Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.44 KB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
TRẮC ĐỊA
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
MỤC LỤC
PHẦN I: NGUYÊN TẮC CHỌN ĐƯỜNG chUYỀN 10
BẢNG SỐ LIỆU ĐO CÁC ĐIỂM CHI TIẾT 27
LỜI MỞ ĐẦU
Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước Công
nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nó góp phần đáng kể vào việc xây
dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đển nay. Ngoài ra trắc địa còn đóng
góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo vẽ bản đồ, bình
đồ… Ngày nay trắc địa là một ngành khoa học không thể thiếu trong công việc xây
dựng đất nước ở bất cứ quốc gia nào.
Đối với việc xây dựng công trình thì không thể thiếu kiến thức trắc địa. Nó xuyên
suốt trong quá trình từ thiết kế đến thi công và quản lý sử dụng công trình. Trong giai
đoạn qui hoạch tùy theo qui hoạch tổng thể hay qui hoạch chi tiết mà người ta sử dụn
g bản đồ địa hình tỉ lệ thích hợp nhằm vạch các phương án qui hoạch cụ thể nhằm
khai thác và sử dụng công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, trắc địa tiến hành
lập lưới khống chế trắc địa, đo vẽ bản đồ, bình đồ và mặt cắt địa hình phục vụ việc
chọn vị trí, lập các phương án xây dựng và thiết kế công trình. Trong giai đoạn thi
công, trắc địa tiến hành xây dựng lưới trắc địa công trình để bố trí công trình theo
đúng thiết kế, kiểm tra theo dõi quá trình thi công đo biến dạng và đo vẽ công trình.
Trong quá trình quản lý và khai thác công trình, trắc địa tiến hành đo các thông số biến
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
dạng của công trình như độ lún, độ nghiêng, độ chuyển vị công trình. Từ các thông số
đó kiểm tra công tác khảo sát thiết kế, đánh giá mức độ ổn định của công trình và chất
lượng thi công công trình.
Đối với sinh viên thì môn trắc địa là môn học cơ sở cung cấp những kiến thức cơ bản
về trắc địa như: mặt thủy chuẩn, hệ tọa độ địa lý, các phương pháp đo các yếu tố cơ
bản trong trắc địa… Với các kiến thức này sẽ phục vụ đắc lực cho sinh viên trong suốt


quá trình học tập và công tác sau này.
Bên cạnh học lý thuyết trên lớp đi đôi với đó là công tác thực tập. Thực tập giúp sinh
viên nắm rõ lý thuyết hơn và qua đó nâng cao kỹ năng làm việc khi tiếp cận thực tế.
Đối với thực tập trắc địa giúp chúng ta biết các đo đạc các yếu tố cơ bản như đo góc,
đo cạnh, đo cao và thiết lập lưới khống chế trắc địa. Qua đó giúp sinh viên củng cố lý
thuyết và nâng cao thực hành trong quá trình tiếp cận thực tế.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 1
Đối với sinh viên Trường ĐH GTVT TPHCM công tác thực hành được nhà trường
chú trọng. Dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Việt Dũng – Giảng viên khoa Công Trình
đã chia lớp thành nhiều nhóm tiến hành đo đạc các yếu tố trắc địa cơ bản. Khu vực
tiến hành thực tập là khuôn viên Trường ĐH GTVT TPHCM. Nôi dung thực tập gồm
hai phần: Công tác ngoại nghiệp bao gồm đo các yếu tố trắc địa cơ bản: đo góc bằng,
đo cao, đo dài và Công tác nội nghiệp bao gồm: bình sai lưới khống chế và bình sai độ
cao, vẽ bình đồ trường ĐH GTVT TPHCM ( 1/200). Sau khi hoàn thành các nội dung
trên sinh viên thiến hành báo cáo và bảo vệ với giảng viên. Qua việc thực hiện các nội
dung trên giúp cho sinh viên được làm quen với công tác của người kỹ sư sau này. Và
qua đó giúp sinh viên nâng cao kiến thức đã được học và tiếp thu kỹ năng thực hành
trong công tác đo đạc trắc địa.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ:
Môn học Thực tập trắc địa tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên
cứu khảo sát địa hình bằng các dụng cụ trắc địa và thể hiện địa hình, địa vật lên bản
đồ. Từ đó nắm vững được các điều kiện địa hình, củng cố các kiến thức lí thuyết đã
học trong Trắc địa đại cương và nâng cao kĩ năng thực hành.
II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP:
Thời gian thực tập : Từ 25/7 dến 28/8/2011
Địa điểm thực tập : Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp HCM
Dụng cụ : 1 máy kinh vỹ kỹ thuật, 1 máy thủy bình , 2 cây tiêu, 2 mire, 1

