Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.71 KB, 40 trang )

GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
1.1 Cấu trúc tài chính NH TMCP:
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính c'a doanh nghi+p là những mô hình về tài chính c'a doanh
nghi+p được xây dựng trong một chu kỳ kinh doanh, gắn liền với mục tiêu chiến
lược cho một thị trường và thời gian cụ thể. Một cấu trúc tài chính hợp lý, an toàn,
hi+u quả trở thành động lực kinh tế quyết định sự thành bại c'a doanh nghi+p.
1.1.2. Cấu trúc tài chính của NHTM tại Việt Nam:
Hoạt động kinh doanh c'a NHTM gắn liền với quá trình huy động các nguồn
vốn tiết ki+m, nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng số vốn này để cho vay lại, hình
thành tài sản kinh doanh với mục đích lợi nhuận.
Cấu trúc tài chính c'a các NHTM gồm cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn.
1.1.2.1. Cấu trúc tài sản:
 Tài sản phục vụ kinh doanh:
Là những tài sản hình thành từ nghi+p vụ mua sắm tài sản c'a NHTM như:
các bất động sản là trụ sở và h+ thống chi nhánh ngân hàng, phương ti+n vận
chuyển, các laoị máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý kinh doanh…
 Tài sản bằng tiền:
Là bộ phận tài sản đảm bảo cho khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài
chính khác c'a ngân hàng. Nó hạn chế nguy cơ r'i ro thanh khoản, góp phần nâng
cao uy tín c'a ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời c'a ngân
hàng. Bao gồm:
 Tiền mặt tại quỹ: bao gồm tiền giấy và tiền kim loại có tại kho ngân hàng.
 Tiền gửi tại ngân hàng khác
 Tiền gửi tại NHTW: bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định và tiền
gửi thanh toán.
 Tài sản tín dụng:
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 1
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22


Hình thành từ nghi+p vụ cấp tín dụng cho vay, là nghi+p vụ cung ứng vốn
c'a ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội.
Tài sản tín dụng được hình thành thông qua các hình thức phổ biến sau:
 Chiết khấu thương phiếu
 Cho vay ứng trước, vượt chi
 Cho vay cầm cố, thế chấp tài sản
 Tín dụng chữ ký
 Uỷ thác thanh toán
 Tài sản tài chính:
Hình thành thông qua các hình thức đầu tư phổ biến như: liên doanh, đầu tư
chứng khoán…
1.1.2.2. Cấu trúc nguồn vốn:
 Nguồn vốn c'a ngân hàng:
Đây là bộ phận nguồn vốn có tính ổn định cao nhất so với các bộ phận nguồn
vốn khác vì khi sử dụng nguồn vốn này ngân hàng không phải cam kết hoàn trả cho
các ch' sở hữu. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thường
không quá 10% trong tổng nguồn vốn nhưng nguồn vốn ngân hàng có vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh c'a ngân hàng trong hi+n tại và khả năng phát
triển trong tương lai.
Nguồn vốn c'a ngân hàng bao gồm:
 Vốn điều l+: Là số vốn mà ngân hàng phải có dể đi vào hoạt động, được ghi vào
điều l+ và thường xuyên được bổ sung trong quá trình kinh doanh.
 Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối: Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng
hàng năm theo những tỷ l+ quy định, bao gồm:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều l+
 Quỹ dự phòng tài chính
 Quỹ đầu tư phát triển nghi+p vụ
 Lợi nhuận không chia
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 2
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22

Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghi+p khác nhằm thực hi+n chính
sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các
chính sách xã hội như: quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi vi+c, quỹ hưu
trí…
 Nguồn vốn huy động:
Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ c'a ngân hàng, bộ phận
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và ch' yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh, bao gồm:
 Tiền gửi huy động:
Thông qua các nghi+p vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy động được
một lượng vốn lớn từ khách hàng. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích c'a
khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn
 Tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền gửi tiết ki+m
 Nguồn vốn đi vay:
Để tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý và ổn định về quy mô, kỳ hạn, trong quá trình
kinh doanh các NHTM có thể mở rộng quy mô nguồn vốn bằng cách vay từ NHTW,
các NHTM hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ công chúng qua các hình
thức ch' yếu sau:
 Phát hành các chứng từ có giá: Ngân hàng ch' động phát hành các loại kỳ
phiếu ngân hàng để huy động vốn.
 Vay c'a các ngân hàng và các trung gian tài chính khác: Thông qua thị
trường tiền t+ liên ngân hàng, NHTM có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi
từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác.
 Vay c'a NHTW: Được thực hi+n dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn, bao
gồmtái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cố hay thế chấp.
 Các nguồn vốn vay khác:
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 3
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22

Với những NHTM có các quan h+ quốc tế rộng lớn, có thể tranh th' các khoản vốn
tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền t+ quốc tế.
 Nguồn vốn khác:
Là các nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hi+n các chương
trình, dự án theo kế hoạch tập trung c'a nhà nước, vốn tiếp nhận để cho vay uỷ thác,
vốn chiếm dụng c'a khách hàng trong quá trình thực hi+n thanh toán không dùng
tiền mặt…
1.2. Tái cấu trúc tài chính:
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc tài chính:
Tái cấu trúc tài chính là cấu trúc lại các yếu tố tài chính để từ đó đưa ra quyết
định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối c'a doanh nghi+p nhằm đạt
một cấu trúc tài chính hợp lý thích ứng cho từng giai đoạn phát triển, gia tăng giá trị
doanh nghi+p, đảm bảo vi+c thu hút và sử dụng hi+u quả vốn đầu tư.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc tài chính các ngân hàng TMCP tại
Việt Nam:
Sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng c'a h+ thống ngân
hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những r'i ro và nguy cơ lớn tác động
trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh c'a h+ thống NHTM. Sự tác động c'a các yếu
tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, kh'ng hoảng kinh tế thế giới, thị trường
chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc hay các yếu tố bên trong như quản
trị r'i ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ
năng lực và đạo đức c'a đội ngũ không đáp ứng yêu cầu… khiến cho các ngân hàng
sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được tái cấu trúc, cả tái cấu trúc từng ngân
hàng cũng như tái cấu trúc cả h+ thống ngân hàng.
Tái cấu trúc h+ thống ngân hàng để khắc phục những yếu kém tồn tại trong h+
thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ h+ thống ngân hàng, đảm bảo h+ thống hoạt
động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy và hi+u quả, giảm
thiểu các r'i ro, đặc bi+t là giảm r'i ro tín dụng, giảm tỷ l+ nợ xấu, tăng tính thanh
khoản và tăng khả năng quản trị r'i ro c'a từng NHTM cũng như toàn h+ thống.
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 4

GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
1.2.3. Mục tiêu của tái cấu trúc tài chính ngân hàng TMCP:
1.2.3.1. Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn:
Chi phí sử dụng vốn c'a ngân hàng được xác định ch' yếu từ vi+c hình thành
tài sản và chi phí như các doanh nghi+p khác ngoài ra khi xảy ra r'i ro còn phải trích
thêm cho các khoản này.
Chi phí sử dụng vốn có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị các ngân hàng. Chi phí cao
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, xuất phát từ những tài sản ngân hàng nắm giữ.
Khi đó nhà đầu tư nhận thấy r'i ro lớn họ sẽ đòi hỏi tỷ suất sinh lợi lớn hơn vì vậy
góp phần làm chi phí tăng thêm.
Tiết ki+m chi phí sử dụng vốn c'a ngân hàng ngoài những chi phí thông thường còn
có thêm chi phí hình thành tài sản. Nên quyết định đầu tư có ảnh hưởng lớn đến chi
phí và sự phát triển c'a mỗi ngân hàng.
1.2.3.2. Kiểm soát rủi ro:
R'i ro mà các ngân hàng thường gặp là nợ xấu từ hoạt động tín dụng và đầu
tư tài chính. Trong đó mảng tín dụng phần lớn là những hợp đồng ký quỹ thường
dưới dạng có tài sản đảm bảo. Đầu tư tài chính là những công cụ tài chính không có
tài sản đảm bảo nên r'i ro rất lớn. Cuộc kh'ng hoảng tài chính vừa qua các ngân
hàng đầu tư bị ảnh hưởng nặng nề từ vi+c đầu tư quá mức từ công cụ tài chính khi
kh'ng hoảng các tài sản này mất khả năng thanh khoản.
Trong cấu trúc tài chính ngân hàng phần lớn hình thành từ nợ ngắn hạn. Từ đó cho
thấy tái cấu trúc tài chính ngân hàng rất khó khăn. Tuy nhiên hoàn toàn có thể thực
hi+n được nếu các ngân hàng kiểm soát được r'i ro.
1.2.3.3. Gia tăng lợi nhuận:
Mục tiêu quan trọng c'a tái cấu trúc tài chính là gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghi+p. Một cấu trúc tài chính tối ưu giúp doanh nghi+p tiết ki+m chi phí và thuế thu
nhập doanh nghi+p.
Một cấu trúc tài chính tối ưu giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Bởi
hi+n nay nhiều ngân hàng rất cần vốn để đầu tư vào các tài sản cố định, công ngh+,
máy móc thiết bị. Trong khi nguồn vốn ch' sở hữu hạn chế hoặc nếu tăng quá nhanh

Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 5
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
làm cho tỷ suất sinh lợi trên vốn ch' sở hữu giảm. Do đó rất cần tái cấu trúc tài
chính để gia tăng lợi nhuận
1.3. Bài học cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính ngân hàng trên thế giới:
1.3.1. Bài học về xây dựng cấu trúc tài chính của Lehman Brothers:
Cuộc kh'ng hoảng năm 2008 làm cho h+ thống ngân hàng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Các ngân hàng đầu tư là đối tượng chịu thi+t hại lớn.
Lehman là ngân hàng đầu tư lớn thứ tư tại Mỹ sự phá sản kèm theo khoản nợ khổng
lồ 613 tỷ USD. Chấm dứt 158 năm tồn tại c'a mình, trước đây ngân hàng này trước
đây từng vượt qua nhiều cuộc kh'ng hoảng.
Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán của Lehman Brothers trước khi phá sản
Tài sản (tri+u USD) Nguồn vốn (tri+u USD)
Tiền 7.500 Vay ngắn hạn 200.00
Công cụ tài chính 350.000 Vay ngắn hạn ký quỹ 325.000
Hợp đồng ký quỹ 350.000 Vay dài hạn 150.000
Phải thu 20.000 Phải trả 98.000
Tài sản khác 72.500 Vốn ch' sở hữu 27.000
Tổng cộng 800.000 Tổng cộng 800.000
(Nguồn: Báo cáo điều tra của Valukas)
Qua bảng cân đối kế toán c'a Lehman ta thấy vốn ch' sở hữu chiếm tỷ l+ rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn c'a ngân hàng. Vay ngắn hạn rất lớn và đầu tư các công cụ tài
chính, những chứng khoán phái sinh, bất động sản khi kh'ng hoảng các loại tài sản
đang nắm giữ mất khả năng thanh khoản.
Ngoài ra trước khi xin bảo hộ phá sản vài ngày J P Morgan, Citi Group và một số
ch' nợ khác đồng loạt sử dụng quyền tiếp cận rút vốn, rút ra nhiều tỷ USD.
Bài học cho các NHTM Việt Nam: không nên sử dụng vốn huy động ngắn hạn và
vay liên ngân hàng đầu tư quá lớn vào các chứng khoán và những tài sản có rủi ro
cao dễ gặp khó khăn trong thanh khoản.
1.3.2. Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs:

Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 6
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Goldman Sachs là một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất c'a Mỹ. Trong cuộc
kh'ng hoảng kinh tế năm 2998, nhờ được Chính ph' hỗ trợ và cho phép được huy
động vốn như ngân hàng thương mại, ngân hàng này đã vượt qua được khó khăn. Ta
xem Goldman Sachs tái cấu trúc tài chính và tài sản sau kh'ng hoảng qua bảng cân
đối kế toán.
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của Goldman Sachs năm 2008 và 2009
ĐVT: tri+u USD
Tài sản Năm 2008 Năm 2009
Tiền 15,740 38,291
Chứng khoán đầu tư 106,664 36,663
Trái phiếu 122,021 144,279
Tiền gởi 180,795 189,939
Phải thu nội bộ 25,899 12,597
Phải thu khác 64,665 55,303
Hợp đồng ký quỹ 338,325 342,402
Tài sản khác 30,438 29,468
Tổng cộng 884,547 848,942
Nợ và vốn chủ sở hữu
Tiền gởi 27,643 39,418
Tiền gởi khách hàng 62,883 128,360
CK nợ 17,060 15,207
Công cụ tài chính 38,683 24,134
Các khoản phải trả khác 8.585 5,242
Phải trả khách hàng 245,258 180,392
GD nợ định giá theo tt 175,972 129,019
Nợ ngắn hạn 52,658 37,516
Nợ dài hạn 168,220 185,085
Nợ khác 23,216 33,855

