phát từ
vấn đề trên và vận dụng kiến thức đã học nhằm góp phần nào đấy đối với việc sử
dụng công cụ Marketing trong hoạt động kinh doanh của công ty VMS, nhóm em
xin chọn đề tài:
“Thực trạng hoạt động Marketing và giải pháp hoàn thiện hoạt động
Marketing tại Công ty VMS – Mobi Fone ”
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
MOBI FONE – VMS
1.1 - Giới thiệu chung về Công ty thông tin di động VMS.
1.1.1 Giới thiệu về Công ty
Công ty thông tin di động Mobi Fone – VMS trực thuộc Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Trụ sở chính của văn phòng Công ty dặt tại Hà Nội.
Địa chỉ: Số 216 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông tin
di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip
Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di
động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt Nam trao tặng.
1.1.2. Lịch sử ra đời của Công ty VMS - Mobi Fone.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu tăng lên của nền kinh tế thị trường bắt kịp với sự phát

triển mạnh mẽ của thế giới, mạng điện thoại đầu tiên đã được Chính phủ và Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Đối với ngành Viễn thông đã đánh dấu một bước nhảy
vọt táo bạo trong sử dụng công nghệ tiên tiến.
Công ty Thông tin di động VN –VMS (VietNam Mobile Telecom & Service
Company) được thành lập ngày 16/4/1993 theo Quyết định của Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT). Công ty là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được ngành
Bưu chính Viễn thông cho phép khai thác dịch vụ thông tin di động tiêu chuẩn GSM 900
(hệ thống thông tin di động tiêu chuẩn Châu Âu), với thiết bị hệ thống kỹ thuật số hiện đại
do hãng Ericsson & Aleatel cung cấp.
Ngày 25/10/1994 được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Bưu điện đã
ký quyết định thành lập Công ty thông tin di động là một doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập, trực thuộc Tổng cục Bưu điện theo Nghị định 388/CP. Ngày 1/8/1995 theo
Nghị định 51/CP của thủ tướng Chính phủ, Công ty trở thành đơn vị hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Quy định rõ nhiệm vụ:
- Xây dựng mạng lưới thông tin di động hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến kết
hợp nối mạng thông tin di động toàn cầu và khu vực, kết nối mạng viễn thông cố định.
- Cung cấp các loại hình thông tin di động đa dạng: điện thoại, nhắn tin Fax… phục
vụ nhu cầu thông tin của lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp, phục vụ an ninh, quốc
phòng, kinh tế, văn hoá… phục vụ dời sống nhân dân cả nước.
- Kinh doanh dịch vụ thông tin di động trong cả nước, cụ thể là lắp đặt và khai thác
hệ thống điện thoại di động.
- Lắp ráp và sản xuất các thiết bị điện thoại di động và nhắn tin.
- Xây dựng và định mức vật tư, nguyên vật liệu, định mức lao động định giá tiền
lương trên cơ sở những quy định của Nhà nước và Công ty.
Năm 1994 Công ty VMS đã bắt đầu khai thác hệ thống thông tin di động kỹ thuật số
GSM ở Việt Nam. Tên của hệ thống là Mobi Fone hay GSM. Trong năm này trung tâm
Thông tin di động khu vực I & II được thành lập.
Năm 1995: công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Tập đoàn Kinnevik/Comvik
(Thụy Điển) thành lập Trung tâm thông tin di động khu vực III.
Năm 2005 Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ thông tin và truyền

thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hóa Công ty. Năm 2006 thành lập trung
tâm thông tin khu vực IV.
Năm 2008 thành lập trung tâm thông tin di động khu vực V và kỷ niệm 15 năm ngày
thành lập công ty.Tính đến tháng 04/2008, Mobi Fone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị
phần thuê bao di động tại Việt Nam.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
- Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các tỉnh phía
Bắc đến Hà Tĩnh). Địa chỉ: Số 811A đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP . Hồ Chí Minh, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Nam (từ Ninh
Thuận đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ và TP. Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Đà Nẵng, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng di động khu vực miền Trung và Cao Nguyên (từ
tỉnh Quảng Bình đến Khánh Hòa và tỉnh Đắc Lắc. Địa chỉ: Số 263 đường Nguyễn Văn
Linh, Thành phố Đà Nẵng.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh miền Tây Nam
Bộ. Địa chỉ: Số 06, đại lộ Hòa Bình, phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại 14 tỉnh, thành phố phía
Bắ. Địa chỉ: Số 8 lô 28 đường Lê Hồng Phong, thành phố Hải Phòng.
- Trung tâm Dịch vụ giá trị gia tăng được thành lập ngày 06/10/2008 có trụ sở chính
tại Thành phố Hà Nội, có chức năng phát triển, quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch
vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động (bao gồm dịch vụ SMS, dịch vụ trên nền
SMS, trên nền GPRS, 3G và dịch vụ chuyển vùng quốc gia, quốc tế).
- Xí nghiệp thiết kế thành lập ngày 21/01/1997 có trụ sở tại Hà Nội với nhiệm vụ tư
vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình thông tin di động.