thước dây.
III. NỘI DUNG THỰC TẬP:
A. LÀM QUEN VỚI MÁY KINH VỸ
1. Nội dung:
- Tập trung, tổ chức sinh viên.
- Giới thiệu về máy kinh vỹ, hướng dẫn thao tác trên máy:
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
o Giới thiệu các bộ phận của máy, các ốc điều chỉnh.
o Định tâm-cân bằng, ngắm mục tiêu, đọc số vành độ đứng, vành độ ngang.
2. Dụng cụ: Máy kinh vỹ kỹ thuật
3. Phương pháp đặt máy:
3.1 Khái niệm:
Đặt máy bao gồm định tâm và cân bằng máy.
Định tâm: đưa trục quay của máy đi qua điểm định trước (đối với đo góc bằng đó là
điểm góc của lưới đường chuyền).
Cân bằng máy: làm cho trục quay của máy kinh vỹ thẳng đứng (vuông góc với mặt
thủy chuẩn).
Định tâm và cân bằng phải được tiến hành gần như cùng lúc sau cho khi trục máy vừa
đi qua tâm thì nó cũng vừa vuông góc với mặt thủy chuẩn.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 3
3.2 Thao tác:
- Đặt sơ bộ chân máy: Mở khóa chân máy, kéo chân máy cao tầm ngang ngực, đóng
khóa chân máy. Dùng tay giữ 2 chân máy, 1 chân đá chân máy từ từ choãi ra tạo thành
tam giác gần đều, sơ bộ đặt bàn đặt máy nằm ngang và tâm của nó nằm ngay bên trên
điểm cần đặt máy.
- Đặt máy lên chân máy, tiếp tục cân bằng sơ bộ, cân bằng chính xác:
Đặt máy lên trên chân máy, siết vừa phải ốc giữ để cố định máy trên chân. Nhìn vào ống
ngắm định tâm, xê dịch cả 3 chân máy để thấy ảnh của điểm cần đặt máy.
Nhìn vào bọt thủy tròn trên máy, mở khóa và điều chỉnh nhẹ mỗi chân máy để bọt thủy di
chuyển vào giữa.

Lại nhìn vào ống định tâm: Nếu lệch tâm ít ta nới lỏng ốc cố định máy, dịch chuyển nhẹ để
máy vào đúng tâm. Nếu lệch tâm nhiều ta phải dịch chuyển cùng lúc 3 chân máy để máy
đúng tâm.
- Tiếp tục đặt máy chính xác: xoay máy để bọt thủy dài nằm trên đường nối 2 ốc cân
bằng máy, điều chỉnh 2 ốc cân bằng đó để bọt thủy dài vào giữa. Xoay máy đi 90
o
,
điều chỉnh ốc cân còn lại để bọt thủy vào giữa. Lặp lại quá trình trên đồng thời kiểm
tra điều kiện định tâm để hoàn tất việc đặt máy.
4.Bắt mục tiêu:
- Xoay máy theo trục ngang (chú ý ốc khóa chuyển động ngang)
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
- Xoay máy theo mặt phẳng thẳng đứng (chú ý ốc khóa chuyển động đứng).
- Dùng ốc ngắm sơ bộ bắt mục tiêu.
- Sau khi khóa các chuyển động (ngang hoặc đứng), dùng ốc vi động để bắt chính
xác mục tiêu, căn cứ vào hệ chỉ ngắm. Để thấy rõ ảnh của vật: sau khi bắt mục tiêu sơ
bộ, điều chỉnh ốc điều ảnh để nhìn thấy rõ ảnh của hệ chỉ ngắm, điều chỉnh kính mắt
để đưa ảnh lên mặt phẳng hệ chỉ ngăm, thấy rõ ảnh vật cần ngắm.
5.Đọc số trên bàn độ ngang:
- Vị trí đọc số bàn độ ngang nằm phía trên so với vị trí đọc số bàn độ đứng.
- Số đọc hiện trên màn hình bàn độ là giá trị đo được.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 4
0
A
B
β
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
1. Nội dung:
Thực hiện đo góc bằng của 8 điểm trạm đo, cần tối thiểu 3 người (1 đọc số, 1 ghi sổ, 1
cầm tiêu).

