Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.01 KB, 20 trang )

1
Kinh tế trọng điểm miền Bắc vững bước tới tương lai

A. Những thế mạnh của vùng.
I. điều kiện tự nhiên

1.Về vị trí địa lý
Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nằm ở phía đơng bắc đồng bằng sơng
Hồng và sườn đơng nam vùng đơng bắc bắc bộ, tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ có 3
cực là 3 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long.ở đây Hà Nội là trung
tâm chính trị, văn hố,khoa học- kỹ thuật của nước ta, có sân bay quốc tế Nội
Bài, Cát Bi cùng cụm cảng Hải Phòng, Cái Lân là cửa mở vào- ra của tồn vùng
Bắc Bộ và có thể của cả khu vực Tây Nam Trung Quốc. Tuyến đường 18 và
đường 5 là hai trục đường xương sống cho cả Bắc Bộ. Vùng này nằm gần một
trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới.Những năm gần đây,
mối giao lưu hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hố của vùng đã được mở rộng
nhanh chóng.

2. Tài ngun thiên nhiên.
a. Đất.
Đất nước nơng nghiệp là nguồn tài ngun cơ bản của vùng, do phù sa của hệ
thống Sơng Hồng và Sơng Thái Bình bồi đắp.Diện tích này dùng để trồng cây
ngắn ngày như lúa, hoa màu lương thực, cây cơng nghiệp hàng năm.Diện tích
này tiếp tục được mở rộng ra biển với các biện pháp quai đê, lấn biển, thực hiện
phương thức “ lúa lấn cói, cói lấn sú, vẹt, sú, vẹt lấn biển”.
b. Khí hậu
Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đơng lạnh, từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau, và có tiết mưa phùn trong mùa khơ. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi
cho việc tăng vụ trong năm: vụ đơng với các cây ưa lạnh, vụ xn, vụ hè thu, vụ
mùa.
c. Sơng ngòi.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Mạng lưới sơng ngòi trong vùng tương đối phát triển. ở vị trí hạ lưu sơng
Hồng và sơng Thái Bình với nhiều chi lưu nên vùng có một mạng lưới sơng
tương đối dày đặc. Dựa vào đó, ở đó xây dựng hệ thống đê sơng, đê biển, để
ngăn lũ, nước mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, thuỷ nơng. Kết hợp với hệ
thống đường bộ, hệ thống giao thơng đường thuỷ tạo thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế và xã hội.
d. Danh lam thắng cảnh.
Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo( vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,
bán đoả Đồ Sơn), cùng các địa điểm du lịch lân cận như Đồng Mơ- Ngải Sơn,
Cơn Sơn- Kiếp Bạc, Chùa Hương, rừng Cúc Phương, Tam Cốc- Bích Động…
nổi tiếng của dân tộc ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Ninh….có sức hấp dẫn du khách trong và ngồi nước. Đây là lợi
thế rất lớn để phát triển du lịch.

II. Tài ngun nhân văn

Nguồn tài ngun nhân văn của vùng cũng có những nét độc đáo. Vùng kinh tế
trọng điểm nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng- cái nơi của nền văn minh lúa
nứơc, có lịch sử hình thành sớm.
Lịch sử 4.000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta gắn liền với vùng đất
này. Trong vùng có rất nhiều tài ngun văn hóa, lịch sử, những cơng trình kiến
trúc cổ như: đền vua Đinh, Lê, văn miếu Quốc Tử Giám, các làn điệu dân ca
quan họ Bắc Ninh… Nó đã ni dưỡng cho người dân nơi đây truyền thống văn
hố, truyền thống u nứơc, truyền thống cần cù lao động.
Chính vì vậy mà chúng ta khơng q ngạc nhiên khi biết trong vùng có số
người mù chữ trong độ tuổ lao động ít nhất cả nước:9.8%( so cả nước là 16.5%),
số lao động có kỹ thuật cao nhất chiếm 14 % số người lao động ( cả nước chỉ có
10% ),số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳngchiếm 27% trong tổng số của cả

