Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.74 KB, 91 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Đức Phương.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú lãnh đạo công ty, các phòng ban nói
chung và đặc biệt trong phòng kế toán nói riêng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo. Bản thân em đã tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán "Tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức
Phương"
Trong thời gian thực tập đã giúp em củng cố và hoàn thiện kiến thức, lý
luận đã tiếp thu trong nhà trường.
Hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết
hơn sâu sắc đến các thầy cô giáo. Đặc biệt là cô giáo Phùng Thị Mỹ Linh người
đã trực tiếp hướng dẫn em viết bản báo cáo này, các thầy cô giáo bộ môn Kế
toán, khoa Kế toán trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ em.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Ban
lãnh đạo cùng toàn thể Công ty TNHH Đức Phương và phòng Kế toán của Công
ty đã hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2007
Học sinh
Trần Thị Chiên
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng
đầu, đó cũng là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nó. Mỗi doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh của mình làm thế nào để tồn tại và phát triển là cả một vấn đề
mang tính sống còn. Để đạt được như vậy các nhà quản trịdn phải nắm bắt được


những yêu cầu của thị trường đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp mình
đang sản xuất, đó chính là các thông tin tín hiệu của thị trường mà hiện nay các
doanh nghiệp đang dần nắm bắt.
Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO, lúc này các doanh nghiệp trong
nước và các doanh nghiệp nước ngoài đang cùng đứng trong một sân chơi với
những qui định và luật chơi chung. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay
đổi cách nhìn, cách nghĩ trong công việc sản xuất kinh doanh của mình để thích
ứng với một thị trường cạnh tranh mới. Việt Nam gia nhập WTO với qui định
xoá bỏ hàng rào thuế quan. Đây là một cơ hội tốt đồng thời cũng là một thách
thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Bản thân mỗi doanh nghiệp
cần phải ý thức rõ được điều này, không thể đứng ngoài sự hội nhập bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Cuộc cạnh tranh này rất gay gắt và khó khăn
bởi những khả năng về khoa học công nghệ, tài chính, nguồn nhân lực có trình
độ cao của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế sovới các doanh nghiệp
nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài phù hợp với
các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh củe mình. Để đáp ứng được điều này
các doanh nghiệp cần phải xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
bằng những biện pháp và công cụ quản lý của mình. Trong đó kế toán là một
công cụ không thể thiếu được. Đồng thời kế toán cũng là nguồn cung cấp thông
tin kinh tế đáng tin cậy để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, công tác hạch toán nói chung, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được nhà nước và các
doanh nghiệp quan tâm.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Đức Phương chịu sự

cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Với tư cách là một doanh nghiệp
sản xuất thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là
trọng tâm của công tác kế toán. Nó có ý nghĩa rất lớn đóng góp vào sự tồn tại và
phát triển của công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu, tìm hiểu thực
tế tại Công ty TNHH Đức Phương. Được sự đồng ý của bộ môn kế toán, khoa
kế toán trường Cao đẳng nghề cơ điện. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" tại Công ty TNHH Đức Phương.
Với mong muốn rằng em sẽ nắm bắt được thực tế phương pháp hạch toán, hoàn
thành tốt đề tài của mình.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạngvề công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đức Phương.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đức Phương.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần có đầy đủ các
yếu tố cơ bản sau: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...... Sự tham
gia của các yếu tố trên vào quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tạo nên các
khoản chi phí tương ứng: Đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật
hoá.
- Chi phí lao động sống (V) là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho

người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các
lao vụ và dịch vụ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí lao động vật hoá (C) là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, năng lượng, tài sản cố định.
Như vậy chi phí sẩn xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trong hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định (có thể là trong tháng, trong quý, trong
năm ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoảng mục khác nhau
cả về nội dung, tính chất, vai trò, công dụng và vị trí trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát
từ yêu cầu mục đích khác nhau của công tác quản lý mà chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 5 yếu tố:
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng........sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp
mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhẩn trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ-dịch vụ trong kì như: BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kì của toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí phải trả về các
loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài gia công phục vụ cho sản xuất kinh doanh
như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.......
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ cuả sản phẩm thì chi phí được phân thành 3
khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu.....dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phân
xưởng, tổ đội sản xuất trừ chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 2 loại:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với khối lượng công
việc hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành trong phạm vi phù hợp.