2. Dụng cụ :
Máy kinh vỹ , 1 cây tiêu,
3. Phương pháp: đo đơn giản 1 lần đo (nửa lần đo thuận kính và nửa lần đo đảo kính)
- Đặt máy tại 1 trạm cần đo góc bằng rồi ngắm về 2 trạm kế đó để đo góc trong đa giác
đường chuyền.
- Đặt máy tại trạm cần đo (định tâm và cân bằng máy), điều chỉnh kính ngắm bắt điểm
thấp nhất của tiêu bên trái (tiêu A), đọc số trên bàn độ ngang a
1
, ghi sổ. Xoay máy
thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu bên phải (tiêu B), đọc số trên bàn độ ngang b
1
, ghi
sổ. Đảo kính, ngắm B_đọc số b
2
, xoay cùng chiều kim đồng hồ ngắm A_đọc số a
2
.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 5
Mẫu sổ đo góc bằng: xem bảng
ĐO DÀI LƯỚI KHỐNG CHẾ
1. Nội dung: Đo chiều dài các cạnh giữa các trạm đo
2. Dụng cụ: Thước dây, sào tiêu và fiches.
3. Phương pháp: đo dài bằng thước dây một lần đo (nửa lần đo đi và nửa lần đo về).
3 người: 1 trước, 1 sau, 1 ghi sổ.
Đặt hai sào tiêu tại A và B để đánh dấu mục tiêu ngắm. Người sau cắm tại A 1 thẻ đồng thời
đặt vạch 0 của thước tại A, điều khiển cho người trước đặt thước nằm trên đường thẳng AB.
Khi thước đã đúng hướng, cả hai đều căng thước cho thước nằm ngang (vạch 0m phải trùng
với A), người trước đánh dấu vạch 30m xuống đất bằng cách cắm tại đó. Người sau nhổ thẻ
tại A, người trước để lại cây thẻ vừa cắm rồi cùng tiến về B. đến cây thẻ do người trước cắm,
người sau ra hiệu cho người trước đứng lại. Các thao tác đo được lặp lại như trên cho đến lúc

điểm B. thông thường đoạn cuối ngắn hơn chiều dài thước nên người trước căn cứ vào điểm
B để đọc đoạn lẻ trên thước và ghi vào sổ đo.
Mẫu sổ đo dài: xem bảng
ĐO CAO LƯỚI KHỐNG CHẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
a
a
A
B
b
b
1
1
2
2
1. Nội dung: Xác định chênh cao giữa 2 điểm khống chế.
2. Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mire.
3. Phương pháp: đo cao từ giữa, 2 lần đo, dùng máy kinh vĩ với góc V=0 thay cho
máy thủy chuẩn.
3 người: 1 đi mire, 1 đứng máy, 1 ghi sổ.
- Sơ xác định điểm đặt máy nằm trên cạnh nối 2 điểm A,B cần đo chênh cao. Đặt
máy tại điểm vừa xác định ( chỉ cân bằng không định tâm). Điều chỉnh cho góc đứng
V=0°0’0”. Tiếp tục đặt mia tại B, đọc giá trị chỉ giữa trên mia trước b1.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 6
- Thay đổi chiều cao máy ít nhất 10cm, cân bằng máy,đọc giá trị chỉ giữa trên mia
trước đặt tại B là b2. Đặt mia tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mia sau tại A là a2.
Mẫu sổ đo chênh cao xem bảng
ĐO ĐIỂM CHI TIẾT
A
B