1.2 - Các dịch vụ của VMS
Hiện nay Công ty đang cung cấp hệ thống các dịch vụ trong nước và quốc tế sau:
 Dịch vụ Mobi Card
 Dịch vụ thoại
 Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi
 Dịch vụ chờ cuộc gọi
 Dịch vụ nhận cuộc gọi
 Dịch vụ truyền số liệu và Fax
 Các cuộc gọi khẩn cấp.
Các dịch vụ mới như:
 Roaming quốc tế
 Dịch vụ W@P
Hệ thống các dịch vụ không ngừng đổi mới, cải tiến, bổ xung và mở rộng. Công ty
đã cung cấp nhiều dịch vụ mới, mở rộng vùng phủ sóng, tăng số lượng cửa hàng, đại lý
trên khắp đất nước tạo mọi điều kiện cho khách hàng sử dụng một cách nhanh nhất, an
toàn nhất.
Mobi Fone hiện cung cấp các gói cước sau:

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tính tới cuối năm 2007 Mobi Fone đã sở hữu hơn 11 triệu thuê bao, hơn 2.500 trạm
phát sóng và 4.200 cửa hàng, đại lý cùng hệ thống 20.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Mobi Fone hiện đang cung cấp trên 40 dịch vụ giá trị gia tăng và tiện ích các loại. Doanh
thu năm 2008 đạt trên 1tỷ USD. Các đầu số của Mobi Fone bao gồm 090. 093. 0121,
0122, 0126, 0128 trong đó 0128 là dải số 11 số mới được cấp.
Mobi Fone được người tiêu dùng bình chọn là “Mạng điện thoại di động được ưa
thích nhất năm 2005 và năm 2007, 2008” trong cuộc bình chọn do báo Echip tổ chức và
“Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
Cuối năm 2008, Mobi Fone tuyên bố đạt con số 30 triệu thuê bao và đạt doanh thu
năm 2008 khoảng 17 nghìn tỷ.
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY THÔNG TIN
DI ĐỘNG MOBI FONE – VMS
2.1- Nghiên cứu Marketing
Năm 2008 công ty có số lượng thuê bao là 30 triệu thuê bao. Đó là con số khá lớn
do vậy hoạt động Marketing của Công ty là làm sao giữ được số thuê bao đó và làm tăng
số thuê bao lên, vì thế thu hút số lượng thuê bao ở thị trường mục tiêu và đưa ra những
chiến lược cụ thể đối với từng vùng.
- Công ty vận dụng những mối quan hệ sẵn có với khách hàng để thông qua họ lôi
kéo khách hàng khác. Tập hợp những danh sách các cơ quan, Công ty để có những chính
sách quảng cáo, tiếp thị…phù hợp. Ngoài ra Công ty còn tham gia vào hội chợ, triển lãm
để giới thiệu những dịch vụ mới của mình.
- Hàng năm, công ty thường lắp đặt thêm các trạm thu phát, nâng cao chất lượng
mạng lưới phục vụ cho nhu cầu của khách hàng và Công ty thường thu thập thông tin
kinh tế xã hội trên cả nước để dự đoán lượng khách hàng tiềm năng về dịch vụ thông tin
di động từ đó đề ra chương trình Marketing phù hợp để phát triển, mở rộng thị trường.
- Công ty đã thực hiện các chương trình thăm dò bằng cách:
+ Thông qua hãng nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp mà Công ty thuê sau đó lập
kế hoạch Marketing cho riêng mình.
+ Công ty có đội ngũ bán hàng trực tiếp tại các tỉnh thành và thông qua đó đề ra các
chương trình Marketing cụ thể.
- Ngoài ra Công ty còn thực hiện chương trình thăm dò khách hàng bằng cách gửi
phiếu thăm dò về:
+ Vùng phủ sóng mới
+ Nhu cầu khách hàng về dịch vụ mới
+ Chất lượng mạng lưới
+ Cước nhắn tin phù hợp hay chưa
+ Hiệu quả quảng cáo
+ Chính sách chăm sóc khách hàng.
2.2- Môi trường Marketing
2.2.1. Môi trường Marketing vĩ mô:

a. Môi trường nhân khẩu:
Lực lượng đầu tiên phải kể đến là dân số bởi vì con người tạo nên thị trường. Việt
Nam, dân số hàng năm tăng lên khoảng 0,8 -1,2 %. Thị trường Việt Nam đầy sức hấp
dẫn. Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con người cũng tăng, nhu cầu sử dụng điện thoại
tăng. Ngoài ra cơ cấu dộ tuổi của dân số quyết định nhu cầu. Nhóm người thiếu niên,
thanh niên, trung niên tuổi từ 20 – 40 có nhu cầu sử dụng điện thoại di động nhiều nhất.
b. Môi trường kinh tế
Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động là tiện dụng cho sinh hoạt, co sản xuất, kinh
doanh. Thị trường dịch vụ di động Việt Nam chịu tác động lớn của môi trường kinh tế.
Do chính sách mở cửa thu hút đầu tư của Nhà nước nên nền kinh tế đất nước đã có
sự phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2008 là 6,23%. Chỉ số thu nhập
bình quân đầu người đang được cải thiện. Lạm phát được kìm chế tạo nên sự ổn định về
tình hình kinh tế, các hoạt động đầu tư nước ngoài tăng.
- Nền kinh tế phát triển làm cho thu nhập của người dân tăng, họ có điều kiện hơn
nhất là dịch vụ cao hơn trong đó có dịch vụ viễn thông.
- Nền kinh tế phát triển mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế tư nhân phát triển làm nảy
sinh nhu cầu thông tin di động ngày càng cao.
- Mở cửa thị trường là nguyên nhân sâu xa cho sự ra đời và phát triển của thị trường
điện thoại di động. Do chính sách mở cửa của Nhà nước mà ngành Bưu chính Viễn thông
Việt Nam mới có điều kiện hợp tác xây dựng mạng GSM với các Công ty nước ngoài.
c. Môi trường tự nhiên
Trong những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày càng trở nên xấu đi,
nó đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công
chúng. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên không có tác động nhiều đến hoạt động của công
ty Mobifone nhưng những người làm Marketting cần nhạy bén với những mối đe doạ và
những cơ hội gắn liền với các xu hướng trong môi trường tự nhiên hiện nay.
d. Môi trường khoa học kỹ thuật
Môi trường khoa học kỹ thuật là trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại của
ngành đó. Trình độ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Dịch vụ thông
tin di động GSM là một dịch vụ viễn thông đạt trình độ công nghệ cao, kỹ thuật số. Trình

