Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG GIẢNG DẠY MÔN GDCD LỚP 11 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.9 KB, 38 trang )











VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG GIẢNG DẠY MÔN GDCD
LỚP 11
244
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa đã hoàn chỉnh từ cấp
Trung học cơ sở đến bậc Trung học phổ thông. Các lớp bồi dưỡng về việc giảng dạy
theo sách giáo khoa mới đã được triển khai trên quy mô cả nước, đồng thời diễn ra với
việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới và có nhiều phương pháp được giới thiệu,
bồi dưỡng song đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp học.
- Sau gần 4 năm thực hiện, tất cả các bộ môn trong nhà trường đều được
khuyến khích triển khai vận dụng phương pháp giảng dạy mới này vào lớp học và đã
thu hoạch được những thành quả bước đầu. Việc đổi mới phương pháp dạy học là một
trong những biện pháp của ngành giáo dục nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu
kém hiện nay.
- Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém
đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghò quyết Đại hội X Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và phương pháp
giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập của các tầng lớp nhân
dân và chuẩn bò hội nhập trong khu vực và quốc tế.
- Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của thầy (cô) ở nhà


trường có tầm quan trọng đặc biệt nếu không muốn nói là có ý nghóa quyết đònh. Sở
dó như thế vì cho dù người thầy (cô) có chuẩn bò nội dung phong phú và chu đáo đến
đâu đi nữa mà sử dụng không đúng phương pháp chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp
thu kiến thức của trò bò hạn chế và kết quả đạt được sẽ không được như ý muốn.
- Theo ý kiến của nhiều nhà sư phạm và nghiên cứu giáo dục, cần phải khắc
phục ngay lối học thụ động đã được hình thành trong nhà trường nhiều năm qua bằng
cách khuyến khích học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học
của mình thông qua việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng
dẫn của thầy (cô) giáo bộ môn.
- Đối với môn Giáo dục Công dân khối 11 (GDCD-11) nội dung kiến thức
của bài khó và trừu tượng nhưng làm sao vận dụng tốt phương pháp thảo luận nhóm
 NGÔ THÀNH NGOAN
(Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh)
Giải B
245
để giảng dạy môn GDCD-11? Sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của nó là gì?
Cách thực hiện ra sao? Quả là vấn đề này đang đặt ra nhiều thử thách mà người giáo
viên cần phải nghiên cứu giải quyết.
Để góp phần giải quyết phần nào những khó khăn nói trên, tôi xin trình bày
những nghiên cứu về “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn
GDCD-11” của tôi và xin đề xuất một số biện pháp bước đầu nhằm mục tiêu là góp
phần nhỏ bé của mình với quý đồng nghiệp còn đang trăn trở để tự tìm ra cho bản
thân mình những phương pháp phù hợp trong giờ lên lớp. Chắc chắn những trình bày
của tôi không sao tránh khỏi thiếu sót do khả năng có hạn của mình. Do đó, tôi xin
quý đồng nghiệp góp ý, sửa chữa, bổ sung để cho việc vận dụng phương pháp giảng
dạy đạt kết quả tốt hơn.
II. NỘI DUNG:
1. Phương pháp thảo luận nhóm là gì?
Phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong
nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham

gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung
bài học.
2. Cơ sở lí luận:
- Phương pháp thảo luận nhóm được hình thành từ môi trường đại học của nhiều
nước tiên tiến trong đầu thập niên 70 của thế kỉ trước. Dần dần, phương pháp làm việc
theo nhóm nhỏ được mang ra áp dụng không những ở cấp đại học mà còn ở cấp tiểu học
và trung học. Tại Việt Nam, một số giáo sư thuộc khoa Tâm lí Giáo dục của các trường
đại học bắt đầu nghiên cứu và công bố các công trình của mình vào cuối thập niên
1990 và đem ra áp dụng tại các trường sư phạm trong thời gian gần đây.
- Khi thay sách giáo khoa lớp 6 (2001), phương pháp thảo luận nhóm được
giới thiệu và bồi dưỡng cho các giáo viên cấp 2 và được áp dụng liên tục cho đến
nay. Tại các trường trung học phổ thông, phương pháp này được giới thiệu và bồi
dưỡng kể từ năm học 2006 – 2007.
- Học là quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình đó là những kiến
thức thông qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ
quan niệm về học, quan niệm về hoạt động dạy và phương pháp dạy học cũng thay
đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động
học của người học để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập. Học tập chòu sự
tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, liên nhân cách do vậy dạy học
phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra các
hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi, tự
lónh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối
246
cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết,
chia sẽ trách nhiệm và lợi ích).
- Trong số các phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học thảo
luận nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh được lối
học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả
năng tư duy và sáng tạo của học sinh.

- Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu
và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp
tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
- Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và
tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết
đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của thầy cô, vấn đề
đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập
do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được
học sinh chỉ biết ngồi nghe thầy cô một cách thụ động và dó nhiên trong trường hợp
như thế kết quả học tập sẽ không mang lại như ý muốn.
- Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của thầy (cô) giáo, những
thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn…ít nhiều sẽ bò loại trừ.
Động lực trong nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng nơi mỗi cá nhân
có dòp được bộc lộ.
- Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên diễn
ra. Thông thường thì trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt đối bằng
nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học sinh còn lại.
Đây cũng chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học thầy không tày học
bạn) và khi được thầy cô tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu bài hơn, nhớ lâu hơn và
vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính
tích cực cao, tính chủ động của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác
cao giữa các học sinh trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và
năng lực hợp tác ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm,
giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm,
xây dựng vò thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kó năng làm
việc nhóm cho học sinh.
3. Thực trạng ban đầu:
a. Thuận lợi:
- Việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm rất phù hợp vời học sinh vì các

em đã tiếp cận với phương pháp này từ những năm học cấp dưới ở hầu hết các môn
học nên khá quen thuộc với giờ học mà học sinh là chủ thể hoạt động. Một số học
247
sinh có kó năng thảo luận nhóm, lãnh đạo nhóm xuất sắc…đã hỗ trợ giáo viên tổ chức
giờ dạy học thành công.
- Phương pháp thảo luận nhóm phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, khắc
phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú,
kích thích tư duy, tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh được phát huy.
- Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy là phù hợp xu
thế chung của ngành giáo dục nước ta hiện nay nên được sự ủng hộ từ BGH, các các
đồng nghiệp, học sinh…
- Chương trình môn Giáo dục Công dân lớp 11 có nhiều nội dung không những
phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm mà còn phát huy hiệu quả cao khi giáo
viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm.
- Giáo viên đã được đào tạo và tập huấn thường xuyên về đổi mới phương
pháp dạy học.
- Xã hội hiện nay đã tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có nhiều điều
kiện thuận lợi từ việc tiếp cận các nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Về cơ sở vật chất của trường đã có một số đổi mới tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động thảo luận nhóm.
b. Khó khăn:
- Nội dung môn GDCD-11 có nhiều vấn đề mới, trừu tượng, khô, khó, dài…gây
khó khăn cho giáo viên và học sinh trong khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh
khỏi lúng túng trong một số kó năng, nội dung kiến thức.
- Giáo viên khó có thể đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc thảo luận nhóm là sự
máy móc, kém hiệu quả.
- Tài liệu tham khảo để phục vụ cho môn GDCD-11 còn rất ít và chưa phổ
biến…

- Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là học sinh đối với môn GDCD
còn lệch lạc nên các em không đầu tư, không chú ý, xem thường hoặc học cho xong…
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp với phương pháp thảo
luận nhóm: số học sinh quá đông, trang thiết bò, đồ dùng dạy học…
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Những chuẩn bò cần thiết:
Phương pháp thảo luận nhóm thành công hay không còn tùy thuộc vào sự
chuẩn bò của giáo viên và học sinh. Nếu giáo viên chuẩn bò tốt, dự kiến được tình
248
huống xảy ra và có những biện pháp xử lí kòp thời cũng như có sự hợp tác từ học sinh
thì phương pháp thảo luận nhóm sẽ mang lại kết quả cao. Vậy, chuẩn bò của giáo viên
và của học sinh là gì?
a. Chuẩn bò của giáo viên:
Trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bò:
- Mục tiêu của hoạt động nhóm bài học này là gì?
- Những vấn đề thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?
- Nên chia lớp ra làm mấy nhóm?
- Hoạt động này có phù hợp với số lượng học sinh trong nhóm không?
- Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
- Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này không?
- Thiết bò cần dùng là những thiết bò gì?
- Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.
- Học sinh phải chuẩn bò những gì?
- Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm.
- Chuẩn bò những phương án dự bò…
b. Chuẩn bò của học sinh:
- Thuộc bài cũ và chuẩn bò bài mới.
- Làm những bài tập của giờ lần trước.
- Chuẩn bò những thứ cần thiết mà giáo viên đã dặn dò…
2. Cách thực hiện:

- Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học.
- Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí: có thể theo một tiêu chuẩn nào đó
của bài học hay của giáo viên và cũng có thể hoàn toàn ngẫu nhiên hoặc có thể theo
số điểm danh, theo giới tính, theo vò trí ngồi…
- Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên
bảng phụ, viết vào giấy giao cho từng nhóm…) hướng dẫn học sinh cách thực hiện,
phân bố thời gian hợp lí.
- Giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi vào hoạt động, đồng
thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng hoặc máy chiếu…
- Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số cách chia nhóm sau
đây (lưu ý tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học):
249
a. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Với cách này giáo viên có thể chia theo chỗ
ngồi 2 bàn (4 học sinh) quay lại thành một nhóm nhỏ để thảo luận về một khía cạnh
xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành
viên trình bày ý kiến của cả nhóm cho cả lớp (lưu ý giáo viên yêu cầu các nhóm trình
bày ý kiến của nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
VD: GV cho các nhóm cùng thảo luận vấn đề: Tính tất yếu khách quan của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Vì sao trong thời đại ngày nay đòi hỏi ở nước ta làm
công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hóa?
GV có thể chỉ đònh bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau không lặp
lại ý của nhóm trước sau đó GV nhận xét, kết luận.
b. Chia nhóm theo tổ: Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia
sẵn trên lớp để thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm
của lớp mà có các nhóm tương ứng, thông thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ
chia làm 4 nhóm để thảo luận). Sau khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến
của nhóm cho cả lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối cùng
giáo viên nhận xét kết luận ý kiến của từng nhóm.
VD: Trong bài Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn

hoá. Để dạy đơn vò kiến thức: Chính sách khoa học và công nghệ. Giáo viên cho
học sinh thảo luận tìm hiểu phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công
nghệ. Cách thực hiện giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm một phương hướng
để thảo luận.
- Nhóm 1: Tại sao cần phải đổi mới cơ chế quản lí khoa học và công nghệ?
Cho ví dụ minh họa?
- Nhóm 2: Tại sao cần phải tạo thò trường cho khoa học và công nghệ? Cần
phải làm gì để tạo một thò trường lành mạnh? Cho ví dụ minh họa?
- Nhóm 3: Hiện nay, nước ta đã xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ như
thế nào? Cho ví dụ minh họa?
- Nhóm 4: Tại sao cần phải tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm? Đó là
những nhiệm vụ nào? Cho ví dụ minh họa?
c. Chia nhóm theo sở thích: Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự
do lựa chọn để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực
hiện trong một thời gian nhất đònh (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó ở đòa
phương), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
VD: Trước khi học bài Cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. GV
chia nhóm HS quan sát, tìm hiểu thò trường đang diễn ra ở đòa phương vào tiết học các
nhóm cử đại diện trình bày ý kiến.
- Nhóm 1: Thò trường điện thoại di động.
250
- Nhóm 2: Thò trường xăng dầu.
- Nhóm 3: Thò trường lúa gạo.
- Nhóm 4: Thò trường xe gắn máy.
d. Chia nhóm đánh giá: một nhóm chòu trách nhiệm thảo luận một chủ đề
nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình
bày của nhóm kia.
VD: Để làm rõ nội dung: Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta. GV cho các nhóm thảo luận các vấn đề sau:
- Nhóm 1: Tại sao phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất?

- Nhóm 2: Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả như thế
nào?
- Nhóm 3: Vì sao củng cố và tăng cường đòa vò chủ đạo của quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghóa và tiến tới xác lập đòa vò thống trò của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghóa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân? Và có ý nghóa gì?
- Nhóm 4: Nhận xét, bổ sung.
Các nhóm 1, 2, 3 lần lượt cử đại diện trình bày ý kiến và nhiệm vụ của nhóm
4 là đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá, bổ sung ý kiến của từng nhóm sau đó GV
nhận xét, kết luận ý kiến của cả 4 nhóm.
d. Giảng - Viết - Thảo luận: GV cho HS trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các
phương án lựa chọn và yêu cầu HS giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này
thực hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so sánh với các học
sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí.
VD: Sau khi học bài: Cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Để
kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài của HS, GV cho HS trả lời câu hỏi ngắn.
Khi nước ta là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), theo em
mối quan hệ cung - cầu về hàng hoá và việc làm sẽ diễn ra như thế nào? Tại sao em
chọn phương án đó?
a. Thuận lợi.
b. Khó khăn.
c. Vừa thuận lợi, vừa khó khăn.
* Nội dung thảo luận và thời gian thảo luận:
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm
của lớp học.
251
VD: Trong bài Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. GV chia cả
lớp thành nhiều nhóm nhỏ cùng thảo luận vấn đề: Tính hai mặt của cạnh tranh và giải
pháp khắc phục mặt hạn chế của cạnh tranh?
Các nhóm thảo luận trong 5 phút và cử đại diện trình bày (2 phút/nhóm) các