l
l
1
2
V
l
1. Nội dung: xác định các giá trị cần thiết để xác định được toa độ và độ cao tương
đối của điểm bất kì so với trạm đo.
2. Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mia.
3. Phương pháp: đo thị cự.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
3 người: 1 đi mia, 1 đứng máy, 1 ghi sổ.
- Khoanh vùng giới hạn cho mỗi trạm đo và chọn những điểm đo chung của các
trạm để kiểm tra kết quả.
- Quay máy cùng chiều kim đồng hồ, lần lượt ngắm các điểm chi tiết. Tại mỗi điểm
đọc các giá trị: giá trị chỉ trên, dưới, giữa của mire, cho người đi mire di chuyển, đọc
tiếp góc bằng b, góc đứng V (tốt nhất nên để V= 0
o
00’00’).
- Trong quá trình đo vẽ phác thảo sơ đồ từng trạm và ký hiệu điểm (cần thống nhất
tuyệt đối giữa sơ đồ và sổ đo).
Ghi chú: Các điểm chi tiết được chọn để đặc trưng được địa hình, dáng đất, địa vật.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 7
IV .KẾT LUẬN:
Trong suốt thời gian thực tập tại thực địa và xử lý số liệu tại nhà, toàn bộ các thành
viên trong nhóm đã phát huy được tinh thần làm việc nghiêm túc, kỷ luật cao. Các
thành viên trong nhóm đã hoàn thành tốt phần việc của mình. Tất cả các thành viên
trong nhóm đã tự mình thực hiện tất cả các công việc trong đượt thực tập từ đi mire,
định tâm cân bằng máy, đứng máy, đặt sào tiêu, căng dây đo dài, ghi sổ, chọn điểm,
bình sai, vẽ bình đồ …

Đợt thực tập đã bổ sung kiến thức về thực tế công việc tại thực địa và hoàn thiện thêm
kiến thức lý thuyết về trắc địa địa cương. Thêm vào đó đợt thực tập còn giúp từng
thành viên hiểu rõ cách tổ chức, phân phối công việc và ý thức trách nhiệm trong quá
trình làm việc nhóm. Đó là những kiến thức cần thiết, bổ ích, làm nền tảng cho công
việc của Kỹ sư xây dựng sau này.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
Tuy nhiên kết quả của nhóm vẫn còn một số sai sót vì là lần đầu tiên ra thực địa và
thời gian chuẩn bị cho được thực tập quá hạn chế. Đây là những bài học kinh nghiệm
quý báu cho nhóm.
Chúng em chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các giáo viên hướng dẫn
trong đợt thực tập vừa qua.
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 8
PHẦN I: NGUYÊN TẮC CHỌN ĐƯỜNG CHUYỀN
-Dựa trên khuôn viên trường ĐHGTVT.HCM ta lựa chọn đường chuyền phù hợp.
-Đầu tiên ta khảo sát khuôn viên trường để lựa chọn đường chuyền phù hợp.
-Đỉnh đường chuyền phải đặt ở nơi có nền đất cứng, ổn định, có tầm nhìn bao quát.
-Chiều dài các cạnh của đường chuyền phải dài từ 20m đến 350 m và các cạnh tương đối
bằng nhau.
-Tại mỗi đỉnh của đường chuyền phải thấy được đỉnh trước và đỉnh sau.
- Các đỉnh có các góc càng gần 180
0
càng tốt.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
-Sau khi chọn xong các đỉnh đường chuyền chúng ta tiến hành đánh dấu các cọc đó bằng
sơn hoặc bằng cọc. các cọc phải được bảo cệ, luôn cố định để có thể làm cơ sở cho tính
toán sau này.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐO ĐƯỜNG CHUYỀN KINH VĨ
 Đo góc bằng:
-Dùng máy kinh vỹ hoặc máy thuỷ bình, mia hoặc cọc tiêu để đo góc bằng
-Dùng phương pháp đo đơn giản để đo.