Tổng nợ 820,178 778,228
Tổng vốn CSH 64,369 70,714
Tổng nợ và vốn CSH 884,547 848,942
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Goldman Sachs www.gs.com)
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 7
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu liên quan khác của Goldman Sachs
ĐVT: tri+u USD
Các chỉ tiêu 2009 2008 2007
Lợi nhuận giữ lại 50,252 39,913 38,642
Lợi nhuận ròng 13,385 2,322 11,599
Vốn ch' sở hữu 70,714 64,369 42,800
(Nguồn: Goldman Sachs, www.gs.com)
Ta thấy có một số điều chỉnh trong cấu trúc tài chính c'a ngân hàng này như sau:
Tổng nợ và vốn ch' sở hữu năm 2009 giảm, nên tổng tài sản năm này giảm so với
2008 nhưng lợi nhuận ròng vẫn tăng chứng tỏ năm 2009 ngân hàng đầu tư hi+u quả
và kiểm soát r'i ro có sự điều chỉnh trong cấu trúc tài chính như sau: giảm nợ ngắn
hạn gia tăng nợ dài hạn (có sự gia tăng tiền gởi trong năm do Chính ph' cho ngân
hàng được huy động vốn như ngân hàng thương mại) về tài sản giảm đầu tư tài sản
có r'i ro chuyển sang tài sản có độ an toàn cao hơn như đầu chứng khoán năm 2009
còn 36,663 tri+u USD so với 106,664 tri+u USD năm 2008. Trái phiếu từ 122,021
lên 144,279 tri+u USD
Ngân hàng gia tăng tiền mặt để sẵn sàng đối phó với tình huống thuận lợi cũng như
khó khăn có thể xảy ra.
Gia tăng vốn ch' sở hữu hình thành từ lợi nhuận giữ lại không phải gia tăng vốn cổ
phần.
Bài học cho các ngân hàng Việt Nam là trong thời kỳ khó khăn cân nhắc quyết định
tăng vốn điều lệ. Bởi sự gia tăng vốn sẽ gia tăng áp lực lợi nhuận, hạn chế gia tăng
tài sản phải kiểm soát rủi ro đầu tư và xem xét chính sách cổ tức để tăng vốn chủ sở
hữu hơn là tăng nhanh vốn điều lệ dẫn tới một số chỉ tiêu tài chính giảm cũng như

hiệu quả kinh doanh.
1.3.3. Một số ngân hàng sáp nhập:
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 8
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Một số ngân hàng tự tái cấu trúc bằng cách bán bớt tài sản, hay một bộ phận kinh
doanh để trang trải khó khăn, có những trường hợp được sáp nhập với ngân hàng
khác để tồn tại như một số trường hợp sau:
Bảng 1.3: Một số thương vụ mua bán ngân hàng nổi tiếng trên thế giới
Thời điểm sáp nhập Ngân hàng bị mua lại Ngân hàng mua lại
Tháng 01/2004 Bank One Corp JP.Morgan Chase
Tháng 10/2005 UFJ Holding Mitsubishi Tokyo
Tháng 04/2007 ABN Amro Barclays PLC
Tháng 09/2008 Merrill Lynch Bank of America
Tháng 09/2008 Dresdner Bank Comerzbank, Đức
Tháng 10/2008 Wachovia Well Fargo
Bài học cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay: những ngân
hàng nhỏ hoạt động kém hiệu quả nên chọn cho mình một đối tác mạnh để sáp nhập
hơn là tiếp tục hoạt động độc lập kém hiệu quả dễ dẫn đến nguy cơ phá sản. Như
trường hợp Merrill Lynch đánh giá được “sức khỏe” của mình họ có hành động kịp
thời hợp tác với Bank of America để tránh phá sản trong khi Ledman Brothers
không có những quyết định hợp lý dẫn đến phải xin bảo hộ phá sản.
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 9
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC NH TMCP Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Phân tích cấu trúc tài chính một số ngân hàng TMCP ở Việt Nam từ năm
2008 đến 2011:
Như đã trình bày trong phần Chương 1, cấu trúc tài chính bao gồm Nợ phải trả
và Vốn ch' sở hữu. Trong phần phân tích này, chúng ta xem xét cấu trúc tài chính

c'a một số ngân hàng TMCP tiêu biểu ở Vi+t Nam hi+n nay bao gồm: ngân hàng
TMCP Ngoại Thương (VCB), ngân hàng TMCP Công Thương (CTG), ngân hàng
TMCP Á Châu (ACB), ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN (EIB), ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB), ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) và
ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB).
2.1.1. Nợ phải trả:
Bảng 2.1: Thống kê Tổng Nợ phải trả
Ngân
hàng
Tổng nợ
2008 2009 2010 2011
VCB 208,040,296 238,676,242 176,813,906 209,417,633
CTG 181,254,198 231,007,895 234,204,809 293,434,312
ACB 97,735,037 158,083,808 87,195,105 102,809,156
EIB 35,403,744 52,095,037 62,345,714 74,663,330
STB 60,679,945 93,242,243 82,484,803 80,539,487
SHB 6,252,649 12,828,748 24,375,588 29,161,851
HBB 10,515,947 13,358,406 18,684,558 22,352,405
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 10
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Bảng 2.2: Thống kê Nợ ngắn hạn
Ngân hàng
Nợ ngắn hạn
2008 2009 2010 2011
VCB 200,429,432 231,471,665 94,715,390 123,311,975
CTG 169,412,699 203,244,862 141,377,034 176,912,428
ACB 90,337,756 152,210,025 43,889,956 53,361,314
EIB 34,576,087 50,101,362 41,493,029 50,626,950
STB 57,762,336 85,033,763 51,904,547 49,972,927