nhóm sau không nói lại ý của nhóm trước sau đó GV chốt lại nội dung.
VD: Trong bài quy luật giá trò trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. GV cho
HS thảo luận các câu hỏi sau, chia lớp làm 4 nhóm. Các nhóm thảo luận trong 5 phút.
Câu hỏi:
+ Nhóm 1: Tại sao quy luật giá trò lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hoá? Cho ví dụ để minh họa?
+ Nhóm 2: Tại sao quy luật giá trò lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất
phát triển và làm cho năng suất lao động tăng lên? Cho ví dụ minh họa?
+ Nhóm 3: Tại sao quy luật giá trò lại có tác động phân hoá người sản xuất
thành giàu – nghèo? Cho ví dụ minh họa?
+ Nhóm 4: Cần phải làm gì để phát huy mặt tích cực và hạn chế tác động
phân hoá giàu – nghèo của quy luật giá trò?
Các nhóm cử đại diện trình bày (4 phút/nhóm), GV chốt lại từng nội dung.
VD: Trong bài Chính sách đối ngoại. GV chia lớp làm 6 nhóm.
Câu hỏi: Em hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh cho những phương hướng
cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước ta?
+ Nhóm 1: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nhóm 2: Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng Cộng sản.
+ Nhóm 3: Phát triển công tác đối ngoại nhân dân.
+ Nhóm 4: Chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì quyền con người.
+ Nhóm 5: Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ Nhóm 6: Em hãy nêu một số thành tựu nổi bật về ngoại giao của nước ta
trong những năm vừa qua?
Các nhóm thảo luận trong 5 phút. Đại diện nhóm trình bày (3 phút/nhóm), cả
lớp trao đổi, bổ sung sau đó GV nhận xét, bổ sung ý kiến cho các nhóm.
* Vai trò của giáo viên:
- Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vò trí người hướng
dẫn sang vò trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình
hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kòp thời để mang lại hiệu
quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:

252
+ Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không nên tranh
thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan
sát toàn bộ lớp để giám sát được mọi hoạt động.
+ Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên có
thể có những phát hiện thú vò và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo
luận của từng nhóm để điều chỉnh kòp thời.
+ Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có,
giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
- Nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
- Có khi vấn đề giáo viên đặt ra là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không
khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó học sinh không đủ khả năng giải quyết,
ngược lại vấn đề quá dễ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này
đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp, lúc này giáo viên cần
phải có sự điều chỉnh kòp thời.
- Khen ngợi, khuyến khích và gợi ý nếu thật sự cần thiết.
- Nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời
gian quy đònh.
- Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm
và lắng nghe ý kiến học sinh. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời
bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm
thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối xấu hổ khi phải nói
trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết đònh tránh không
xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận.
* Vai trò của nhóm trưởng:
- Phải có khả năng tổ chức: phân công nhiệm vụ cho các nhóm viên, bố trí chỗ
ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các nhóm viên thảo luận đúng với nội dung đã giao.
- Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành
viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có
biện pháp điều chỉnh kòp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các nhóm

viên, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng
tạo của các bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy
giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn
các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết
đònh hết tất cả cho buổi thảo luận.
253
* Trình bày kết quả thảo luận:
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,
đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình
bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
VD: Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh
Để dạy phần phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh,
GV có thể tổ chức cho HS thảo luận những câu hỏi sau:
+ Nhóm 1: Vì sao phải phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc?
+ Nhóm 2: Sức mạnh dân tộc là gì? Sức mạnh thời đại là gì? Theo em, yếu tố
nào giữ vai trò quyết đònh trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
+ Nhóm 3: Kết hợp quốc phòng với an ninh như thế nào? Hãy phân tích tác
dụng của nó?
+ Nhóm 4: Vì sao phải kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng và an ninh?
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng và an ninh là như thế nào?
Các nhóm thảo luận. GV quan sát, hướng dẫn HS.
Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. GV nhận xét, bổ sung và kết
luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào tập.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giảng dạy có
hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học sinh,
khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh theo đó cũng có cơ hội
trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần dần làm quen với những tình
huống phức tạp và có thật sẽ gặp trong cuộc sống sau này. Cụ thể:

- Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh thần
hợp tác, kó năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh thần
trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên từ đó tạo ra những giải pháp mới
cho mọi vấn đề khó khăn.
- Kết quả học tập cao hơn:
+ Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính
khách quan khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn do được
trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
+ Nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những
thành viên khác.
254
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đánh giá giờ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
a. Ưu điểm:
- Tránh được lối học thụ động chỉ biết ngồi nghe; kích thích được khả năng tư
duy và tính năng động, sáng tạo của học sinh.
- Những vấn đề được đặt ra học sinh đều cố gắng tìm hiểu, tích cực tham gia
đóng góp phát biểu ý kiến trong nhóm để trình bày cho cả lớp.
- Phát triển khả năng trao đổi suy nghó và quan điểm một cách rõ ràng.
- Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu
trúc của nhóm tạo cơ hội cho các thành viên có dòp trao đổi với nhau, xây dựng ý thức
làm việc theo nhóm.
b. Khuyết điểm:
- Cách bố trí bàn ghế như hiện nay trong lớp làm cho việc thảo luận nhóm của
học sinh sẽ thiếu đi sự tập trung cần thiết, việc ngồi trong lớp có không gian hạn hẹp
là trở ngại lớn nhất của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm hiện nay, không
phù hợp với lớp có só số đông.
- Trong quá trình thảo luận nhóm có thể có một vài thành viên trong nhóm