-Đặt máy tại điểm nào đó trên đường chuyền, ngắm về 2 đỉnh kề nó.
-Dùng máy đo 2 lần thuận kính và đảo kính.
-Khi đo thì hiệu hai lần đo đó phải ≤ 1,5.t. ( với t = 10, số đỉnh đường chuyền bằng 8)
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 9
SỐ ĐO GÓC - THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN
Máy kinh vĩ số……….Số 2 …… Nhóm: 51
Người ghi sổ: Nguyễn Văn Phương
Gọi β1 là giá trị ½ lần đo thuận kính và β2 là giá trị ½ đảo kính.
Ta có | β1 - β2| ≤ 1,5 . t. = 60’’( với t là độ chính xác của bộ phận đọc số).
GÓC SỐ ĐO BÀN ĐỘ TRÁI SỐ ĐO BÀN ĐỘ PHẢI
CHIỀU DÀI CẠNH
(m)
I
178°21’40”
178°21’30”
II
87°56’50”
87°257’10”
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
42,3
40,85
47,55
61,2
40,36
45,15
38,9
60,58
III
175°50’20”
175°50’40”

IV
94°59’30”
94°59’30”
V
179°32’10”
179°32’00”
VI
87°48’40”
87°48’50”
VII
180°44’10” 180°44’30”
VIII
94°43’40” 94°43’50”
I
178°21’40” 178°21’30”
 Đo chiều dài cạnh đường chuyền:
-Dùng máy kinh vĩ, cọc tiêu và thước dây.
-Phương pháp đo:
 Đặt máy tại đỉnh đường chuyền, ngắm về đỉnh đường chuyền cần đo, điều chỉnh tia ngắm
nằm ngang, cố định bàn độ đứng và bàn độ ngang của máy.
 Dùng cọc tiêu xác định điểm cần đo sao cho mỗi lần di chuyển cọc tiêu thì nó đều ở nằm
trên tia ngắm thẳng từ máy đã cố định đó.
 Tiến hành đo các đoạn đó, để đảm bảo chính xác chúng ta đo 2 lần: đo đi và đo về
 Trong 2 lần : đo đi và đo về ta được tổng quảng đường S1 và S2. Để thoả mản thì
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG

Với = CS1- S2|
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
SVTH: NGUYỄN VĂN PHƯƠNG – LÊ ĐÌNH TUÂN Trang: 4

BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
Đ
i
Đo lần I Đo lần II
Giá trị
góc
Thuận
kính
Đảo
kính
Góc
Sai
số
Thuận
kính
Đảo kính Góc
S
ai
số
1
-
2
234
0
37’50

54
0
38’1

5”
82
0
46’
45”
30

82
0
51’10

262
0
51’35”
82
0
47’5
5”
4
0”
82
0
47’20

1
-
8
317
0
24’50


137
0
24’
45”
165
0
38’4
5”
345
0
39’50”
2
-
1
180
0
16’50

0
0
17’20

180
0
16
’55”
60

172

0
38’2
0”
352
0
38’30”
179
0
23’
15”
0”
179
0
50’5

2
-
3
0
0
0’25”
179
0
59’
55”
352
0
01’3
5”
172

0
01

45”
3
-
2
0
0
0’15”
179
0
59’
45”
90
0
29’
44”
2”
347
0
22’2
5”
77
0
52’55”
89
0
29’2
8”

2
5”
89
0
59’36

3
-
4
270
0
30’
90
0
29’2
8”
257
0
52’4
5”
167
0
22’10”
4
-
3
59
0
05’20”
239

0
05’
30”
184
0
33
’55”
10

129
0
15’2
0”
238
0
49’5”
184
0
33’
38”
1
5”
184
0
33’4
7”
4
-
5
234

0
31’20

54
0
31’4
0”
304
0
41’5
0”
54
0
15’20”
5
-
75
0
05’25” 255
0
05’
15”
98
0
11’
35”
10

186
0

34’1
9”
325
0
55’23” 97
0
36’1
5”
2
0”
97
0
53’55

BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
4
5
-
6
336
0
53’45

156
0
53’
45”
284
0
10’2

4”
63
0
31’48”
6
-
5
347
0
31’
167
0
18’
40”
167
0
22
’35”
10

32
0
51’23

261
0
32’15”
168
0
05”

15”
3
0”
167
0
43’5
5”
6
-
7
180
0
08’30

359
0
56’
200
0
56’2
3”
69
0
37’45”
7
-
6
118
0
3’44”