độ, công nghệ khoa học kỹ thuật của điện thoại di động Việt Nam đã tiếp cận với trình độ
quốc tế. Công ty đã tiến hành nhập ủy thác các thiết bị máy mới thế hệ sau.
Môi trường khoa học kỹ thuật còn tác động đến thông tin di động từ hướng khác. Đó
là bước đầu tiên hiện đại hóa cơ sở vật chất của công ty để thuận lợi trong quản lý. Tuy
nhiên, sự thay đổi về môi trường khoa học kỹ thuật cũng có thể tạo những cạnh tranh
khác bởi sự có mặt của các sản phẩm ưu việt hơn.
e. Môi trường chính trị
Thông tin di động là một ngành dịch vụ viễn thông của ngành Bưu điện, có hợp
đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, do vậy Công ty VMS cũng phải tuân theo
những nguyên tắc quy trình như các Công ty, doanh nghiệp, dịch vụ viễn thông trong
ngành. Văn bản pháp quy chính thức quy định hoạt động của Tổng cục Bưu điện là Nghị
định số 121/HĐBT. Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 15/8/1987 do phó Chủ tịch
HĐBT ký. Nghị định quy định các chức năng của ngành Bưu chính – Viễn thông bí mật
và an toàn.
Công ty có hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài vậy công ty chịu sự điều
chỉnh bởi luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thể hiện qua giấy phép kinh doanh số
9405/VL ngày 19/8/1995 của SCCI nay là MPI. Ngoài ra hoạt động của công ty phải tuân
theo hiến pháp, pháp luật.
g. Môi trường văn hóa:
Môi trường văn hoá có ảnh hưởng đến hoạt động marketting của công ty. Mỗi một
quốc gia đều có một nền văn hoá khác nhau và nó đều chứa đựng nhiều nhánh văn hoá
riêng biệt, những nhóm người khác nhau cùng chia sẻ những giá trị nảy sinh từ những
kinh nghiệm và hoàn cảnh sống nhất định. Trong trường hợp các nhóm của nhánh văn
hoá thể hiện những mong muốn và hành vi tiêu dùng khác nhau, thì những người làm
marketting có thể lựa chọn các nhánh văn hoá làm những thị trường mục tiêu của mình.
Những người làm marketting hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi
văn hóa có thể báo trước những cơ hội marketting và mối đe doạ mới cho công ty.
2.2.2. Môi trường marketing vi mô
a. Công ty
Trong công ty VMS có rất nhiều các phòng ban khác nhau, mối một phòng ban đều

có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Những người làm quản trị marketting cần phải hợp
tác chặt chẽ với các đơn vị khác của công ty để từ đó có thể thực hiện được các kế hoạch
marketting. Phòng kế toán theo dõi thu chi, giúp cho bộ phận marketing nắm được tình
hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Hoạt động của tất cả những bộ phận này dù thế
này hay thế khác đều ảnh hưởng đến những kế hoạch và hoạt động của phòng marketing.
b Những người cung ứng
Những người cung ứng của công ty là những công ty kinh doanh và những người cá
thể cung cấp cho công ty, các đối thủ cạnh tranh trong ngành và các nguồn vật tư cần thiết
để sản xuất ra các sản phẩm cho công ty và các dịch vụ của công ty. Những sự kiện xảy ra
trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
marketting của công ty. Do vậy mà những người quản trị marketting trong công ty cần
phải theo dõi giá cả của các mặt hàng cung ứng, việc thay đổi người cung ứng sẽ dẫn đến
sự thay đổi lớn trong hoạt động marketting của công ty từ đó ảnh hưởng đến doanh thu
của công ty.
c. Những người môi giới Marketing
Những người môi giới marketting là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu
thụ và phổ biến các sản phẩm và dịch vụ của công ty đến tay các khách hàng, nó bao gồm
có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hoá, các
tổ chức dịch vụ marketting và các tổ chức tài chính tín dụng.
* Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm
kiếm khách hàng.
* Các tổ chức dịch vụ marketting là những công ty nghiên cứu marketting, những
công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn
marketting giúp cho công ty có thể định hướng một cách chính xác hơn các sản phẩm và
dịch vụ của mình.
* Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng , các
công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư vào các sản phẩm mới hay
dịch vụ mới hay công ty đầu tư vào các thương vụ hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan
đến việc sử dụng các dịch vụ của công ty. Đối với công ty VMS, công ty không thể bỏ
qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính tín dụng trước khi quyết định đầu tư vào các sản