1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí mà tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp
với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho đối tượng hoặc sản phẩm
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều sản phẩm, không phân định cho từng đối tượng nên cần phải phân bổ theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiềncủa tất cả các loại hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch gia thành cũng như
xây dựng gía cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào SX
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và cũng được xác định
trước khi sản xuất sản phẩm.
+Giá thành thực tế: Là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đựơc trong kỳ cũng

như sản lượng thực tế đã SX .
Phân lọai giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc chế tạo SX chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ dịch
vụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ.
3. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán.
3.1. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp SX và tính giá thành sản
phẩm.
Như chúng ta đều biết mục đích cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi kỳ
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để có lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp
phải sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất nghĩa là doanh nghiệp phải có
biện pháp chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Muốn thực hiện được kế hoạch này
thi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.Có như vậy doanh nghiệp mới xác định được chính sách
về giá bán một các chính xác và hợp lý . Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ tập hợp
một cách đầy đủ chính xác các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm ở những kỳ sản xuất tiếp
theo.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và trọng yếu đối với
mọi doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng và kết quả của
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện giá thành. Đòi
hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Để đáp ứng
đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần
phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành. Trên cơ cở đó tổ chức việc ghi chép ban đàu và lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp
đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn. Cung cấp kịp thời những
số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định và xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành SX cho
các lãnh đạo doanh nghiệp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức
chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích
hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự giống và khác nhau giữa giá thành và chi phí:
+ Giống nhau: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những biểu
hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá

thành sản phẩm, quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí .
+ Khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Chi
phí liên quan đến chi phí đang hoàn thành sản phẩm, chi phí dở dang, chi phí
cuối kỳ .
Chi phí sản xuất trong kỳ gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành,
sản phẩm hỏng, và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành chỉ liên quan đến chi
phí của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.
Tổng Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang
sản phẩm đầu kì trong kỳ cuối kỳ
5. Kế toán tập hợp sản phẩm chi phí sản xuất.
5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất ( phân xưởng, đội, trại...) và với sản phẩm được sản xuất. Vì
vậy kế toán cần phải xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất trên
cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi tập hợp các chi phí
ph sản xuất át sinh .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ công
tác tập hợp chi phí và sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập
hợp chi phí là việc xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Có thể dựa vào
các căn cứ sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Tuỳ thuộc vào quy trình cộng nghệ và đặc điểm sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn
bộ dây truyền hay từng công đoạn .....
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A

Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
5.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp .
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc
sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ
chức hạch toán riêng đượcthì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bố thường dùng sử dụng là
phân bố theo mức tiêu hao ,theo hệ số,theo số lượngsản phẩm....... Công thức
phân bổ như sau:
Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = NVL x phân bổ
từng đối tợng cần phân bổ
Trong đó :
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
-Tài khoản sử dụng : Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết
nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
*Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

1, Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản xuất sản phẩm, kế
toán căn cứ vào giá trị vật liệu xuất kho ghi.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Nợ TK 621.
Có TK 152 – p
2
kê khai thường xuyên.
Có TK 611 – p
2
kiểm kê định kỳ.
2, Trường hợp NVL do doanh nghiệp mua nghoài dùng cho sản xuất kinh
chế tạo sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p
2
khấu trừ.
Nợ TK 621.
Nợ TK 133 (133.1).
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p
2
trực tiếp.
Nợ TK 621.
Có TK 111, 112, 331.
3, Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nộp lại kho hoặc có phế
liệu thu hồi nhập kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 152 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 611 – p

2
kiểm kê định kỳ.
Có TK 621.
4, Cuối tháng, tính toán giá trị thực tế của NVL đã xuất dùng cho các đối
tượng. Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.
Có TK 621- K/c chi phí NVL trực tiếp.
• Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ke khai thường xuyên.

TK 152 TK 621 TK152
Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không hết nhập
Trực tiếp cho sản xuất lại kho hay chuyển kỳ sau
TK111,112,331 TK 154
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Tổng giá thanh toán Kết chuyển chi phí NVL
(cả thuế GTGT) trực tiếp

Tổng giá thanh toán
TK 133.1

Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN

Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK111,112,331 TK611 TK621 TK631
Giá trị NVL mua Giá trị NVL Cuối kỳ k/c
ngoài(cả thuế) chế tạo sản chi phí NVL
phẩm trực tiếp
Tổng giá thanh Kết chuyển giá
toán trị NVL tồn
kho cuối kỳ
TK133.1
K/c giá trị
VAT nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ

5.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng bộ phận, từng tổ, từng
đội sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ thì phải hạch toán trực tiêpd cho đối tượng
đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường là tiền lương, tiền công hoặc là số công làm việc thực tế........... Công
thức phân bổ như sau:
Chi phí NCTT Tổng chi phí Tỷ lệ(hệ số)
phân bổ cho = NCTT x phân bổ
từng đối tượng cần phân bổ
trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu của TK này như sau:

Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Bên Có: - Kết chuỷen chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí có liên quan.
- TK này không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm thì kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
2, Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch cho công nhân sản xuất thì kế toán căn cứ vào mức trích trước ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
3, Cuối năm, căn cứ vào tổng số lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
thực tế phát sinh. Kế toán sẽ điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh.
+ Phản ánh số đã trích cho CNSX:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Nếu số đã trích nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 335
Có TK 622
4, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho CNSX sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334- Khấu trừ vào lương CBCNV

Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4 )
5, Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.
Có TK 622 – K/c chi phí NC trực tiếp
- Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường
xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK334 TK622 TK154 (631)

Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c chi phí
CNTT sản xuất NCTT
TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT

KPCĐ
5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết quan trọng

còn lại để sản xuất sản phẩm. Chi phí này phát sinh trong pham vi các phân
xưởng, tổ đội sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế roán sử dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
- Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp 2
để phản ánh chi phí.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
TK 627.1: Chi phí nhân viên.
TK 627.2: Chi phí vật liệu.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
• Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tiền ăn ca phải trả cho nhân viên
phân xưởng trong kỳ mà kế toán ghi:
Nợ TK 627(627.1).
Có TK 334.
2, Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tổng số lương thực tế phải trả cho
nhân viên phân xưởng theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 627(627.1) – phần tính vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 334 – phần khấu trừ vào lương nhân viên.
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4).
3, Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho quản lý phục vụ sản xuất

ở phân xưởng mà kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.2).
Có TK 152.
4, Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dùng cho sản xuất chung loại phân
bổ 1 lần mà kế toán tính ra giá trị thực tế của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
Có TK153.
+ Đối với loại phân bổ nhiều lần trong một chu kỳ sản xuất thì kế toán căn
cứ vào giá trị của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
Có TK 142, 242.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai định kỳ thì sau khi tính được chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh:
Nợ TK 627(627.3).
Có TK611.
5, Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân
xưởng hay tổ đội sản xuất thì kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.4).
Có TK 214.
6, Căn cứ vào hoá đơn của người bán cung cấp các khoản dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất chung như: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa lớn
TSCĐ..........
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p
2
khấu trừ.
Nợ TK 627(627.7)
Nợ TK 133(133.1)

Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p
2
trực tiếp.
Nợ TK 627(627.7).
Có TK 111, 112, 331.
7, Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến sản xuất chung ở phân xưởng,
tổ đội sản xuất, kế toán phản ánh:
Nợ TK 627(627.8).
Nợ TK 133(133.1) – Nếu có.
Có TK 111, 112, 331, 141.
8, Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung thì căn cứ vào
chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 111, 138........
Có TK 627.
Trong chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ ở phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
đối tượng theo tiêu thức phù hợp ( theo định mức, tiền lương CNSX thực tế,
theo số giờ công thực tế làm việc của CNSX............)
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi thì kế toán sẽ phân bổ hết cho
lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Tổng biến phí SX chung
Mức biến phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung trong các trường hợp:

+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công xuất bình thường thì
định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất ra theo công
thức sau:
Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng

+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công xuất bình thường thì
phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công xuất bình thường.
Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa
thực tế so với mức bình thường thì được tính vào giá vốn hàng bán.
Công thức phân bổ:
Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ theo mức
bổ cho mức sản Tổng tiêu thức phân bổ sản phẩm sản
phẩm thực tế của sản phẩm theo công xuất thực tế
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
xuất bình thường
Mức chi phí SX Mức định phí SX
Chung( không phân Tổng định phí chung phân bổ cho
bổ) tính cho phần chênh = SX chung cần – mức sản phẩm
lệch giữa t
2
với công phân bổ thực tế sản xuất
xuất bình thường ra
Trên cơ sở phân bổ biến phí và định phí sản xuất chung, kế toán ghi:

Nợ TK 154 – p
2
kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p
2
kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 632 – phần định phí SX chung không phân bổ
Có TK627 – chi tiết cho từng phân xưởng
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Sơ đồ hạch toán chi phí SX chung theo phương pháp kê khai thường xuyên
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK334,338 TK627 TK111,112
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên chi phí
TK152