nứơc( vùng Đơng Nam Bộ chỉ có 20.6%).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
Nơi đây có mật độ dân số cao, cư dân trong vùng chủ yếu là người Kinh với
kinh nghiệm và truyền thống thâm canh lúa nước, xen gối vụ các loại hoa mầu,
các làng thủ cơng mỹ nghệ hoạt động vào thời gian nơng nhàn. Vùng cũng có tỉ
lệ dân tộc ít người thấp nhất của cả nước: khỏang 2.5% so với số dân.
Vào năm 1997 mật độ dân số trung bình là1.148 người/km
2
( đơng nhất là Hà
Nội 2.268 người/km
2
… Dân cư đơng như vậy nên tiềm năng lao động rất lớn.
Mật độ dày đặc phổ biến ở các khu vực gắn với sản xuất thủ cơng nghiệp( Bát
Tràng, Gia Lâm ở Hà Nội và Hữu Bằng, Thạch Thất ở Hà Tây)… Đặc biệt là ở
những khu vực có nghề truyền thống như Hà Đơng…là cơ sở hình thành làng
nghề chun mơn hố của vùng.
Trong vùng có dân số đạt khoảng 12.600.123 người. Hiện nay tốc độ tăng dân
số ở đây q cao khoảng 2%. Ngun nhân có lẽ ở chỗ việc thâm canh lúa nước
truyền thống đòi hỏi phải sử dụng nhiều lao động đã trở thành động lực thúc đẩy
dân số phát triển.
Ngòai ra vùng có hai trung tâm kinh tế phát triển lớn nhất cả nước là Hà Nội
và Hải Phòng. Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hố- khoa học kĩ thuật và kinh
tế cả nước. Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng nhất miền Bắc, là vị trí tiếp
nhận và trao đổi hàng hố, ngun liệu của vùng, cũng như các vùng khác.
Ngồi Hà Nội và Hải Phòng, trong vùng có 12 thành phố, thị xã và khoảng 88
thị trấn. Đây là cơ sở quan trọng để hình thành bộ khung cho việc phát triển kinh
tế theo lãnh thổ.

B. những khó khăn của vùng.


Đất đai trong vùng có quan hệ chặt chẽ với q trình xói lở đất ở vùng núi và
q trình bồi tụ ở dun hải. Trong đất có lượng cát bùn và các chất hồ tan
trong nước sơng cho nên nhiều cửa sơng bị lắng đọng nghiêm trọng như cửa
Cấm, cửa Nam Triệu… Hàng năm cần nạo vét một khối lượng lớn để đảm bảo
cho tàu thuyền ra vào.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Mùa bão lũ với những trận mưa lớn là ngun nhân gây ra lũ trên sơng. Về
mùa lũ, triều có ảnh hưởng ở vùng cửa sơng. Khi triều lên, đoạn gần biển có các
dòng nước chảy ngược sơng. ậ các đoạn sơng trên, nứơc lũ và nước triều gặp
nhau gây ra hiện tượng dồn nước trên sơng.
Vào mùa cạn từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, lượng nước trên sơng chỉ còn 20-
30% lượng nước cả năm. Dòng chảy ngược khi triều lên mang theo nước mặn
vào khá sâu trong đất liền ( trên sơng Hồng là 20 km, trên sơng Thái Bình là 40
km).
Ngồi ra đây còn là vùng đất chật, người đơng, lao động thừa, việc làm thiếu, là
điểm xuất phát kinh tế thấp. Thu nhập bình qn đâù người thấp hơn bình qn
cả nước. Hệ thống thị trường còn lạc hậu, chưa đồng bộ. Hệ thống tài chính còn
sơ lược, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn ảnh hưởng đến tâm lý, thói quen
của cán bộ và nhân dân.Vấn đề thiếu vốn nghiêm trọng để triển khai các hoạt
động sản xuất kinh doanh, chưa có cơ chế tốt để huy động sức vốn nhàn rỗi
trong nhân dân. Hoạt động thương mại khơng phong phú, sử dụng hợp lý cả đất
đai và khí hậu, nước, tài ngun sinh vật.
Về tài ngun khống sản có khoảng gần 300 mỏ và điểm khống sản, đây là
con số khơng lớn. Hàng năm ngun vật liệu nhập khẩu vào vùng chiếm 48.2%
còn số ngun vật liệu tại chỗ cho cơng nghiệp khoảng 20.3%, còn lại là phải
nhập từ vùng khác 31.4%.
Mức sống dân cư đơ thị và nơng thơn còn chênh lệch nhau lớn, thiếu sự liên kết
giữa các tỉnh, khơng tạo được sức mạnh tổng hợp cho phát triển.







