Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Hiện trạng nền nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.87 KB, 8 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở bất cứ nước nào, dù là nước giàu hay nước nghèo nông nghiệp đều có
vị trí rất quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra vật chất chủ yếu của
nền kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm
cho con người tồn tại.
Việt Nam là nước có tiềm lực dồi dào về nông nghiệp bởi nước ta có
xuất phát điểm là một nước nông nghiệp. Vì vậy, để củng cố nông nghiệp
trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nền kinh tế thị trường là một
vấn đề quan trọng, nông nghiệp chính là nền tảng vững chắc để chúng ta phát
triển các ngành khác.
Hơn nữa nước ta có tới 70% dân số sống bằng nông nghiệp và tạo ra
85% việc làm cho cư dân nông thôn nên nền nông nghiệp càng có vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có thế mạnh lớn để phát triển nông
nghiệp, có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Do vậy, chúng ta
cần phải nghiên cứu để có những hành động can thiệp làm cho nền nông
nghiệp phát triển tốt hơn.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng nông
nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng. Đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần phát triển nông nghiệp của vùng nói riêng và của cả nước nói
chung.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài chọn các đặc điểm và hoạt động nông nghiệp của vùng
trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi:
+ Không gian: vùng đồng bằng sông Hồng
+ Thời gian: từ ngày 13/01/2010 đến ngày 26/01/2010
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê.


4. Một số vấn đề lý luận
4.1. Vai trò, tác dụng của chủ đề nghiên cứu
Nhằm hệ thống hóa các đặc điểm nông nghiệp của vùng, các kiến thức
này vừa thể hiện thực trạng nông nghiệp của vùng vừa thể hiện đặc điểm của
nền nông nghiệp nước ta đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo đinh
hướng XHCN.
4.2. Đặc điểm vấn đề nghiên cứu
- Khí hậu, thời tiết
- Sản phẩm nông nghiệp
- Tài nguyên thiên nhiên
- Dân cư, xã hội
- Thành phần kinh tế nông nghiệp
- Nông nghiệp trong quá trình hội nhập
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 15.000 km vuông, hơi nhỏ hơn
nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh
Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con
sông, thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi
năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt.
Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản
lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.
1. Điều kiện tự nhiên
Vùng có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đây là cầu nối
giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng nằm ở trung tâm
miền Bắc, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Khí hậu: ĐBSH có khí hậu nhiêt đới và cận nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình năm khoảng 22,5 – 23,5
o
C, lượng mưa trung bình năm là 1400 –
2000mm, tạo điều kiện cho đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.

Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng: diện tích đất nông nghiệp
là 760.000ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ có giá trị lớn về sản xuất
nông nghiệp, đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng. Đất đai của vùng
khá màu mỡ do được phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi
đắp. Cũng nhờ 2 hệ thống sông này mà nguồn nước rất phong phú, cả nguồn
nước trên mặt lẫn nguồn nước ngầm đều có chất lượng rất tốt; trữ lượng
khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là than nâu;
Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao từ 0,4 – 12m so với mực
nước biển
Bên cạnh những thuận lợi, đồng bằng sông Hồng cũng có những khó
khăn: do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên xảy ra
bão lũ, hạn hán, sương muối.
Vùng cũng xảy ra tình trạng thừa nước trong mùa mưa và thiếu nước
trong mùa khô. Hiện nay vùng đặc biệt chú trọng đến vấn đề nâng cấp và xây
dựng các hệ thống công trình thủy lợi để đảm bảo chủ động tưới tiêu nước cho
bà con.
2.Đồng bằng sông Hồng thuộc loại “ đất chật người đông ” và dân số
nông thôn nông thôn phân bố không đều.
Đây là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước, toàn vùng có diện tích
21.061.5 km
2
và dân số 19.654.8 nghìn người với mật độ là 1.238/km
2
. Theo
kết quả nghiên cứu mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm
mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao, gấp 3,6l lần so với mật độ trung bình của
cả nước, gấp gần 2 lần so với đồng bằng sông Cửu Long, gấp 8 lần so với
miền núi và trung du Bắc Bộ và gấp 10 lần so với Tây Nguyên. Đây là một
thuận lợi vì vùng có nguồn lao động dồi dào với truyền thống kinh nghiệm sản
xuất phong phú, chất lượng lao động dẫn đầu cả nước.