nổi trội hơn nhưng cũng có một vài thành viên khác trong nhóm cũng có thể bò co lại
và ít tham gia vào hoạt động nhóm hơn, tâm lí ỷ lại…
- Đối với phương pháp này tốn nhiều thời gian để có thể cho tất cả các thành
viên đều tham gia.
2. Giải pháp để kích thích quá trình tham gia thảo luận:
Đối với môn GDCD nội dung của một số bài rất khó, trừu tượng và khô khan
vì vậy để giờ thảo luận đạt được kết quả cao giáo viên cần phải sử dụng các phương
tiện dạy học để kích thích học sinh tham gia thảo luận. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường, đối tượng học sinh, yêu cầu và mục tiêu của bài
học mà giáo viên có thể lựa chọn các phương tiện dạy học cho phù hợp. Bên cạnh
đó, để tránh sự nhàm chán đối với học sinh giáo viên cần phải kết hợp với nhiều
phương pháp khác nhau.
Sau đây là một số gợi ý về phương tiện dạy học kích thích hoạt động thảo
luận của học sinh mà giáo viên có thể sử dụng:
- Đưa ra một tình huống để giải quyết.
- Bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn.
- Các tài liệu trực quan như hình ảnh, băng ghi âm hoặc một đoạn phim…
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet.
255
- Các bản tóm tắt về một nội dung theo trọng tâm của bài học…(chẳng hạn:
sơ đồ biểu hiện nội dung của quy luật giá trò, đồ thò biểu hiện mối quan hệ cung cầu,
sơ đồ về cơ cấu kinh tế…)
VI. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG:
- Nhờ vào sự phấn đấu hết mình của bản thân cố gắng nghiên cứu tìm tòi, học
hỏi từ những đồng nghiệp, kinh nghiệm của những người đi trước, của tổ bộ môn
GDCD, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu.
- Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp to lớn của học sinh, các em đã có sự hợp
tác nhòp nhàng với giáo viên cùng tham gia tích cực trong việc nghiên cứu, khai thác
phát huy tối đa trong việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy
qua đó khai thác sâu hơn nội dung kiến thức của từng bài học.

VII. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Nhìn chung đối với những lớp chưa áp dụng sáng kiến này hiệu quả giáo dục
chưa cao so với các lớp đã áp dụng. Nếu sáng kiến này được nhân rộng cho tất cả các
khối lớp (10-11-12) thì mang lại kết quả học tập cao đồng thời gây được hứng thú,
phát huy được tính tích cực và chủ động trong học tập của học sinh; thúc đẩy được
tinh thần hợp tác, hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên; rèn luyện cho các
em học sinh có được những kó năng và sự hiểu biết của cả nhóm có ích lợi lớn đối
với từng cá nhân.
VIII. NHỮNG ĐỀ XUẤT:
- Đối với bản thân sẽ tự nhân rộng đề tài này cho các lớp mình đang dạy.
- Đối với trường có thể phổ biến nhân rộng đề tài này cho các giáo viên khác
cùng bộ môn ở các khối lớp khác.
Tóm lại:
Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đã được giáo viên thực hiện
rộng rãi trong các trường và cũng tạo ra được những chuyển biến tích cực trong nhà
trường đồng thời cũng góp phần việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; phát
huy được tính tích cực, chủ động, gây hứng thú trong học tập của học sinh đồng thời
nó mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Tuy nhiên, khi vận dụng phương pháp này
giáo viên và học sinh cũng gặp không ít khó khăn nhất đònh và để dung hòa giáo
viên có thể thảo luận với nhóm để tìm ra cách làm việc tốt nhất.
256
 TRẦN THỊ TÁNH
(Trường mầm non Phú Mỹ)
Giải B
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trước yêu cầu mới hiện nay giáo dục đang đứng trước thử thách lớn, khắc
phục những yếu kém, tập trung phát triển nhân cách con người tạo ra giá trò xã hội.
Giáo dục phải tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, hạn chế tiêu cực, phát huy vai trò dân chủ mọi mặt trong cuộc sống. Mục
đích chung của giáo dục mầm non là phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình

thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới, tạo điều kiện thuận
lợi trên con đường học vấn cũng như trong cuộc sống.
Để chuẩn bò cho thế hệ trẻ giáo dục mầm non cũng chuyển biến mới về chất
lượng nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại mà giáo dục chưa đáp ứng kòp thời,
phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
Xuất phát từ đó ngành giáo dục mầm non có những chủ trương lớn phấn đấu
đạt những mục tiêu đề ra. Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non được đổi mới cả
nội dung và phương pháp. Cung cấp cho trẻ một nền móng phát triển về thể lực, trí
tuệ, tình cảm, đạo đức, xã hội… Trong đó trẻ em được chăm sóc giáo dục và phấn
đấu giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trong các trường mầm non. Trước hết cần phải phối
hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Các trường mầm non, mẫu giáo còn có nhiệm vụ góp phần thực hiện phổ cập
mẫu giáo 5 tuổi giúp trẻ làm quen với cuộc sống, môi trường mới, quan hệ mới,
chuẩn bò cho trẻ tiếp tục học ở tiểu học một cách thích hợp. Trên cơ sở đó tạo tiền đề
để giúp trẻ phát triển nhân cách toàn diện chuẩn bò cho trẻ học tốt ở lớp một thuận
lợi hơn.
Mục tiêu giáo dục mầm là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mó, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bò cho trẻ học tốt ở lớp
một. Nội dung giáo dục hiện nay là cháu trực tiếp với đồ dùng dạy học và đồ chơi,
lấy trẻ làm trung tâm còn giáo viên là người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở các hoạt
động để trẻ tìm tòi khám phá, chủ động tích cực tham gia các hoạt động phát triển
khả năng, năng lực của cá nhân phát huy tính tích cực của cháu trong học tập và vui
257
chơi. Đổi mới nội dung - phương pháp hiện nay là khắc phục các mặt còn hạn chế kế
thừa những mặt mạnh giáo dục toàn diêïn nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ giúp trẻ
phát triển trí tuệ, tình cảm, thái độ, rèn luyện thói quen tốt. Cải tiến nội dung, phương
pháp giáo dục mầm non bao gồm đổi mới chương trình tài liệu chăm sóc giáo dục trẻ
cơ bản là phát huy sáng tạo của giáo viên, đổi mới cách đánh giá giáo viên, chỉ đạo
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. Từ suy nghó trên tôi nghiên cứu tìm ra một số
biện pháp “ Nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ”.

II-THỰC TRẠNG:
Giáo viên còn phụ thuộc vào tài liệu hướng dẫn, chủ yếu giải thích và sử
dụng mẫu, còn trẻ ghi nhớ, nhắc lại làm theo mẫu, hình thức tổ chức cho tiết học còn
đơn điệu, nghèo nàn, trẻ ít có điều kiện sử dụng đồ dùng dạy học, hình thức tổ chức
giáo dục trẻ “ mọi lúc-mọi nơi ” thì ít.
Còn một số giáo viên chưa theo kòp chương trình đổi mới chưa nắm vững
phương pháp, lên lớp chuẩn bò đồ dùng dạy học còn hạn chế hoặc có chuẩn bò chưa
phù hợp theo từng chủ điểm, hoạt động góc chuẩn bò chưa tốt phần sáng tạo còn áp
đặt trẻ trong giờ học, chưa phát huy tính tích cực của trẻ, chưa tạo điều kiện môi
trường thuận lợi giúp trẻ sáng tạo, tiết học chưa linh hoạt, chưa sinh động, chưa thu
hút trẻ, chưa phát huy tính tích cực của trẻ trong học tập và vui chơi. Dẫn đến chất
lượng giờ học chưa cao.
Đối với chương trình đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải nắm vững kiến
thức, chuẩn bò tốt đồ dùng dạy học, đầu tư trong soạn giảng, tạo cơ hội, tạo điều kiện
thuận lợi, lấy học sinh làm trung tâm phát huy tích tích cực của trẻ trong học tập và
vui chơi. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục, giảng dạy ở trẻ.
Nói chung chương trình đổi mới hiện nay giáo viên có phấn đấu đầu tư trong
soạn giảng, nghiên cứu làm đồ dùng dạy học nhưng chưa đáp ứng kòp thời, cần phấn
đấu đầu tư nhiều hơn nữa để phát huy tính tích cực giờ hoạt động chung và hoạt
động góc giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
Trước thực trạng trên tôi băn khoăn và lo lắng cần quan tâm bồi dưõng giáo
viên để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
III- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, chăm sóc - giáo dục trẻ học tốt tôi thực
hiện một số biện pháp như sau:
A-Nâng cao chất lượng giáo dục:
1-Xây dựng đội ngũ giáo viên:
- Cần quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên,
nắm kiến thức mới, nhằm thỏa mãn nhu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ, phấn đấu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, cải thiện đồ dùng trang thiết bò, tạo điều

258
kiện nhằm phát huy năng lực, sáng tạo, phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhà giáo
hiện nay.
- Năm học 2005-2006 tạo điều kiện cho Ban giám hiệu dự lớp cán bộ quản lí
và nâng cao năng lực quản lí.
- Năm học 2006-2007 có 14 giáo viên học đại học và 20 GV học lớp tin học.
- Năm học 2007-2008 đưa 02 GV học lớp bảo mẫu, 02 GV học đại học,01 GV
tin học và làm hồ sơ đăng kí thêm 07 GV học đại học từ xa.
- Hiện nay giáo viên trường đạt chuẩn 100%.
- Ban giám hiệu tốt nghiệp cán bộ quản lí 02đ/c.
2- Giúp giáo viên hiểu rõ về nội dung và phương pháp đổi mới:
2.1- Nội dung: Nội dung giáo dục mầm non phải phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lí của trẻ, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, giúp trẻ phát triển
cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông
bà, cha mẹ, cô giáo, người lớn, yêu q anh, chò, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn
nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học…
2.2- Phương pháp: Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua
việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện, chú trọng việc
nêu gương, động viên, khích lệ giúp cháu học tốt.
- Xây dựng theo quan điểm tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, tạo điều kiện cho
mỗi trẻ được hoạt động tích cực phù hợp với sự phát triển của bản thân trẻ, đáp ứng
tối đa nhu cầu hứng thú của trẻ trong quá trinh chăm sóc giáo dục. Chương trình
không nhấn mạnh vào việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kó năng đơn lẻ mà theo
hướng tích hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chăm sóc và giáo dục, giữa các mặt giáo
dục với nhau để hình thành ở trẻ những năng lực chung và phát triển toàn diện thông
qua các hoạt động đa dạng phong phú, đảm bảo tính linh hoạt mềm dẻo, thiết thực
với trẻ.
+ Đối với nhà trẻ: chương trình coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe về thể chất cũng như tinh thần, đảm bảo chế độ sinh hoạt hợp lí.
Ở lứa tuổi này các phương pháp giáo dục chú trọng vào việc người lớn giao tiếp, gắn