Chi phí vật liệu
TK 153 TK 154 (631)

Xuất dùng CCDC loại Kết chuyển chi phí
Phân bổ 100% sản xuất chung cuối
TK 242 kỳ
Phân bổ dần chi phí trả
trước dài hạn
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,14


Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền
TK 133.1
VAT
5.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
5.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất.
Kết cấu của TK này như sau:
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của
sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: -Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong kỳ.
TK 621 TK154 TK111,152

SDĐK:xxx
K/C chi phí NVL Các khoản ghi giảm chi
trực tiếp phí sản xuất
TK622 TK 155
K/C chi phí nhân công Giá thành thực tế sản
trực tiếp phẩm hoàn thành nhập
kho

TK 627 TK157
K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của sản
chung phẩm gửi bán không qua
kho
TK632
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành bán
ngay không qua kho
SDCK:xxx
5.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản
xuất. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.

Phản ánh chi phí SXDD đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
111
K/C chi phí NVL K/C chi phí sản xuất dở

trực tiếp dang cuối kỳ

TK 622
K/C chi phí nhân công

trực tiếp
TK 627 TK 632

K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của

chung sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến và đang
còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp nhất thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách sau:
6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính.
Theo phương pháp nay thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác như: Chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Công thức:
Chi phí DD Chi phí phát
đầu kỳ của + sinh trong kỳ
Chi phí sản NVL của NVL Sản lượng
xuất dở dang = x sản phẩm dở
cuối kỳ Sản lượng sản Sản lượng sản dang cuối kỳ
phẩm hoàn + phẩm dởdang

thành trong kỳ cuối kỳ
6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này thì căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính ra từng khoản chi
phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Đối với chi phí bỏ ra 1 lần từ đầu vào quy trình sản xuất như: chi phí
NVL trực tiếp thì tính theo công thức như phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí NVL chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất theo mức đọ chế biến
như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungthì được tính theo công
thức sau:
Chi phí Chi phí
dở dang + phát sinh Sản lượng phần
Chi phí đầu kỳ trong kỳ sản phẩm %
sản xuất = ---------------------------------------- x dở dang x hoàn
dở dang Sản lượng Sản lượng phần cuối kỳ thành
cuối kỳ sản phẩm + sản phẩm x %
hoàn thành dở dang hoàn
trong kỳ cuối kỳ thành
6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây
dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá
thành theo định mức.
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê xác địnhở từng công đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn. Sau đó

tập hợp cho từng loai sản phẩm.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật
liệu phụ, phương pháp 50 % chi phí chế biến............. để đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
7. Tính giá thành sản phẩm.
7.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm được sản xuất, chế tạo hoặc lao vụ,
dịch vụ đã thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Việc xác
định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định đối tượng tính giá thành một cách chính xác thì phải:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Căn cứ vào các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
* Về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng lao vụ là 1 đơn vị tính
giá thành sản phẩm.
+ Nếu tổ chức hàng loạt thì từng loạt sản phẩm sẽ là đối tượng tính giá
thành( VD: DN cơ khí sản xuất máy công cụ thì máy công cụ sẽ là đối tượng
tính giá thành sản phẩm)
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng sản phẩm lớn thì mỗi loại sản
phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành sản phẩm (VD: DN dệt may sản
Trần Thị Chiên - Lớp KT2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG CĐ NGHỀ CƠ ĐIỆN
xuất thì mỗi loại sợi, loại vải, loại quần áo là một đối tượng tính giá thành sản

phẩm).
* Về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ
sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp giáp) thì đối
tượng tính giá thành là thành phẩm đã lắp giáp hoàn chỉnh, từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm.
7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết quả đánh giá
sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng
tính giá thành phù hợp với kỳ tính giá thành theo phương pháp thích hợp.
Trong đó:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu có liên quan để tính toán tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành theo đối tượng và khoản mục chi phí.
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán thường tiến hành tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành.
+ Trường hợp tổ chức nhiều loại sản phẩm có khối lượng lớn mà chu kỳ
ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, thường vào
thời điểm cuối mỗi tháng.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi sản phẩm hoặc
loạt sản phẩm đó hoàn thành.
• Một số phương pháp tính giá thành như sau:
7.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp).

Trần Thị Chiên - Lớp KT2A

×