Bang 1: Dân số và mật độ dân số năm 2008 phân theo địa phương
Dân số trung
bình
(Nghìn người)
Diện tích

(Km
2
)
Mật độ dân số
(Người/km
2
)
CẢ NƯỚC 86210.8
331150.4 260
Đồng bằng sông Hồng 19654.8
21061.5 933
Trung du và miền núi phía Bắc 11207.8
95346 118
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
19820.2
95894.9 207
Tây Nguyên 5004.2
54640.3 92
Đông Nam Bộ 12828.8
23605.5 543
Đồng bằng sông Cửu Long 17695
40602.3 436
Từ những đặc điểm về dân cư của đồng bằng sông Hồng như trên có

thể rút ra những kết luận sau:
- Thuận lơi:
+ Dân cư có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ.
+ Tiềm năng về số lượng lao động của vùng rất lớn
+ Trình độ dân trí của cư dân trong vùng cao hơn các vùng khác.
- Khó khăn:
+ Dân số đông dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực xảy ra
+ Ô nhiễm môi trường …
* Và một số giải pháp:
+ Đảng bộ và chính quyền địa phương cần thực hiện tốt các chính sách
về tuyên truyền giáo dục phát triển dân số
+ Khuyến khích người dân tham gia phát triển vùng kinh tế mới
3. Nền nông nghiệp đồng bằng sông Hồng đang trong quá trình
chuyển đổi sang nền nông nghiệp cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tổ chức kinh tế chủ yếu là hợp tác xã và trang trại:
Biểu đồ 2: Số hợp tác xã phân theo địa phương
Vùng/năm 2004 2005 2006 2007 2008
Cả nước 7879 8068 7237 7677 7592
Đồng bằng
sông hồng
3584 3575 3444 3485 3487
Trung du
miền núi
phía bắc
815 873 700 735 725
Bắc trung
bộ& duyên
hải miền
2470 2512 2277 2314 2262

trung
Tây
nguyên
162 193 138 197 230
Đông nam
bộ
150 157 111 171 135
ĐB s.cửu
Long
698 758 567 775 753
/>Biểu đò 3: Số trang trại phân theo địa phương.
Vùng/ năm 2004 2005 2006 2007 2008
Cả nước 110832 114362 113699 116222 120699
ĐB sHồng 9350 10960 15222 16085 17318
Trung du
miền núi
phía bắc
4165 4545 3850 3835 4423
Bắc trung
bộ&duyên
hải miền
trung
15873 16788 17378 18015 18202
Tây
nguyên
9450 9623 8730 9240 9481
Đông nam
bộ
15866 15864 14077 14024 13792
ĐB s Cửu

Long
56128 56582 54442 55023 57483
/>Do ảnh hưởng tù nền văn minh lúa nước sông hồng có từ lâu đời nên tổ
chức kinh tế của vùng chủ yếu là hợp tác xã, só lượng hợp tác xã trong vùng
chiếm tỷ lệ lớn nhất cả nước (3478 HTXnăm 2008 chiếm 46 % cả nước), Số
lượng hợp tác xã luôn dẫn đầu các vùng kinh tế và tương đối ổn định qua các
năm.
Mặt khác do điều kiện tự nhiên, phân bố dân cư( đất chật người đông)
nên số lương trang trại của vùng vẫn vào mức trung bình. Đông bằng sông
hồng đứng thứ 3 trong các vùng kinh tế. với năm 2008 là 17318 trang trại
chiếm tỷ lệ 14.3% số trang trại của cả nước).

×