bó tình cảm với trẻ, khuyến khích tạo cơ hội cho trẻ hoạt động khám phá nhằm kích
thích sự phát triển của các giác quan, các chức năng tâm sinh lí, hình thành những
phẩm chất và năng lực cho sự phát triển của trẻ ở giai đoạn sau.
+ Đối với trẻ mẫu giáo:Việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng, chăm sóc sức
khỏe về thể chất và tinh thần, đảm bảo chế độ sinh hoạt hợp lí là một trong những
yêu cầu quan trọng khi thực hiện chương trình. Trong chương trình nôïi dung giáo dục
được lập lại và được phát triển dần từ nhà trẻ lên mẫu giáo, xuất phát từ bản thân trẻ,
mối quan hệ qua lại giữa trẻ với gia đình, trường mầm non, cộng đồng, quê hương,
259
đất nước và môi trường tự nhiên gần gũi phù hợp với nhận thức của trẻ. Chương trình
thể hiện sự thống nhất giữa gia đình và trường mầm non trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ.
Điển hình: Giờ hoạt động góc giáo viên chuẩn bò đầy đủ đồ dùng, vật liệu,
dụng cụ để tạo điều kiện môi trường thuận lợi kích thích trẻ khám phá, tìm tòi, sáng tạo,
khai thác những điều mà trẻ tưởng tượng tạo nên sản phẩm. Giáo viên tham gia chơi
cùng trẻ, đặt câu hỏi giúp trẻ sáng tạo hoàn thành sản phẩm không nên áp đặt trẻ.
+ Thay đổi hình thức của cô và trẻ: Cô thường xuyên làm việc trực tiếp với
từng cá nhân, từng nhóm trẻ, còn trẻ thực hiện các nhiệm vụ theo hiểu biết của cá
nhân hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân. Giáo viên cần linh hoạt giải quyết các tình
huống nảy sinh trong nhóm trẻ hoặc cá nhân. Cô gợi mở giúp trẻ đúng lúc và phù
hợp với khả năng của trẻ. Đòi hỏi giáo viên phải nắm vững về sự phát triển của trẻ
để có khả năng đánh giá trẻ và lập kế hoạch giáo dục cho phù hợp tạo môi trường
giáo dục cháu phát triển tốt nhất. Trẻ không bò áp đặt được lựa chọn tham gia vào các
hoạt động một cách hứng thú, được phát huy khả năng của trẻ, trẻ trở nên tích cực,
chủ động hơn dần dần biết đánh giá bản thân và trẻ khác. Từ đó giáo dục trẻ phát
triển toàn diện về mọi mặt.
a- Phát triển thể chất:
- Cơ thể trẻ khỏe mạnh, phát triển cân đối. Chiều cao và cân nặng phải nằm
trong kênh A.
- Trẻ thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng đúng tư thế.

Trẻ có khả năng phối hợp giữa các giác quan và vận động.
- Kết hợp vận động nhòp nhàng có đònh hướng trong không gian. Trẻ thực
hiện được các vận động tinh tế, khéo léo.
- Trẻ có thói quen và một số kó năng tốt trong việc chăm sóc sức và vệ sinh
thân thể, vệ sinh ăn uống , vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn.
- Ở tuổi mầm non trẻ bắt đầu hình thành và phát triển các vận động như:
Trườn, bò, đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo và các trò chơi vận động, trò chơi dân gian…
Trẻ cử động khéo léo của đôi bàn tay và các ngón tay. Sự phát triển các vận động này
liên quan đến sự phát triển của hệ thần kinh và ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ
của trẻ. Bởi vì ở giai đoạn này trẻ học thông qua các vận động và các thao tác thực
hành. Trẻ mầm non nhận biết sự vật hiện tượng qua sự cảm nhận của các giác quan.
- Do đó sự tinh nhạy của các giác quan ảnh hưởng đến sự nhận thức của trẻ.Vì
vậy trẻ phải được tập luyện vận động thường xuyên để giúp trẻ phát triển toàn diện.
b-Phát triển nhận thức:
-Trẻ phát triển nhạy cảm về các giác quan: Như thính giác, thò giác, khứu
giác, vò giác, xúc giác.
260
- Trẻ có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, so sánh, phân loại, phán đoán các
sự vật và hiện tượng xung quanh, trẻ phân tích các đặc tính của sự vật, mối quan hệ
nhân quả đơn giản của các sự vật hiện tượng đó. Giúp trẻ phát triển tư duy trực quan-
hành động và tư duy trực quan hình ảnh.
- Trẻ thể hiện sự ham hiểu biết, khám phá, tìm tòi một cách tích cực những sự
vật hiện tượng mới lạ trong thiên nhiên và cuộc sống, thích tìm hiểu, khám phá thế
giới xunh quanh.
c- Phát triển ngôn ngữ :
- Trẻ nghe và hiểu lời nói trong giao tiếp.
- Trẻ diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Trẻ có khả năng đặt và trả lời một số câu hỏi đơn giản.
- Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc để thể hiện ý muốn,
cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác.