phẩm hay dịch vụ nào đó. Việc tăng giá tín dụng hay thu hẹp khả năng tín dụng có thể
làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả hoạt động marketting của công ty. Vì thế công
ty cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất
đối với mình.
d. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty, do
vậy mà những người làm marketting rất chú trọng tới các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ
khách hàng. Khách hàng của công ty VMS là tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mỗi một
nhóm khách hàng công ty đều có những ưu đãi đặc biệt. Đối với lứa tuổi học sinh công ty
VMS có gói cước Q- teen để phục vụ khách hàng này, đối với sinh viên có gói cước Q-
student, với các khách hàng còn lại công ty có các gói cước và dịch vụ khác như gói cước
Mobicard, Mobi 4U hay MobiZone. Các thị trường khách hàng chủ yếu của công ty là:
* Đối với di động hoà mạng, với loại di động này công ty thường tập trung vào
khách hàng có thu nhập cao và thường xuyên cung cấp những thông tin họ là các cơ quan
nhà nước mà họ được giảm giá cước thuê bao tháng, họ là các cá nhân thường xuyên di
động và họ cần nhiều dịch vụ liên quan. Vì thế đối với nhóm khách hàng này có nhu cầu
rất lớn về dịch vụ thông tin di động, chất lượng cao mặc dù giá đắt, dịch vụ đa dạng. Để
khai thác tốt nhu cầu của nhóm này VMS cần có chính sách thích hợp về dịch vụ, mạng
lưới.
* Đối với di động Card. Họ là nhóm khách hàng phải thường xuyên di động và chịu
trách nhiệm xử lí thông tin. Tuy doanh thu từ nhóm khách hàng này không cao nhưng đây
là nguồn khách hàng tương đối ổn định, Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, nhu cầu của
nhóm khách hàng này có sự gia tăng rõ rệt, các cá nhân làm nghề kinh doanh buôn bán,
các công ty liên doanh… đã bắt đầu sử dụng các dịch vụ của công ty. Các yêu cầu của
khách hàng đó chủ yếu là về giá cả hợp lí, chất lượng dịch vụ tốt, phương thức phục vụ
thuận tiện và để làm hài lòng khách hàng công ty VMS cần có chính sách thích hợp về
dịch vụ, mạng lưới phân phối để thu hút các khách hàng.
e. Đối thủ cạnh tranh
* Callink: Trước khi VMS ra đời, thị trường Việt Nam đã có mặt của công ty Call –
link. Dây là công ty liên doanh giữa Bưu điện Hà Nội với Telecom International của

Singapore năm 1992, sự ra đời này đáp ứng nhu cầu điện thoại di động Sài Gòn. Tuy
nhiên nó còn nhiều hạn chế. Vùng phủ sóng quá hẹp, không có khả năng chuyển vùng
quốc tế và nội địa…
*Vina Fone: Công ty dịch vụ Viễn thông Vina Fone chính thức đi vào hoạt động
nagỳ 26/6/1996 do Tổng cục Bưu điện (GPC) cho ra đời một mạng di động GSM thứ hai
cạnh tranh với VMS. Mạng di động này do Vina Fone quản lý kinhh doanh và khai thác,
trang thiết bị sử dụng cho mạng là của Siemens và Motorola. Mới đầu thành lập Vina
Fone đã thực hiện phủ sóng 18 tỉnh thành phố, tận dụng Bưu điện ở các tỉnh thành. Do
sinh sau đẻ muộn, tận dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt do tránh được
sức ép về giá nên sau 1 năm hoạt động Vina Fone đã mở rộng thêm vùng phủ sóng và trở
thành đối thủ đáng gờm của VMS.
* Viettel
Công ty viễn thông Viettel trực thuộc tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel
được thành lập ngày 05/4/2007, trên cơ sở sát nhập các công ty Internet Viettel, điện thoại
cố định Viettel và điện thoại di động Viettel.
Viettel đã mở rộng các sản phẩm của mình trên thị trường với các tiện ích vô cùng
đa dạng, không ngừng thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đã áp đảp được
các đối thủ cạnh tranh của mình ngày cả VNPT. Chương trình marketing của Viettel
đồng nghĩa với việc tốn tiền trong khi tấn công, nhưng sẽ được lại nhờ thu hút thêm khá
nhiều khách hàng mới. Hiện Viettel đã phủ sóng di động tại Phú Quốc, Cát Bà, cửa khẩu
Hữu Nghị (Lạng Sơn). Phó tổng giám đốc Viettel Nguyễn Mạnh Hùng khẳng định sóng
di động của Viettel sẽ có mặt tại 100% số huyện, xã trong năm nay.Đến thời điểm này,
Viettel Mobile cho biết đã có đến trên 2,5 triệu thuê bao trong cả nước và mạng Viettel
đang phủ sóng ra nước ngoài. Viettel thực sự là đối thủ cạnh tranh lớn của công ty
Mbifone.
Mobi Fone cùng với Vinaphone và Viettel là 3 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động chiếm thị phần chính (hơn 90%) trong thị phần thông tin di động Việt Nam. Hiện
nay có một số mạng mới xuất hiện là: Vietnam mobile, Beelin với giá cước rẻ với nhiều
khuyến mại nhưng vùng phủ sóng chưa rộng.
g. Công chúng trực tiếp