SHB 3,892,067 7,555,672 15,670,135 18,514,230
HBB 5,477,074 8,456,248 12,135,698 14,566,700
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Bảng 2.3: Tỷ lệ Nợ ngắn hạn trên Tổng Nợ phải trả
Ngân hàng
Tỷ lệ Nợ ngắn hạn/Tổng Nợ
2008 2009 2010 2011
VCB 96.3% 97.0% 53.6% 58.9%
CTG 93.5% 88.0% 60.4% 60.3%
ACB 92.4% 96.3% 50.3% 51.9%
EIB 97.7% 96.2% 66.6% 67.8%
STB 95.2% 91.2% 62.9% 62.0%
SHB 62.2% 58.9% 64.3% 63.5%
HBB 52.1% 63.3% 65.0% 65.2%
Bảng 2.4: Thống kê Nợ trung hạn
Ngân
hàng
Nợ trung hạn
2008 2009 2010 2011
VCB 7,055,620 7,204,558 20,682,088 22,324,975
CTG 10,801,120 9,758,395 27,660,107 30,533,167
ACB 7,098,416 5,603,479 19,890,609 27,484,058
EIB 9,900 112,162 7,172,977 6,892,923
STB 2,276,073 6,891,959 16,282,072 16,330,141
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 11
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Ngân
hàng
Nợ trung hạn
Ngân

hàng
Nợ trung hạn
2008 2009 2010 2011
SHB 1,551,913 3,924,482 5,390,058 6,394,821
HBB 2,443,491 1,659,872 2,430,091 2,551,241
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Bảng 2.5: Tỷ lệ Nợ trung hạn trên Tổng Nợ phải trả
Ngân
hàng
Tỷ lệ Nợ trung hạn/Tổng Nợ
2008 2009 2010 2011
VCB 3.4% 3.0% 11.7% 10.7%
CTG 6.0% 4.2% 11.8% 10.4%
ACB 7.3% 3.5% 22.8% 26.7%
EIB 0.0% 0.2% 11.5% 9.2%
STB 3.8% 7.4% 19.7% 20.3%
SHB 24.8% 30.6% 22.1% 21.9%
HBB 23.2% 12.4% 13.0% 11.4%
Bảng 2.6: Thống kê Nợ dài hạn
Ngân hàng
Nợ dài hạn
2008 2009 2010 2011
VCB 555,244 19 61,416,428 63,780,860
CTG 1,040,379 18,004,638 65,167,668 85,988,717
ACB 298,865 270,304 23,434,480 21,963,784
EIB 817,757 1,881,513 13,679,708 17,143,457
STB 641,536 1,316,521 14,298,184 14,236,419
SHB 808,719 1,348,594 3,315,395 4,252,800
HBB 2,595,382 3,242,286 4,118,768 5,234,464
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 12

GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 13
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Bảng2.7: Tỷ lệ Nợ dài hạn trên Tổng Nợ phải trả
Ngân hàng
Tỷ lệ Nợ dài hạn/Tổng nợ
2008 2009 2010 2011
VCB 0.3% 0.0% 34.7% 30.5%
CTG 0.6% 7.8% 27.8% 29.3%
ACB 0.3% 0.2% 26.9% 21.4%
EIB 2.3% 3.6% 21.9% 23.0%
STB 1.1% 1.4% 17.3% 17.7%
SHB 12.9% 10.5% 13.6% 14.6%
HBB 24.7% 24.3% 22.0% 23.4%
Nhận xét:
Các khoản Nợ phải trả c'a ngân hàng TMCP bao gồm: Các khoản nợ Chính Ph'
và ngân hàng Nhà Nước Vi+t Nam; Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác; Tiền
gửi c'a khách hàng; Công cụ tài chính phái sinh và công cụ nợ tài chính khác; Vốn
tài trợ và 'y thác đầu tư, cho vay mà ngân hàng chịu r'i ro; Phát hành giấy tờ có giá;
Các khoản nợ khác.
Khi thực hi+n phân loại theo thời gian c'a các khoản nợ, ta thấy rằng các ngân
hàng huy động ch' yếu vẫn là các khoản Nợ ngắn hạn (chiếm khoảng 60% Tổng Nợ
phải trả), tiếp đến là các khoản Nợ dài hạn (chiếm trung bình 25% Tổng Nợ phải
trả), cuối cùng là Nợ trung hạn (chiếm trung bình 15% Tổng Nợ phải trả).
Nợ ngắn hạn ch' yếu là từ nguồn tiền gửi trong dân cư, có ưu điểm là dễ huy
động và tương đối ổn định, tuy nhiên có nhược điểm là chi phí phải trả tương đối
cao do tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng để huy động
nguồn vốn này và đồng thời cũng tiềm ẩn r'i ro lớn khi mà khách hàng đồng loạt rút
tiền dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản. Ví dụ điển hình là trường hợp

ngân hàng ACB đã gặp phải vào tháng 10/2003, do tin đồn thất thi+t mà chỉ trong 2
ngày 14/10 và 15/10 người gửi tiền đã đồng loạt đến rút hơn 1,200 tỷ đồng, khi đó
ngân hàng Nhà Nước đã phải hỗ trợ hơn 1,000 tỷ đồng cho ACB, các ngân hàng
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 14
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
TMCP khác cũng hỗ trợ cho ACB vay hơn chục tri+u USD. Đến cuối tháng 08/2012
vừa qua, một lần nữa ACB lại đối mặt với nguy cơ mất thanh khoản khi thông tin
ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) – Phó Ch' tịch Hội đồng sáng lập c'a ACB bị
bắt, tuy nhiên lần này ACB đã nhanh chóng vượt qua, 1 phần là do tỷ l+ Nợ ngắn
hạn trên Tổng Nợ phải trả c'a ACB ở mức tương đối an toàn (khoảng dưới 60%).
Do đó, hi+n nay các ngân hàng TMCP có xu hướng cơ cấu tỷ l+ Nợ ngắn hạn trên
Tổng Nợ phải trả trong khoảng từ 60% đến 70% mà không sử dụng cơ cấu hơn 90%
như khoảng thời gian từ năm 2009 trở về trước.
Nợ trung hạn và dài hạn thường khó huy động trong dân cư mà thường hình
thành từ vốn tài trợ và 'y thác đầu tư, cho vay mà ngân hàng chịu r'i ro hoặc thông
qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Nguồn huy động này có ưu
điểm là ổn định, thời gian thanh toán dài nên Ngân hàng có thể lập nhiều phương án
sử dụng hi+u quả mà không bị sức ép lớn về thanh khoản, tuy nhiên nguồn này
không những khó huy động trong dân cư mà vi+c huy động thông qua các kênh phát
hành trái phiếu, giấy tờ có giá cũng rất khó do h+ số tín nhi+m c'a các ngân hàng
TMCP hi+n nay còn thấp. Do những ưu điểm c'a Nợ trung và dài hạn mà xu hướng
cơ cấu tỷ l+ Nợ trung và dài hạn trên Tổng Nợ phải trả đang tăng dần chiếm khoảng
30% đến 40%.
2.1.2. Vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.8: Thống kê Vốn chủ sở hữu
Ngân
hàng
Vốn chủ sở hữu
2008 2009 2010 2011
VCB