339
0
16’
36”
94
0
58’
56”
28

97
0
27’4” 226
0
50’19”
94
0
55’4
8”
4
2”
94
0
55’52

7
-
8
213
0

2’40”
74
0
15’3
2”
192
0
22’1
0”
321
0
46’7”
8
-
7
49
0
21’59”
232
0
58’
44”
182
0
23
’26”
40

37
0

31’20

221
0
59’50”
182
0
23’
15”
3
0”
182
0
23

2
0”
8
-
1
235
0
15’25

55
0
22’1
0”
219
0

54’3
5”
44
0
23’5”
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT
DŨNG
CẠNH
ĐO
ĐO LẦN 1
(m)
ĐO LẦN 2
(m)
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
(m)
1-2 41.41 41.43 41.42
2-3 39.32 39.37 39.345
3-4 42 41.94 41.97
4-5 46.1 45.8 45.95
5-6 32.1 32.1 32.1
6-7 42.6 42.8 42.7
7-8 52.2 52.3 52.25
8-1 42.64 42.64 42.64
S =
Ta thấy = , nên thoả mãn yêu cầu.
Tính toán bình sai đường chuyền kinh vĩ
Bình sai góc đo:
Tổng các góc bằng đo thực tế:[βđo] = β1 + β2 + β3 + β4 + β5 + β6+
β7 + β8 = 1079
0

59’18”
Tổng các góc đo bằng lý thuyết: [βlt] = ( n – 2) * 180
0
= (8-2)*180
0
=1080
0
Sai số góc bằng: f β = [βđo] - [βlt] = - 0
0
0

27’’
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT
DŨNG
Sai số khép góc giới hạn: f
β
gh
= ± 40 = 113”
Do | f β |< | f βghC  Bình sai
Số hiệu chỉnh:
Vβ =- = = 0
0
0’3.375’’
Tổng các góc sau khi bình sai:
[β’] = β1’ + β2’ + β3’ + β4’ + β5’ + β6’ + β7’ + β8’ ) = 1080
0
Các góc định hướng của các cạnh
+ Chuyền góc định hướng: α
1-2
= 315

0
+ Tính chuyền góc định hướng:
α
2-3
= α
1-2
–β
2-3
p
+180
0
α
3-4
= α
2-3
–β
3-4
p
+180
0
α
4-5
= α
3-4
-
β4’ + 180
0
α
5-6
= α

4-5
-
β5’ + 180
0

α
6-7
= α
5-6
-
β6’ + 180
0

α
7-8
= α
6-7
-
β7’ + 180
0

α
8-1
= α
7-8
-
β8’ + 180
0

∆x= S*cos α

∆y= S*sin α
+ Tính f
∆x
= f
x
=∑ ∆x
đo
- ∑ ∆x
lt
= =∑ ∆x
đo
= 0.05 m
+ Tính f
∆y
= f
x
=∑ ∆y
đo
- ∑ ∆y
lt
= =∑ ∆y
đo
= 0.16 m
+ Tính f
s
f
s
=

= 1/3340

V∆x = - f
x
*S
i
/S
V∆y = - f
y
*S
i
/S => bình sai các số gia tọa độ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT
DŨNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
T
ên
Đ
iể
m
Góc
bằng
đo
được
Số
hiệ
u
chỉ
nh
Góc
bằng
sau

bính
sai
Góc
định
hướn
g
Độ
dài
cạ
nh
đo(
m)
Số gia tọa độ chưa bình sai
Số gia tọa độ
sau BS
Tọa độ
∆x V∆x ∆y
V∆
y
∆x
(m)
∆y
(m)
x
(m)
y
(m)
1 1000 1000
315
41.

42
29.288
363
-
0.04
6450
-
29.2
8836
-
0.01
714
29.2
4191
-
29.3
055
2
179.8
360
0.00
093
179.8
3693
1029
.242
970.
6945

315.1

6307
39.
34
5
27.900
185
-
0.04
4123
-
27.7
4182
-
0.01
628
27.8
5606
-
27.7
581
3
89.99
50
0.00
093
89.99
593
1057
.098
942.

9364

405.1
6714
41.
97
29.590
573
-
0.04
7067
29.7
6372
-
0.01
736
29.5
4351
29.7
4635
4
184.5
610
0.00
093
184.5
6193
1086
.641
972.