Trong thành phần môi trường marketting có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau
của công ty. Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể
sẽ quan tấm đến tổ chức có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới mục tiêu đề ra của nó. Công
chúng trực tiếp có thể là hỗ trợ hoặc chống lại nỗ lực của công ty nhằm phục vụ thị
trường. Công chúng tích cực là nhóm quan tâm đến công ty với thái độ thiện chí. Công
chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng không phải
bao giờ cũng tìm được (ví dụ như các phương tiện thông tin đại chúng). Công chúng
không mong muốn là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng buộc phải
để ý đến họ nếu họ xuất hiện. Công ty Mobifone đã xây dựng kế hoạch marketting cho tất
cả các công chúng trực tiếp, cơ bản của mình, cũng cho tất cả thị trường khách hàng.
2.3. Các hoạt động Marketing hỗn hợp
Marketing – mix là hệ thống với 4 cấu thành: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá
cả, chiến lược phân phối và chiến xúc tiến khuyếch trương có mối liên hệ ràng buộc lẫn
nhau. Vì vậy khi đưa ra các quyết định không thể xem xét các yếu tố như những chỉnh thể
đơn độc mà phải nghiên cứu trong tương tác với các hợp phần còn lại một cách đồng bộ
và hài hòa. Bốn yếu tố cấu thành của Marketing – mix phải đảm bảo tính thống nhất.
2.3.1 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là yếu tố nòng cốt của hệ thống marketting. Nó ảnh hưởng
quyết định đến ba yếu tố còn lại của chính sách này bắt đầu từ việc tìm kiếm phát hiện
nhu cầu nghiên cứu thiết kế sản phẩm và dịch vụ sau khi tung sản phẩm ra thị trường.
Tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường làm cơ sở để duy trì, cải tiến hay huỷ bỏ sản
phẩm.
Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường cho nên sự quan tâm của
doanh nghiệp tới sản phẩm được coi là một yếu tố rất quan trọng. Tuỳ theo từng giai đoạn
của chu kỳ sống sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra các sản phẩm của mình ra thị trường
để phục vụ các khách hàng khác nhau. Trong một đoạn thị trường mục tiêu thì tuỳ theo
những đặc tính cá nhân và hành vi của khách hàng mà công ty đã đưa ra các chính sách
sản phẩm khác nhau. Công ty VMS đã thực hiện chính sách thâm nhập sâu vào thị trường
và phát triển các sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm đưa các sản phẩm của mình tới tay
người tiêu dùng có nhu cầu trong thị trường mục tiêu bằng một danh mục các sản phẩm

phong phú, đa dạng về chất lượng sản phẩm. Công ty VMS đã đưa ra một loạt các sản
phẩm để phục vụ cho các khách hàng khác nhau, các sản phẩm của công ty đã đưa ra đó
là: Mobicard, Mobi 4U, Mobizone, Mobi Q, Mobi Gold và rất nhiều các sản phẩm khác
nhằm phục vụ cho mọi khách hàng và mọi đối tượng khác nhau. Chính sách sản phẩm mà
công ty Mobifone đưa ra đã thực sự đạt hiệu quả lớn trong việc thu hút khách hàng sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của Mobifone.
2.3.2. Chính sách giá cả
Giá cả có tầm quan trọng đặc biệt trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù trên thị trường hiện nay việc cạnh tranh giá đã được
chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Nhưng nhiều lúc, nhiều nơi việc cạnh tranh về giá vẫn
diễn ra gay gắt. Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành lợi thế kinh tế và vị trí độc
quyền của doanh nghiệp, mà hiện nay việc cạnh tranh về giá cả của công ty Mobifone với
các mạng di động khác diễn ra ngày càng gay gắt đặc biệt là sự cạnh tranh về giá với
mạng Viettel và Vinaphone.
Trong marketting, nhất là marketting mix, giá cả là một trong bốn biến số, cùng với
chính sách sản phẩm, phân phối, xúc tiến. Và tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục đích
bán hàng. Do đó, việc quy định giá cả sản phẩm là một quyết định mang tính chiến lược
của doanh nghiệp vì:
• Giá cả ảnh hưởng đến lượng hàng bán của công ty.
• Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và lợi nhuận của công ty.
Vì vậy, xác lập một chiến lược giá đúng đắn là điều kiện cực kỳ quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh
trên thị trường của công ty.
Giá của VMS chủ yếu tập trung vào việc đưa ra mức giá cho sản phẩm đầu cuối và
các mức hoa hồng cho các đại lý và cửa hàng của Công ty.
Công ty VMS đã đưa ra những mức giá khác nhau cho các khách hàng và để lôi kéo
được các khách hàng của mình vào năm 2009 đó là: mạng di động Mobifone vừa tung ra
một gói cước dành riêng cho tuổi teen với nhiều ưu đãi lớn. Chiến lược này đã khẳng định
được chiến lược giá “bắm chắc thị trường” của Mobifone và kết quả là công ty đã thu hút
được thêm rất nhiều khách hàng mới đặc biệt là giới trẻ. Như vậy là chính sách giá mà

công ty VMS đưa ra đã mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty đem lại một khoản lợi
nhuận lớn cho công ty.
2.3.3.Chính sách phân phối
Muốn đạt được số thuê bao ca, doanh thu lớn Công ty VMS sử dụng hình thức phân
phối. Để tổ chức và quản lý hoạt động phân phối Công ty đã phân phối qua các kênh ( hệ
thống kênh) để nhằm thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của khách hàng và tiện quản lý. Do đó
Công ty đã có 2 dạng kênh chính:
 Kênh trực tiếp: có vai trò rất lớn trong gian đoạn đầu kinh doanh của Công ty.
Công ty → Đội BHTT → Khách hàng
+ Kênh trực tiếp từ Công ty, các trung tâm bán hàng trực tiếp qua các phòng bán
hàng của Công ty. Dạng kênh này có thuận lợi khi tiếp xúc với khách hàng mua số lượng
lớn, đòi hỏi quá trình giao dịch lâu dài và linh hoạt.
Công ty → Cửa hàng → Khách hàng
+ Kênh trực tiếp từ các cửa hàng của Công ty: các cửa hàng là các chi nhánh của
Công ty trên các địa bàn, trong đó Công ty tự mình quản lý chi trả tiền lương cho nhân
viên. Các cửa hàng chỉ được phép bán các loại sản phẩm của Công ty nên thông qua các
của hàng Công ty có thể nắm vững tình hình biến động trên thị trường.
 Kênh gián tiếp
Công ty → Đại lý → Khách hàng
Công ty bán sản phẩm dịch vụ của mình thông qua các đại lý. Việc lựa chọn đại lý
của Công ty phụ thuộc vào các yếu tố: đối tượng làm đại lý, khu vực phát triển đại lý, đội
ngũ nhân viên của đại lý. Về đại lý ủy thác, họ là những người đại diện cho Công ty trong
việc cung cấp máy, họ được hưởng 5% giá máy bán ra. Thực chất là Công ty ký gửi máy
và họ được hưởng hoa hồng.
Các đại lý mua đứt bán đoạn: họ mua máy và Sim Card của Công ty và máy cũng có thể
do họ tự khai thác, họ được hưởng hoa hồng thêm mỗi một Sim Card đầu nối và chênh
lệch về giá máy 5%.
Công ty cũng rất chú trọng phát triển đại lý kiểu này vì có nhiều điều thuận lợi:
+ Mở rộng mạng lưới phân phối
+ Tăng cường khả năng cạnh tranh