C Thực trạng phát triển kinh tế của vùng

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
I.H thng giao thụng vn ti.
1.Thc trng phỏt trin kt cu h tng
H thng kt cỏu h tng, tuy phỏt trin hn mt s vựng khỏc nhng cht
lng cũn thp. Mng li giao thụng cũn bt cp so vi yờu cu phỏt trin(
cng Hi phũng ch tip nhn tu di 7000 tn, cỏc trc huyt mch lũng
ng cũn hpm mt ng cũn xu, chu ti yu, ng st cũn tn ti nhiu
kh ng, trang b nhng ga u mi thiu v lc hu: giao thụng ni th
cỏc thnh ph ln cũn hn ch, gõy ỏch tc giao thụng. H thng mng li cp
v c biờt l thoỏt nc ti nhiu ụ th vn cũn rt lc hu( nhiu ni thiu
nc, nht l vo mựa hố, trong khi ú lng nc tht thoỏt l rt ln); nu
ma ln kộo di l nhiu im b ngp ỳng. Phn ln l khu vc nụng thụn
cha cú h thng nc sch; c s vt chỏt ca nghnh giỏo dc,y t, vn hoỏ
cũn thiu thn.
Trỡnh trang b k thut ca cỏc c s cụng nghip hin nay nhỡn chung l
lỏc hu( t l thit b cú trỡnh tng i khỏ mi chim khong 1/3. Sn phm
lm ra kộm cht lng, khú cnh tranh trờn th trng, tỡnh trng ụ nhim mụi
trng l ph bin.
VKTTP hin ang cũn im xut phỏt cha cao. S phỏt trin ca vựng
cha tng xng vi tim nng hin cú. Vỡ th tỏc dng ca nú vi c nc cũn
khiờm tn. So vi VKTTphớa nam thỡ nhp tng trng GDP bỡnh quõn nm

giai on 1991-1997 ca vựng ny ch bng 83%, GDP/ngi ch l 5.4%.
VKTTPB nm gn vựng phỏt trin nhanh ca Trung Quc. Do ú, vic
cnh tranh gp nhiu khú khn v hn na cũn b nh hng trc tip bi nhng
tỡnh hung phc tp trờn bin ụng v biờn gii phớa Bc.
Vựng Bc b k t Tha thiờn- Hu tr ra cú khong 36 triu dõn. Hin nay
v trong tng lai gn, cuc sng ca i b phn dõn c trụng ccy ch yu vo
sn xut nụng lõm ng nghip. Mun phỏt trin nhanh phi cú ng lc thớc
y m trng trỏch ny thuc v VKTTPB.
Trong vựng ó cú h thng giao thụng vn ti tng i phỏt trin .Cu trỳc
nhiờu nghnh vi ng st, ng ụ tụ ng sụng, ng bin, ng hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
khơng, đường ống dẫn đã tạo nên mạng lưới dày kết hợp nhiều trong khơng
gian lãnh thổ của vùng với trung tâm qaun trọng là hà nội . Trong mạng lưới này
có nhiều trục và hướng đường có ý nghĩa chiến lược về kinh tế và quốc phòng.
Hệ thống đường sắt được quy tụ tại hà nội, trung tâm của vùng với 1000 km ,
chiếm 1/3 chiều dàI đường sắt của tồn quốc từ hà nội, đường sắt toả ra nhiều
hướng. Quan trọng nhất trong hệ thống này là tuyn đường sắt xun Việt.
Đoạn từ Hà nội đến đồng giao, Hà nội _ Đồng Đăng. Đoạn Hà Nội -Đồng Giao
là 134km qua 17 ga xun qua vùng lúa lớn với những thị xã, thành phố quan
trọng như phủ lí, Nam Định, Ninh Bình, một đoạn đường có lưu lượng tàu qua
lại từ phía bắc vào nam và ngược lại, lớn nhất trong hệ thống đường sắt của cả
nước.
Tuyến đường Hải Phòng –Hà Nội và Hà Nội –Lào Cai hợp thành tuyến
đường sắt Hải Phòng-Cơn Minh, xun suốt dọc thung lũng sơng hồng. Đoạn hà
nội –hải phòng 102km, nối liền cảng hải phòng, cửa xuất nhập khẩu lớn nhất của
vùng và thủ đơ hà nội, trung tâm kinh tế chính trị văn hố của vùng và cả
nước.Tuyến đường này đi qua thành phố cơng nghiệp hải dương đang phát triển
giữa vùng chun canh lúa tuy ngắn nhưng lại vận chuyển lượng hàng hố xuất
nhập khẩu cao nhất trong vùng. Đay là tuyến đường huyết mạch trong hệ thống