6828

400.6
0521
45.
95
34.885
797
-
0.05
1530
29.9
0625
-
0.01
901
34.8
3427
29.8
8724
5
97.89
86
0.00
093
97.89
954
1121
.476
1002

.57

482.7
0567
32.
1
-
17.344
387
-
0.03
5998
27.0
1078
-
0.01
328
-
17.3
804
26.9
975
6
167.7
319
0.00
093
167.7
3287
1104

.095
1029
.567

494.9
7279
42.
7
-
30.179
120
-
0.04
7885
30.2
0779
-
0.01
767
-
30.2
27
30.1
9013
7
94.93
10
0.00
093
94.93

193
1073
.868
1059
.758
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG

580.0
4086
52.
25
-
40.001
858
-
0.05
8595
-
33.6
1419
-
0.02
162
-
40.0
605
-
33.6
358
8

182.3
890
0.00
093
182.3
8993
1033
.808
1026
.122

577.6
5093
42.
64
-
33.760
089
-
0.04
7818
-
26.0
4661
-
0.01
764
-
33.8
079

-
26.0
643
1
82.65
00
0.00
093
82.65
093 1000
1000
.058
T
ổn
g
1079.
9926
33
8.3
8
0.3794
6486
0.14
000
Bình sai, số gia sau khi hiệu chỉnh ∆x’i = ∆x + V∆xi
∆y’i = ∆y + V∆yi
Với V∆xi =-
V∆yi = -
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
BÌNH SAI CAO ĐỘ

+ Sai số khép trên cao:
f
h
= ∑h
đo
-∑h
lt
= ∑h
đo
= -186-0.0415+0.049-0.1605+0.0685-0.0515+0.0535+0.239-
0.0485
= 0.019 m = 19 mm
+ Sai số khép giới hạn: f
h
gh
= ± 50 = ±(0.3393)
2
*50= 29 mm
 Bình sai chênh cao
So sánh ta thấy:
< Bình sai.
Số hiệu chỉnh được xác định theo công thức:Vhi = - *Si
Chiều cao sau khi hiệu chỉnh được xác định theo công thức: hi’ = hi + Vhi
Độ cao tại các điểm được xác định theo công thức: Hi = Hi-1 + hi’
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
KẾT QUẢ ĐO CHÊNH CAO
Trạ
m
Điể
m

Lầ
n
Mire sau Mire trước
Độ dài
đường
Chênh cao
T G D T G D
1 lần
đo
(mm
)
Trun
g
bình
1
Gốc
-8
I
133
9
132
1
130
3
126
1
123
9
121
8

8.8 -186
-186
Gốc
-8
II
106
0
103
6
101
2
124
1
122
2
120
2
8.7 -186
2
8-1 I
129
1
118
4
107
6
132
1
122
5

111
0
42.6 -41
-41.5
8-1 II
127
2
116
5
105
9
130
3
120
7
108
9
42.7 -42
3
1-2 I
124
6
115
1
105
3
121
1
110
1

991 41.3 50
49
1-2 II
128
9
119
1
109
4
125
2
114
3
103
4
41.3 48
4
2-3 I
123
1
112
3
101
5
137
4
128
2
119
0

40 -159
-
160.5
2-3 II
119
0
108
1
975
133
5
124
3
115
1
39.9 -162
5
3-4 I
141
1
130
4
119
2
133
1
123
6
113
6

41.4 68
68.5
3-4 II
138
0
126
8
115
8
130
0
119
9
110
0
42.2 69
6
4-5 I
148
5
135
5
122
5
150
5
140
6
130
9

45.6 -51
-51.5
4-5 II
145
1
132
1
119
1
147
1
137
3
127
6
45.5 -52
BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG
7 5-6 I
132
8
125
0
117
1
128
0
119
8
111
6

32.1 52 53.5
5-6 II
129
4
121
8
113
9
124
5
116
3
108
1
31.9 55
8
6-7 I
146
5
136
4
126
6
124
2
112
5
101
0
43.1 239

239
6-7 II
141
9
132
1
122
1
119
9
108
2
968 42.9 239
9
7-0 I
117
4
101
0
849
107
9
961 864 54 49
48.5
7-0 II
116
9
100
6
849

108
0
958 862 53.8 48

×