14,049,224 16,819,641 20,736,729 28,638,698
CTG
12,336,159 13,381,740 18,200,564 28,490,896
ACB
7,608,102 9,640,403 11,376,757 11,959,092
EIB
12,844,077 13,353,319 3,510,740 16,302,520
STB
7,758,624 10,776,901 14,018,317 14,546,883
SHB
2,266,655 2,417,045 4,183,214 5,830,868
Ngân Vốn chủ sở hữu
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 15
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
hàng 2008 2009 2010 2011
HBB
2,992,761 3,251,893 3,533,452 4,390,523
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng trưởng Vốn chủ sở hữu
Ngân
hàng
Tỷ lệ tăng trưởng Vốn chủ sở hữu
2008 2009 2010 2011
VCB
- 19.7% 23.3% 38.1%
CTG
- 8.5% 36.0% 56.5%
ACB
- 26.7% 18.0% 5.1%
EIB

- 4.0% 1.2% 20.7%
STB
- 38.9% 30.1% 3.8%
SHB
- 6.6% 73.1% 39.4%
HBB
- 8.7% 8.7% 24.3%
Bảng 2.10: Tỷ lệ Vốn CSH trên Tổng Nợ phải trả và vốn CSH
Ngân hàng
Tỷ lệ Vốn CSH/Tổng Nợ phải trả và Vốn CSH
2008 2009 2010 2011
VCB
6.3% 6.6% 10.5% 12.0%
CTG
6.4% 5.5% 7.2% 8.9%
ACB
7.2% 5.7% 11.5% 10.4%
EIB
26.6% 20.4% 17.8% 17.9%
STB
11.3% 10.4% 14.5% 15.3%
SHB
26.6% 15.9% 14.6% 16.7%
HBB
22.2% 19.6% 15.9% 16.4%
Nhận xét:
Vốn ch' sở hữu được hình thành từ các nguồn như: Vốn điều l+; Quỹ c'a tổ
chức tín dụng; Chênh l+ch tỷ giá, chênh l+ch đánh giá lại tài sản; Lợi nhuận chưa
phân phối. Nguồn vốn này thường được ngân hàng sử dụng cho đầu tư tài sản cố
định, trang bị công ngh+, đầu tư góp vốn, cho vay tín dụng. Vai trò c'a Vốn ch' sở

hữu là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và hoạt động c'a ngân hàng TMCP bởi
vì Vốn CSH không chỉ đơn giản là điều ki+n cho sự thành lập và hoạt động ban đầu
c'a ngân hàng mà còn đóng vai trò như là tấm đ+m chống đỡ r'i ro, đảm bảo sự chi
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 16
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
trả cuối cùng cho những người gửi tiền, qua đó tạo niềm tin cho người gửi tiền và
gia tăng thu hút tiền gửi, đồng thời cung cấp nguồn lực tài chính cho sự tăng trưởng
và phát triển lâu dài c'a ngân hàng.
Trước năm 2009 các ngân hàng TMCP thường duy trì tỷ l+ Vốn ch' sở hữu trên
Tổng Nợ phải trả và vốn ch' sở hữu từ 6% đến 10%, tuy nhiên tỷ l+ này kể từ năm
2009 được các ngân hàng chú trọng gia tăng và duy trì trong khoảng từ 10% đến
12% và tốc độ tăng trưởng Vốn ch' sở hữu hàng năm luôn ở mức khá cao trên 20%.
Điều này chứng tỏ các ngân hàng TMCP đã chú trọng quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề đảm bảo an toàn cho hoạt động c'a mình.
Bảng 2.11: Thống kê tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Ngân
hàng
Hệ số CAR
2008 2009 2010 2011
VCB 8.90% 8.11% 9.00% 11.14%
CTG 8.02% 8.06% 12.02% 11.62%
ACB 12.44% 9.97% 10.04% 9.25%
EIB 45.89% 26.87% 17.70% 12.94%
STB 12.16% 11.41% 9.97% 11.66%
SHB 18.50% 17.06% 13.81% 13.37%
HBB 21.37% 14.90% 13.98% 16.45%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng đã được kiểm toán)
Nhận xét:
Tỷ l+ CAR bằng Tổng vốn ch' sở hữu chia cho tổng tài sản đã điều chỉnh r'i ro.
Nghĩa là tỷ số này càng cao thì mức độ an toàn vốn càng cuả Ngân hàng càng đảm

bảo. Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 – hi+u lực ngày 1/10/2010
thì hi+n nay mức CAR tối thiểu là 8% nay tăng lên 9%. Theo bảng trên, nhìn chung
các NH TMCP Vi+t Nam đạt mức CAR tối thiểu giai đoạn 2008 tới 2010 xoay
quanh từ là từ 8% đến 11%,và đặt 9% đến 16% trong năm 2012, nghĩa là đã đạt
chuẩn , tuy nhiên khá thấp so với mức trung bình c'a các nước trên thế giới là từ
mức12% trở lên (Khu vực gần Vi+t Nam như Châu Á – Thái Bình Dương bình quân
là 13,1%, khu vực Đông Á là 12,3%).
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 17
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Có thể thấy, ACB trong năm 2010 và 2011 h+ số CAR thấp nhất, nguyên nhân
là do Ngân hàng có chính sách tăng tỉ l+ Nợ trung hạn và dài hạn lên đột biến và
giảm tỉ trọng Nợ ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tài trợ tài sản ngắn hạn, trung
hạn, và dài hạn. H+ số CAR cận sát ngưỡng tối thiểu này đã làm cho ACB bị nhạy
cảm rất mạnh khi đối di+n với những tin tức tiêu cực c'a NH này trong năm 2012.
Trường hợp đặc bi+t là Eximbank, h+ số CAR c'a NH này vượt ở ngưỡng khá
cao so với mặt bằng chung ngân hàng. Đó là nhờ vào nguồn vốn ch' sở hữu cao.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng c'a các yếu tốvĩ mô như lạm phát đã ảnh hưởng đến tốc
độ tăng c'a chỉ tiêu này trong những năm gần đây.
Trường hợp HBB trước khi sáp nhập, h+ số CAR ở mức 16,45% (2011), và đến thời
điểm chuẩn bị sáp nhập là 18,81% , đó là do nhưng khoản nợ tài sản r'i ro c'a
Vinashin đã được chuyển thành trái phiếu,nên đã không ảnh hưởng quá lớn đến h+
số này.
Các NH TMCP Vi+t Nam muốn tăng tỉ l+ h+ số an toàn vốn CAR, thông thường
làm theo cách: tăng Vốn ch' sở hữu. Ví dụ câu chuy+n c'a Vietcombank cuối năm
2009. Khi đó, trong văn bản xin tăng vốn điều l+ từ 16,819,641 tỷ đồng lên
20,736,729 tỷ đồng, VCB cho rằng vốn điều l+ thấp là lý do làm cho vốn ch' sở hữu
thấp dẫn đến giảm h+ số an toàn vốn tối thiểu CAR, mặc dù VCB đã tích cực tái cơ
cấu các khoản mục tài sản. H+ số CAR năm 2009 c'a VCB là 8,11%, năm 2010 là
10% (so với mức vốn điều l+ mới). Nhưng mức tăng này đối với một NH như VCB
thì có lẽ chưa tương xứng so với tỷ l+ tăng Vốn ch' sở hữu. Trường hợp tương tự là