đường sắt của ĐBSH.
Trong vùng đã hình thành mạng lưới đường ơ tơ qui tụ về trung tâm. Từ Hà
nội, mạng lưới đó toả ra theo nhiều hướng với các trục quan trọng chạy song
song với hệ thống đường sắt hoặc men theo thung lũng hay men theo các đường
bờ biển Ơ đây có mạng lưới và số phương tiện chun chở hàng hố, hành
khách lớn nhất trong tất cả các loại mạng lưới và phương tiện vận tải của cả
nước phù hợp với các cự li vận tải mà chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của ơ tơ cho phép,
khoảng cách của mỗi đầu mút khơng q 400km so với trung tâm trong vùng.
Toả ra nhiều hướng các tuyến đường tạo thành một mạng lưới dày đặc trong
hệ thống vận tải của vùng, từ đồng bằng dun hải đến đồng bằng trung tâm, từ
đồng bằng đến trung du miền núi. Mỗi tỉnh lại có các mạng lưới riêng của mình
và cũng toả ra nhiều hướng với các mối liên hệ kinh tế, quốc phơngf với trung
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
tâm/ Các bến xe thường ở trung tâm thành phố, nối các ga , cảng , sân bay chợ
búa kho tàng từ vùng sản xuất cơng nơng lâm nghiệp đến các cảng chính
Quan trọng nhất và chun chở nhiều hàng hố nhất trong hệ thống đường ơ
tơ của vùng là tuyến đường số 5 (Hà nội- Hải phòng) dài trên 100km, song song
với đường sắt nối liền với cảng Hải Phòng. Thứ nữa là tuyến đường sắt từ Hữu
nghị quan đén Phía nam ga Ghềnh, thuộc tuyến đường sắt Bắc –Nam. Ngồi hai
tuyến đường trên, còn một loạt tuyến đường khác toả ra như rẻ quạt về phía
đơng bắc của vùng.
Các tuyến đường đi về hướng Tây bắc, quan trọng nhất là đường số 6, từ Hà
nội qua Hồ bình rồi đi vào cao ngun Mộc Châu, Sơn La giữa hai thung lũng
sơng Đà và Sơng Mã, sau đó theo hướng Tây Bắc, đường lên Thuận Châu, Lai
Châu.
Trong vùng còn nhiều tuyến đường ơ tơ cắt chéo nhau : đường số 10 từ n
Lập đến Hải Phòng, Thái Bình sang Nam Định: đường số 17 từ Hứa Dương đi
Ninh Giang, đường 39 từ Thái Bình qua Hưng Yen đến Bần n Nhân, đường
39B nối chợ gạo( thị xã Hưng n) vớ Hải Dương, …Các tuyến này đã tạo ra