+ Giảm chi phí mở cửa hàng và quản lý đại lý.
+ Tăng cường sự hiện diện của Công ty ở khắp nơi do số lượng cửa hàng và đại lý.
2.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
a, Quảng cáo:
Trong những năm gần đây, VMS đã từng bước hiện đại hóa trong vùng phủ sóng,
nâng cao chất lượng mạng lưới, triển khai thêm nhiều dịch vụ mới. Để hỗ trợ cho công tác
phát triển và tăng số lượng thuê bao, Công ty rất chú trọng đến hoạt động quảng cáo để
cho thuê bao, khách hàng tiềm năng của Công ty có đủ thông tin về những loại dịch vụ
mới tiện lợi để sử dụng cho nhu cầu thông tin của mình. Quảng cáo và khuếch trương sản
phẩm mới với chất lượng kỹ thuật cao của Công ty với biểu tượng Mobi Fone.
 Quảng cáo trên báo: Hà Nội mới, Giá cả thị trường, Doanh nghiệp, VN News, Thể
thao…, báo địa phương và báo nước ngoài.
 In các tài liệu, ấn phẩm quà tặng quảng cáo: Tờ giới thiệu dịch vụ Mobi Fone, giá
cước, sách hướng dẫn sử dụng dịch vụ hộp thư thoại, Fax, áp phích…biệu hiện cho
đại lý.
 Duy trì, làm mới biển quảng cáo: như biển trong phòng chờ sân bay, trong thành
phố.
 Quảng cáo trên truyền hình: Công ty đã tiến hành xây dựng chương trình quảng
cáo cho các dịch vụ của mình trên ti vi như truyền hình VTV3, VTV1, Hà Nội, và
các đài truyền hình địa phương. Ngoài ra Công ty còn quảng cáo trên xe Taxi 777,
333, nếu bạn cần Taxi ở Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Huế… bạn chỉ cần
bấm 777 hoặc 333 trên máy di động. Bấm 320, bạn có thể mua vé, đặt chỗ hay hỏi
thông tin về các chuyến bay của Vietnam Airlines.
b, Quan hệ công chúng
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở
nên khốc liệt. Để tạo lập và định vị sản phẩm cũng như hình ảnh, uy tín Công ty rất chú
trọng đến việc xây dựng và phát triển mối quan hệ công chúng như: tiếp xúc, gặp gỡ với
khách hàng để nắm bắt, thu thập các thông tin về việc cung cấp dịch vụ cũng như nhu cầu
khác từ phía khách hàng. Mobi Fone được bình chọn là Doanh nghiệp di động chăm sóc
khách hàng tốt nhất.

- Mobi Fone giới thiệu triển lãm thành tựu các văn phòng đại diện nước ngoài tại Hà
Nội.
- Mobi Fone tham gia hội chợ sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên.
- Đêm ca nhạc đặc biệt kỷ niệm 15 năm thành lập VMS.
c, Các hoạt động xã hội như:
- Trợ giúp đồng bào ở các vùng bị thiên tai, bão lụt
- Mobi Fone góp phần đem lại nụ cười cho các em bé Việt Nam bị dị tật
Trong những năm gần đây Công ty đã sử dụng một số hình thức nhằm xúc tiến bán
hàng như: tặng quà, giảm giá vào các ngày kỷ niệm lớn, Tết Nguyên đán; chương trình
hợp tác giữa Mobi Fone và nhà cung cấp máy điện thoại di động. Sim Mobi Fone sẽ được
tặng kèm khi khách hàng mua máy Nokia, Samsung hoặc Motorola của nhà phân phối
FPT.
d, Tiếp thị
Hoạt động tiếp thị là đội ngũ chuyên trách nên Công ty đầu tư rất lớn vào việc đào
tạo đội ngũ này để tăng cường và đẩy mạnh công tác bán hàng, tiếp thị đến từng cơ quan,
xí nghiệp, trường học.
2.3.5.Con người
VMS rất chú trọng đến việc xây dựng các chính sách tuyển dụng đào tạo và quản
lý tốt đội ngũ nhân viên giao dịch.
+ Tuyển dụng: Công ty thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các nhân viên giao
dịch dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước như tổ chức các cuộc thi tuyển
hàng năm để bổ sung vào các cửa hàng nơi có vùng phủ sóng, trạm thu phát của Công ty.
+ Đào tạo: sau khi được tuyển dụng, các nhân viên giao dịch được học qua các lớp
đào tạo nghiệp vụ. Trong qua trình làm việc, nhân viên thường xuyên được bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công
nghệ mới.
+ Quản lý: Để kích thích, tạo động lực cho các nhân viên giao dịch phát huy tốt khả
năng giao dịch và làm việc hết mình, VMS đã sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế cũg như
tinh thần cho các nhân viên, tạo mọi điều kiện cho nhân viên hoàn thiện nhiệm vụ được