EIB trong năm 2010 và 2011. Khi đó tỷ l+ tăng Vốn ch' sở hữu là 20,7%, nhưng tỉ
l+ CAR năm 2010 là 17,7% lại giảm xuống 12,94%.
Có thể nói, để đạt được tỷ l+ CAR an toàn, các NH TMCP Vi+t Nam phải nỗ lực
duy trì vốn ch' sở hữu cao, và cân đối tỉ trọng Nợ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
Đây là vấn đề hết sức quan trọng, có thể xem là vấn đề sống còn c'a các NH TMCP
Vi+t Nam giai đoạn kh'ng hoảng tài chính hi+n nay. Nhưng cần nói thêm rằng, nếu
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 18
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
các NH muốn tăng h+ số CAR bằng cách tăng vốn ch' sở hữu là hi+u quả không
cao, có khi không đạt được mục tiêu.
2.2. Thực trạng về tình hình tái cấu trúc các NH TMCP tại Việt Nam:
Tái cấu trúc h+ thống ngân hàng tại Vi+t Nam được xác định là cơ cấu lại
quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình hình tài chính c'a các ngân hàng. Đây được
coi là nhi+m vụ rất cấp bách không chỉ nhằm bảo v+ và lành mạnh hoá h+ thống tài
chính mà còn để c'ng cố uy tín và niềm tin với người dân vào h+ thống ngân hàng
nói riêng và sự điều hành c'a Nhà nước nói chung. Tái cấu trúc h+ thống ngân hàng
sẽ diễn ra theo 2 hướng: cải tổ những ngân hàng còn yếu kém và sáp nhập, hợp nhất
các NHTM, các TCTC nhỏ để có các NHTM và TCTC với quy mô lớn, hoạt động
lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn h+ thống.
Thực trạng tái cơ cấu hi+n nay không có nghĩa là hợp nhất các ngân hàng nhỏ.
Nhiều đánh giá trên các phương ti+n thông tin đại chúng c'a chúng ta cho rằng số
ngân hàng tại Vi+t Nam đã quá nhiều so với quy mô c'a nền kinh tế và một phần
c'a tái cấu trúc là hợp nhất các ngân hàng nhỏ. Vi+c hợp nhất các ngân hàng nhỏ là
cần thiết để tăng năng lực cạnh tranh và tăng hi+u quả hoạt động. Nhưng theo nhóm
thì mục tiêu quan trọng nhất đối với h+ thống ngân hàng Vi+t nam hi+n nay để tái cơ
cấu thành công thì cần phải xử lý được ba vấn đề chính là 1) thiếu thanh khoản, 2)
tình hình nợ xấu nổ chậm và 3) cơ cấu lại h+ thống. Và như thế không phân bi+t bất
cứ ngân hàng lớn hay ngân hàng nhỏ, mà cái chính là phụ thuộc vào vi+c đánh giá
kỹ lưỡng các vấn đề này ở từng ngân hàng.
2.2.1. Thực trạng về tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng :

2.2.1.1. Thực trạng về vấn đề thanh khoản hiện nay:
Các ngân hàng thường xuyên đối mặt với vấn đề căng thẳng thanh khoản. Trong
một vài năm trở lại đây, đặc bi+t thể hi+n rõ trong năm 2011, các ngân hàng gặp
nhiều khó khăn trong thanh khoản. Ở thị trường cấp một (thị trường huy động trực
tiếp dân cư) áp lực thanh khoản đã đẩy các ngân hàng buộc phải tăng cao lãi suất
huy động, đẩy nhiều ngân hàng vào cuộc chạy đua lãi suất, gây ra những r'i ro cho
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 19
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
toàn h+ thống. Nhiều ngân hàng đã vi phạm các quy định về lãi suất do Ngân hàng
Nhà nước ban hành, để huy động vượt trần nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản.Áp
lực thanh khoản cũng được thể hi+n bằng tỷ l+ cho vay/huy động có xu hướng tăng
và đứng ở mức cao. Năm 2010 tỷ l+ này đã vượt mức 100%, trong khi đó ở các
nước trong khu vực, tỷ l+ này chỉ ở mức từ 70%-80% . Ở thị trường cấp hai (thị
trường liên ngân hàng) căng thẳng thanh khoản thể hi+n khá rõ nét. Năm 2011 lần
đầu tiên chứng kiến vi+c các ngân hàng vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân
hàng mà cần có tài sản thể chấp (vàng, trái phiếu Chính ph' hay các giấy tờ có giá
khác). H+ quả là hi+n tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng diễn ra
khá phổ biến, kéo theo hi+n tượng căng thẳng thanh khoản (ban đầu chỉ diễn ra ở
một số ngân hảng nhỏ nay đã lan ra toàn h+ thống ngân hàng); đồng thời căng thẳng
thanh khoản từ chỗ chỉ diễn ra với kỳ hạn dài nay đã diễn ra đối với tất cả các kỳ
hạn, kể cả kỳ hạn ngắn. Thanh khoản căng thẳng, nợ xấu (cả thị trường 1 và thị
trường 2) tăng cao làm lãi suất huy động và cho vay không thể hạ được mặc dù lạm
phát đang có xu hướng giảm khá nhanh.
Áp lực thanh khoản cũng có thể được nhìn nhận dựa vào vi+c chỉ tiêu cho
vay/huy động (LDR) đang có xu hướng tăng cao. Áp lực thanh khoản một mặt đẩy
mặt bằng lãi suất tăng cao do các NHTM cạnh tranh huy động tiền gửi, mặt khác
gây nhiều r'i ro cho h+ thống ngân hàng khi chính sách tiền t+ được thắt chặt để
kiềm chế lạm phát. Về nguyên nhân, có thể thấy, vi+c tín dụng luôn tăng nhanh hơn
M2 cũng góp phần làm tăng áp lực lên thanh khoản c'a h+ thống.
Bảng 2.12: Tỷ lệ cho vay/ huy động