một mạng lưới thuận lợi để thiết lập các mối quan hệ trong vùng. Bên cạnh hai
hệ thống trên , trong vùng còn hệ thống đường sơng, đường biển khá phát triển.
Dựa trên mạng lưới sơng ngòi tương đối dày, nhất là hệ thống sơng Hồng và
sơng Thái Bình, trong vùng đã hình thành một hệ thống đường sơng có ý nghĩa
kinh tế lớn. Các thành phố lớn, từ dun hải đến tận trung du, miền núi (Hải
Phòng, Nam Định ,Hà Nội, Việt Trì, Bắc Giang Thái Ngun…) Cho đến các
vùng chun canh nơng nghiệp đều nằm trong mạng lưới đó. Mức nước ở nhiều
cửa sơng của nhiều mạng lưới sơng Hồng và sơng Thái Bình có thể cho phép tàu
biển có trọng tải lớn vào sâu trong đất liền(Cửa Nam Triệu có nhiều chỗ sâu trên
9m, mức nước sâu 2.5m đến tận Việt Trì và 1.5m đến tận trung lưu còn ở thượng
lưu chỉ có 0.6 m ) . Từ đây đã tạo ra các luồng vận tải hành khách và hàng hố
theo nhiều hưống đến nhiều địa điểm khác nhau.
Các luồng chở khách chính bao gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Hà Nội- Thái Bình : 118 km , trong đó các bến chính: Hưng n( cách Hà Nội
75km) Nam Định (108 Km) Hải Dương- Chũ :93 km với các bến Phả Lại( 28
km), Lục Nam (61 km) và Chũ (93 km). Sơn Tây – Chợ Bờ( Hồ Bình) : 113
km, qua 10 bến với các bến quan trọng Việt Trì, Hồ Bình, Chợ Bờ. Hải Phòng-
Bắc Giang: 107 km với nhiều bến trong đó có các bến Đơng Ttriều, Chí Linh,
Phả Lại có ý nghĩa quan trọng nhất
Hải phòng – Cẩm Phả: 90 km (3/5 chiều dài đi ven bờ biển với các bến
Quảng n , Cát Hải, Hồng Gai, Cẩm Phả. Hải Phòng-Móng Cái:196km qua các
bế Hồng Gai, Cẩm Phả, Mũi Ngọc, Móng Cái( phần lớn đi theo đường ven biển.
Hải Phong- Nam Định :153km, từ sơng Cấm sang sơng Đuống về sơng Hồng
đén bến Hới(Tiên Lữ- Hưng n)và phân thành hai luồng : một luồng qua Hưng
n đến Dốc Lã(140km), một đường đi Nam Định (153km)
Ngồi ra còn có các luồng chở hàng hố Hà Nội – Hải Phòng:198 km chun
chở chủ yếu các sản phẩm cơng nghiệp vật liệu xây dựng lương thực thực phẩm.
Hải Phòng –Việt Trì gần 300km chun chở vật liệu xây dựng, than phân bón,

lương thực thựcphẩm.
Hải Phòng- Bắc Giang – Thái Ngun 217 km chun chở xi măng sắt thép các
sản phẩm cơng nghiệp tiêu dùng.
Hải Phòng – Hòn Gai – Gẩm Phả - Móng Cái:196 km, chun chở than, xi
măng, lương thực thực phẩm.
Văn Lý – Ninh Cơ - Nam Định vận chuyển muối, lương thực…
Hà Nội- Vịêt Trì - Hồ Bình chun chở nơng lâm sản, hàng cơng nghệ, hàng
vật liệu, lương thực thực phẩm. Ngồi ra con có nhiều luồng khác có ý nghĩa địa
phương.
Trên các luồng đó có nhiêù cảng sơng (giang cảng), cảng biển có thể cho phép
các tàu có trọng tải khác nhau cập bến ( Hải Phòng 1 vạn tấn, Hồng Gai gần 1
vạn tấn, Hà Nội, Nam Đinh, Việt Trì tàu1000 tấn…)
Một trong những khó khăn của việc chuyển đường sơng trong vùng là mức nước
q chênh lệch giữa hai mùa, các luồng lạch thường bị thay đổi sau kì lũ lụt,
hàng năm phù sa bồi đắp v. v…. Việc cải tạo luồng lạch cũng như xây dựng các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×