giao.
2.4.Phân tích SWOT
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, bản thân nó đều tồn tại những mặt mạnh cũng
như những mặt yếu. Kinh doanh trên thươgng trường thị luôn song song tồn tại cơ hội và
thách thức. Mặt mạnh cũng như mặt yếu, cơ hội cũng như thách thức luôn tồn tại xen kẽ
nhau. Chính vì thế, nhận ra đâu là mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội cũng như thách thức sẽ giúp
cho doanh nghiệp có những chính sách đúng đắn trong kinh doanh nói chung cũng như
trong Marketing nói riêng. Việc phân tích SWOT (ma trận kết hợp: điểm mạnh - điểm
yếu – cơ hội – thách thức) giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác hơn về các chính sách
của mình. Đối với Công ty thông tin di đông Mobi Fone – VMS cũng không là ngoại lệ.
2.4.1.Điểm mạnh của Công ty VMS.
a .Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, giàu kinh
nghiệm.
Với phương châm “tất cả vị khách hàng”, tại Mobi Fone mọi thứ đều xoay quanh
khách hàng, đặt quyền lợi của khách hàng lên trên. Câu hỏi “ Khách hàng sẽ được thêm
lợi ích gì khi áp dụng chính sách công nghệ ” luôn là câu hỏi đầu tiên mà các cán bộ,
chuyên gia cũng như nhân viên của Mobi Fone đặt ra khi xử lý mọi vấn đề theo quan
điểm lấy khách hàng làm trung tâm. Do vậy, Mobi Fone luôn được bình chọn là mạng di
động được ưa chuộng nhất trong nhiều năm lien tục.
Là mạng di động ra đời đầu tiên, đội ngũ của Mobi Fone được đào tạo và thử thách
trong môi trường hợp tác với nước ngoài (hợp tác với Comvik) và Mobi Fone cũng đồng
thời là cái nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho đến
nay đội ngũ nhân viên của Mobi Fone luôn là đội ngũ được đánh giá cao nhất trong số các
công ty trong cùng lĩnh vực.
b. Luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới.
Không được hạ giá cước bằng với Viettel để cạnh tranh, Mobi Fone tập trung vào
nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ, tìm cách tháo gỡ vấn đề đầu tư. Mobi
Fone đã tạo được bước tiến vượt trội về chất lượng cũng như việc áp dụng thành công
công nghệ tiên tiên nhất của mạng GSM. Điển hình là năm 2008, Mobi Fone đã công bố
việc áp dụng thành công 2 công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới của mạng GSM là EGDE

và Sythesizer. Với việc áp dụng thành công công nghệ truyền dữ liệu tốc độ cao với
EGDE, Mobi Fone trở thành mạng GSM duy nhất hiện nay có tốc độ truyền tương đương
với ADSL của mạng cố định (khoảng 384 kb/s). Năm 2009 nhân dịp sinh nhật thứ 16
Mobi Fone hình thành việc phát sóng 16000 trạm BTS vào cuối tháng 12.
Bên cạnh đó Mobi Fone cũng đầu tư cho thương hiệu của mình và in dấu trong tâm
trí khách hàng về mạng di động có chất lượng tốt nhất với hình ảnh thời thượng và đẳng
cấp.
c. Chất lượng và dịch vụ tốt nhất trong các mạng di động
Chỉ tiêu Mobi Fone Vina Fone Viettel
Chất lượng thoại (điểm) 3,54 3,52 3,47
Gọi đến tổng đà thành công trong 60s (%) 98,82 98,82 96,08
Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (%) 98,97 99,63 99,08
Khiếu nại của khách hàng (số lượng khiếu nại/100
khách hàng
0,007 0,011 0,013
(Nguồn: theo cục quản lý chất lượng CNTT và truyền thông thuộc Bộ thông tin và
truyền thông năm 2009)
2.4.2. Điểm yếu
a. Kém khả năng cạnh tranh về giá cước
Do là mạng chiếm thị phần khống chế nên cũng như Vina Fone thì Mobi Fone
không được phép giảm giá cước để cạnh tranh. Vì vậy trong một khoảng thời gian ngắn,
sự xuất hiện của Viettel cùng chiến lược về giá và nhiều hình thức khuyến mại đã nhanh
chóng làm thay đổi thị phần các mạng di động.
 Cước gọi trong nước:
Trả trước (đồng/phút) Trả sau (đồng/phút)
Nội mạng Ngoại mạng Nội mạng Ngoại mạng
Viettel (áp dụng từ 1/12/08) 1.690 1.890 1.090 1.190
Vina Fone (áp dụng từ 15/12/08) 1.890 1.990 1.080 1.200
Mobi Fone (áp dụng từ 15/12/08) 1.750 1.990 1.080 1.200
b. Mạng lưới phủ sóng chưa rộng khắp.