(Nguồn : Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia)
Đánh giá chỉ số này ở một nhóm ngân hàng . Qua số li+u thu thập về tình hình cho
vay và huy động c'a một số ngân hàng, ta cũng dễ dàng nhận thấy được CTG và
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 20
Năm 2008 2009 2010 2011
Tỷ l+ cho vay/ huy
động
0.95 1.01 1.01 1.02
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
BIDV dẫn đầu về tỷ l+ cho vay/huy động tương đối cao, 104,8% và 85,6%. Đây
là hai ngân hàng có dư nợ cho vay đứng thứ 2 và 3 toàn ngành (chỉ sau AGRB).
VCB và TCB theo sau với tỷ l+ 75,6% và 64,3%. Các ngân hàng còn lại có tỷ l+
này dao động ở mức 41% - 49%. Tuy nhiên, MSB, VCB và MBB lại là 3 ngân hàng
có tỷ l+ tài sản thanh khoản/huy động cao nhất trong nhóm, đạt lần lượt 70,6%;
53,4% và 53,3%; cao hơn nhiều so với BIDV (35,7%) và CTG (42,9%). Điều này
cho thấy cơ cấu cho vay – huy động c'a VCB, MBB an toàn hơn so với những ngân
hàng còn lại trong nhóm.
Như vậy, với những ngân hàng ở nhóm 1 như AGRB, CTG và BIDV đứng đầu về
cho vay, tuy nhiên cơ cấu cho vay – huy động không an toàn bằng VCB và MBB
Tình hình cho vay và huy động của một số ngân hàng
500,000
450,000
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000

-
AGRB CTG BIDV VCB ACB TCB MBB MSB VIB SHB
(Nguồn: BCTC 2011 của các NH)
Đối với những ngân hàng ở nhóm 2 và 3 thì tỷ l+ cho vay/huy động thấp. Tỷ
l+ cho vay/huy động c'a các ngân hàng nhóm này đều dưới 70%. Cao nhất là PGB
với 68,9%; HBB và BVB đạt 54,1% và 50,8% trong khi các ngân hàng còn lại có tỷ
l+ này dưới 50%. Tuy nhiên, tỷ l+ tài sản thanh khoản/huy động c'a PGB lại thấp
gần nhất nhóm (chỉ cao hơn ABB) với 31,3%, cho thấy ngân hàng có r'i ro thanh
khoản cao. ABB là ngân hàng có chỉ số thanh khoản thấp nhất, đạt 25,3%. VIB,
BVB và HDB là các ngân hàng có khả năng đảm bảo thanh khoản tốt, thể hi+n qua
chỉ số tài sản thanh khoản/huy động đạt 59,4%; 58,7% và 53,8%; tương đương mức
c'a các ngân hàng nhóm 1.
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 21
Cho vạy ( tỷ đ )
Huy động ( tỷ đ )
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
(Nguồn: Tính toán và tổng hợp từ BCTC của các NH năm 2011)
2.2.1.2. Thực trạng mất cân đối kỳ hạn hiện nay:
Biểu đồ diễn biến lãi suất và lạm phát giai đoạn 2008 – 2012
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 22
Mã NH
Cho vay /

Cho
vay/TTS
TS thanh
khoản/ HĐ
TS thanh
khoản/TTS
ABB

57,5% 49,2% 25,3% 21,6%
ACB
45,2% 36,6% 42,3% 34,2%
AGRB
- 80,6% - 0,0%
BIDV
104,8% 72,4% 35,7% 24,7%
BVB
63,3% 50,8% 58,7% 47,1%
CTG
85,6% 63,7% 42,9% 31,9%
HBB
67,2% 54,1% 39,1% 31,5%
HDB
35,9% 30,8% 53,8% 46,1%
MBB
48,9% 42,5% 53,3% 46,3%
MSB
40,9% 33,0% 70,6% 56,9%
PGB 84,8% 68,9% 31,3% 25,4%
SHB 47,1% 41,1% 51,4% 44,8%
VCB
75,6% 57,1% 53,4% 40,3%
VIB 50,5% 44,9% 59,4% 52,8%
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề thanh khoản c'a các ngân
hàng hi+n nay là sự mất cân đối trong vi+c huy động và cho vay. Nguyên nhân chính
là do NHNN áp trần lãi suất huy động hi+n nay xuống còn : 1-2%/năm đối với tiền
gửi không kỳ hạn, dưới một tháng là 2%/năm; từ 1 đến dưới 12 tháng khoảng 8,8-
9%/năm; từ 12 tháng trở lên là 10-12%/năm. Mục đích c'a viếc áp trần lãi suất đối

với các khoản tiền gửi không kỳ hạn và dưới 1 tháng là rất tốt. Nó dựa trên thực tế
gần đây lãi suất huy động c'a các ngân hàng tại các kỳ hạn 1 ngày, 2 ngày, 1 tuần
đến dưới 1 tháng đều cào bằng 2%. Điều đó vô tình khuyến khích người dân chỉ
gửi kỳ hạn ngắn, dẫn đến huy động c'a các ngân hàng ch' yếu là kỳ hạn ngắn, trong
khi cho vay thì tập trung vào các kỳ hạn dài hơn ( từ 3 tháng trở lên). Mất cân đối kỳ
hạn giữa huy động và cho vay khiến r'i ro thanh khoản bùng phát khi có bất kỳ biến
cố bất ngờ nào xẩy ra (như khi 1 khoản cho vay không đòi đc, một công ty vỡ nợ
hay khi bị dân rút tiền …)
Về mặt lý thuyết, thì người dân sẽ không gửi kỳ hạn ngắn và chuyển sang gửi kỳ
hạn dài hơn 1 tháng, qua đó r'i ro thanh khoản do mất cân đối kỳ hạn sẽ giảm. Đồng
thời, lãi suất phải trả cho các kỳ hạn ngắn giảm sẽ giúp NH giảm chi phí (giảm lãi
suất huy động bình quân) từ đó có cơ sở giảm lãi suất cho vay.
Tuy nhiên, trên thực tế khi giảm giảm lãi suất huy động như vậy thì một lượng lớn
tiền gửi đã bị rút khỏi h+ thống ngân hàng để chuyển sang các kênh đầu tư khác như
chứng khoán, vàng, đầu tư kinh doanh… H+ lụy là tiền gửi các kỳ hạn ngắn giảm
mạnh gây áp lực lên thanh khoản h+ thống, đặc bi+t khi các khoản gửi ngắn hạn
trước đó đáo hạn.
2.2.1.3. Các biện pháp đã thực hiện được trong vấn đề giải quyết tình hình thanh
khoản :
Để giải quyết vấn đề thanh khoản hi+n nay, ngân hàng nhà nước đã có những
ch' trương và bi+n pháp để giải quyết tình hình này. Cụ thể, trong những tháng đầu
năm 2012, NHNN đã bơm vốn qua thị trường mở một cách linh hoạt . Gần đây nhất,
trong phiên giao dịch thứ 250 ( ngày 21/08/2012 ), NHNN đã bơm ra 5.000 tỷ đồng,
kỳ hạn 7 ngày, với lãi suất 8,8%/năm trên thị trường mở (OMO). Và trong phiên thứ
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 23
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
251, ngày 22/8, Ngân hàng Nhà nước đã bơm ra tới 13.025 tỷ đồng trên thị trường
mở (OMO), kỳ hạn 7 ngày, với lãi suất 8%/năm. Vi+c bơm vốn trên khá bất thường,
bởi quy mô bơm vốn lớn, trong khi hơn một tháng trước đó (từ 16/7), thị trường
OMO gần như không có giao dịch, nếu giao dịch thì cao nhất cũng chỉ 51 tỷ đồng.

Vi+c vay vốn trên OMO thường được thực hi+n khi tổ chức tín dụng cần tới để giải
quyết thanh khoản, sau khi ông Nguyễn Đức Kiên - người nguyên là Phó ch' tịch
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - bị bắt hôm
20/8, tại ACB cũng có hi+n tượng rút tiền, Tuy nhiên, vi+c rút tiền c'a người dân đã
dịu đi dưới sự tham gia c'a NHNN để đảm bảo cho sự an toàn h+ thống cũng như
cam kết sẵn sàng hỗ trợ để đảm bảo thanh khoản cho ACB nói riêng và cũng như
các tổ chức tín dụng khác, nếu như có hi+n tượng rút tiền hàng loạt.
Ngoài ra, NHNN còn sử dụng 1 số bi+n pháp hành chính bắt buộc đối với các
ngân hàng để đảm bảo tình hình thanh khoản như vi+c áp lãi suất trần bởi Trong bối
cảnh hi+n nay, vi+c bỏ trần lãi suất huy động là chưa phù hợp vì mặc dù thanh
khoản c'a các tổ chức tín dụng đã được cải thi+n tích cực nhưng chưa đồng đều giữa
các tổ chức tín dụng, một số tổ chức tín dụng yếu kém vẫn gặp khó khăn về thanh
khoản. Nếu bỏ trần lãi suất huy động thì các tổ chức tín dụng yếu kém sẽ tăng lãi
suất huy động để thu hút nguồn vốn huy động, từ đó đẩy mặt bằng lãi suất huy động
tăng cao, kéo lãi suất cho vay tăng theo. Sau một năm áp cơ chế trên, trong năm
2012, Ngân hàng Nhà nước lần lượt có các điều chỉnh về cơ chế trần lãi suất huy
động, theo hướng áp trần riêng cho các loại không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng,
các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên. .
Và đến nay, sau khi tiếp tục thay đổi qua Thông tư số 19/2012/TT-NHNN, cơ chế
trần lãi suất huy động được tách thành ba nhóm: áp tối đa 2%/năm đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; áp tối đa 9%/năm với các kỳ hạn từ 1
tháng đến dưới 12 tháng; các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên các tổ chức tín dụng được
ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn.
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 24
GVHD: TS Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 6 – Lớp Đêm4 K22
2.2.2. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM:
Xử lý nợ xấu là trọng tâm c'a vi+c lành mạnh hóa tài chính c'a các ngân
hàng thương mại, là vấn đề cốt tử c'a kinh tế Vi+t Nam trong năm 2012. Nợ xấu
không phải mới phát sinh mà đã tích lũy trong thời gian dài. Từ trước năm 2011,
suốt 8 năm, Vi+t Nam là một trong số ít nước có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao

nhất trên thế giới, trung bình 33%/năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 là
32,43%. Đến năm 2011, tốc độ tăng tín dụng mới chậm lại ở mức 14,31% (so với
năm 2010). Vi+c tăng trưởng tín dụng quá nóng trong thời gian vừa qua đã khiến
chất lượng tín dụng không tốt, khi môi trường kinh doanh xấu đi thì nợ xấu sẽ gia
tăng. Vi+c nhiều doanh nghi+p vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh trong khi
trình độ quản trị không tốt, sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư các dự án
kéo dài, sản phẩm không tiêu thụ được,… dẫn đến vi+c không có nguồn trả nợ nên
đến kỳ hạn trả nợ buộc phải vay tiếp ngắn hạn để thanh toán nợ vay. Vi+c này làm
tăng áp lực trả nợ cho doanh nghi+p và tình trạng này kéo dài khiến các khoản vay
trở thành nợ xấu. Ngoài ra, các nguyên nhân ch' quan liên quan đến năng lực thẩm
định tín dụng, quản trị c'a TCTD, hi+u quả c'a vi+c thanh tra, giám sát chưa cao…
cũng góp phần làm phát sinh nợ xấu.
2.2.2.1. Thực trạng nợ xấu:
Trước Quốc hội sáng nay 13/11, Thống đốc NHNN cho biết theo số li+u c'a
tổ chức tín dụng, đến 30/9, tỷ l+ nợ xấu c'a toàn h+ thống là 4,93%, nhưng theo
công bố c'a NHNN, tỷ l+ nợ xấu khoảng 8,82%.
Theo báo cáo tài chính c'a các ngân hàng thương mại, tỷ l+ nợ xấu c'a các nhà băng
tại thời điểm 30/09/12 đều tăng so với cuối năm 2011. Nợ xấu đặc bi+t tăng mạnh
tại các ngân hàng như Vietcombank từ 2% lên 3,21%; c'a ACB từ 0,9% lên 2,1%;
c'a Sacombank từ 0,57% lên 1,4%; c'a BaoVietBank từ 4,56% lên 6,13%; c'a
NaviBank từ 2,92% lên 3,97%. Một số ít ngân hàng giữ được tốc độ nợ xấu tăng
không quá mạnh, như ở Techcombank từ 2,82% lên 2,94%; c'a KienLongBank từ
Tái cấu trúc tài chính các NH TMCP tại Vi+t Nam 25

×