Năm 2007 được đánh giá là năm cả 3 mạng đẩu tư lớn nhất cho mạng lưới phủ sóng
của mình, trên thực tế trong năm tập đoàn Bưu chính viễn thông của Việt Nam VNPT -
đơn vị chủ mạng Mobi Fone, Vina Fone đã dồn công tốn sức tăng tốc phát triển vùng phủ
sóng. Tuy nhiên, do vùng phủ sóng của Mobi Fone và Vina Fone vẫn thua Viettel do lợi
thế của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng tận dụng được lực lượng quân đội. Hiện nay
Viettel đã phủ sóng 63/63 tỉnh thành còn Mobi Fone thì chưa phủ sóng hết.
c.Chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh.
Trước khi Viettel ra nhập thị trường thông tin di động thì thị trường này là bức tranh
đơn sắc của 2 doanh nghiệp thuộc VNPT chiếm 97% thị phần. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia về viễn thông, Viettel khó có thể trở thành đối thủ thực sự của Vina và Mobi
khi nhìn vào bài học đắt giá của S- Fone và HT Mobile. Tuy nhiên chỉ sau vài tháng
Viettel đi vào hoạt động thị trường thông tin di động đã có sự thay đổi mạnh mẽ.
Bằng chiến lược cạnh tranh về giá, các chiến lược về giá, các chương trình khuyến
mại thường xuyên và hướng đến phục vụ nhiều tầng lớp khách hàng khắp mọi miền Tổ
Quốc kể cả vùng nông thôn, hải đảo…Viettel đã trở thành mạng có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất chỉ trong thời gian ngắn. Trong khi đó Mobi chua có động thái tích cực nào,
không đưa ra được giải pháp hiệu quả dẫn đến mất thị phần đáng kể.
2.4.3.Cơ hội
a. Cơ hội tăng thị phần
Là cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa Mobi, Vina, Viettel, Viettel vẫn giữ được tốc độ
tăng trưởng đáng kể và lợi thế cước rẻ. Tháng 6 năm 2009 Bộ Thông tin đã quyết định
giảm giá cước cho Mobi và Vina. Mobi Fone cũng liên tục đưa ra các khuyến mại hấp
dẫn. Đây là cơ hội để Mobi Fone tăng thị phần của mình lên đáng kể.
b. Cổ phần hóa
Trong số 3 mạng di động lớn nhất hiện nay thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước thì
Mobi Fone – mạng di động đầu tiên tại Việt Nam là doanh nghiệp được chọn làm mạng
thực hiện cổ phần hóa. Đây là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn lớn nhằm
đổi mới hơn nữa công nghệ, nâng cao chất lượng.
c. Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài
Chỉ trong tháng 2/2009 Mobi Fone đã ký kết với 12 mạng di động trên thế giới để

mở rộng mạng lưới chuyển vùng Quốc tế lên gần 200 mạng, đẩy mạnh GPRS, 3G phục
vụ nhu cầu dùng Data của khách hàng và làm tiền đề cho việc triển khai các dịch vụ 3G.
2.4.4.Đe dọa
a.Đối thủ cạnh tranh
Mobi Fone bắt đầu cạnh tranh từ khi S- Fone khai trương vào năm 2003, đến cuối
năm 2004 Viettel đi vào hoạt động, kể từ thời điểm này cho tới gần cuối năm 2006 Viettel
được đánh giá là một hiện tượng trên thị trường thông tin di động với giá cước rẻ, đầu tư
nhanh. Trong 3 năm đóViettel là mạng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Ngoài sự năng
động và sáng tạo trong kinh doanh, một yếu tố quan trọng dẫn tới thành công là sự chênh
lệch giữa Viettel với Mobi Fone và Vina Fone khá lớn – trong khi Mobi và Vina không
được giảm giá cước để cạnh tranh vì là mạng chiếm thị phần khống chế.
 Thị phần các mạng di động
Mobi Fone Vina Fone Viettel Mạng khác
2005 36% 49% 11% 4%
2006 31% 33% 30% 6%
2007 28% 25% 32% 13%
2008 29% 21% 37% 13%
Lâu nay thị phần chiếm áp đảo của Viettel là những người có thu nhập thấp. Thị
phần của Mobi Fone chủ yếu là các thành phố lớn có thu nhập cao, các doanh nghiệp
trong Nam, còn Vina Fone là nhóm viên chức, công chức đặc biệt từ Bắc Trung Bộ trở ra.
Năm
Mạng
Gần đây nhất là sự ra đời của Beeline với gói cước Bigzero gây sốc trên thị trường
với việc miễn phí nội mạng từ phút thứ 2 của cuộc gọi trong thời gian tối đa 20 phút
không giới hạn số cuộc gọi.
b. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn của Mobi Fone là các mạng mới xuất hiện trên thị trường như:
Beeline, Vietnam mobile với các gói cước rẻ, gần như miễn phí nội mạng. Nếu như
Beeline tiếp tục thực hiện chiến lược về giá nội mạng bằng không thì doanh thu không chỉ
của Mobi Fone mà tất cả các mạng đều bị ảnh hưởng cỡ 20%.

2.4.5. Ma trận SOWT
Cơ hội (O)
 Tăng thị phần
 Cổ phần hóa
 Mở rộng quan hệ hợp
tác với nước ngoài.
Triển khai mạng 3G
Thách thức (T)
 Đối thủ cạnh tranh
ngày càng nhiều
 Đối thủ tiềm ẩn
Điểm mạnh (S)
 Chất lượng dịch vụ tốt
 Luôn đi đầu trong việc
áp dụng công nghệ
mới
 Nguồn nhân lực
chuyên nghiệp, nhiệt
tình, giàu kinh nghiệm.
Phối hợp S/O:
 Tìm các nhà đầu tư vào
công ty
 Thâm nhập sâu hơn
vào thị trường hiện tại
 Thị trường được mở
rộng ra quốc tế
Phối hợp S/T
 Giữ vững được thị
phần.
 Thâm nhập sâu hơn

vào đối thủ tiềm ẩn và
những khách hàn trung
thành của công ty.
 Tăng cường Marketing
Điểm yếu (W)
 Kém khả năng cạnh
tranh về giá
 Chậm chạp trong chiến
lược cạnh tranh
 Mạng lưới phủ sóng
Phối hợp W/O:
 Tìm kiếm thị trường
 Tập trung vào những
dự án đem lại lợi
nhuận cao
Phối hợp W/T
 Thay đổi chiến lược
kinh doanh để tăng thị
phần
Các yếu tố thuộc
nội bộ công ty
Các yếu tố môi
trường kinh doanh

×