- Trẻ có một số biểu tượng về đọc và viết để chuẩn bò vào lớp một.
- Ngôn ngữ không chỉ có ý nghóa to lớn trong việc phát triển trí tuệ mà còn
có tác dụng quan trọng đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, tình cảm thẩm mó và
hình thành ở các cháu những nét tính cách ban đầu.Trong tất cả các hoạt động học
tập, vui chơi, những lúc trò chuyện trẻ với nhau, với cô giáo, với người thân trong gia
đình, các cháu đều sử dụng ngôn ngữ.
-Vì thế, ngôn ngữ giúp hoạt động của trẻ thêm sinh động và hấp dẫn. Trong
những hoạt động nếu không có ngôn ngữ, nghóa là không có lời giải thích và hướng
dẫn của giáo viên trẻ không hiểu được. Giáo viên cần quan tâm đến trẻ “mọi lúc-
mọi nơi” để kòp thời uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho trẻ những tình cảm, hành vi
đạo đức đúng đắn nhất.
Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng.
d- Phát triển tình cảm - xã hội:
- Trẻ mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp, thích giao tiếp với
những người gần gũi.
- Trẻ biết được một số việc được phép làm và không được phép làm.
- Trẻ có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc để thể hiện ý muốn,
cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác.
- Trẻ biết yêu q, quan tâm, giúp đỡ, chia sẽ, hợp tác với những người thân
trong gia đình, bạn bè và cô giáo. Biết yêu kính Bác Hồ, người có công với quê
hương đất nước.
261
- Trẻ biết yêu quê hương, đất nước, quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và
bảo vệ môi trường.
Giao tiếp tình cảm của giáo viên đối với trẻ là sự thể hiện thái độ tình cảm
yêu thương, q mến trẻ thông qua ngữ điệu lời nói, điệu bộ nét mặt, ánh mắt, cử chỉ
trong chăm sóc, trò chuyện, chơi đùa với trẻ. Tạo cảm giác an toàn, vui mừng, hạnh
phúc, được yêu thương, trẻ hứng thú trong hoạt động. Từ đó kích thích sự hình thành
và phát triển ở trẻ những phẩm chất tự tin, tự lực, tự hòa nhập. Giúp trẻ phát triển tính

tò mò, khả năng sáng tạo, tích lũy được những kinh nghiệm. Tóm lại: Nhu cầu giao
tiếp với người lớn là nhu cầu sống của trẻ, giao tiếp tình cảm với trẻ là điều kiện
kiên quyết để trẻ lớn lên thành người.
e- Phát triển thẩm mó: Giúp trẻ cảm nhậïn được trong thiên nhiên, trong cuộc
sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
-Trẻ có nhu cầu hứng thú tham gia các hoạt động tạo hình, hát, múa, vận đôïng
theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kòch và biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông
qua các hoạt động.
Theo phương pháp mới trẻ học không bò áp đặt, trẻ tự lựa chọn các nhóm
chơi, góc chơi, tham gia vào các hoạt động hứng thú, tích cực, bộc lộ khả năng hiểu
biết của mình trao đổi với bạn trong học tập và vui chơi, trẻ biết nhận xét bạn sau khi
chơi, tự lựa chọn đồ chơi, trong quá trình chơi giáo viên gợi ý giúp trẻ hoàn thành sản
phẩm theo ý tưởng tượng của trẻ.
3- Bồi dưỡng giáo viên:
Muốn nâng cao chất lượng trong giảng dạy trước hết chúng ta phải nắm được
tay nghề của giáo viên.Từ đó kế hoạch bồi dưỡng cụ thể từng GV một trong nhà
trường tiến hành thực hiện các biện pháp như sau:
+ Dự giờ thăm lớp: Trong giảng dạy khâu dự giờ đánh giá giáo viên là quan
trọng nhất không thể thiếu được.Vào đầu năm học tôi lên kế hoạch dự giờ kiểm tra
xếp loại tay nghề giáo viên, theo 4 mức một là chưa đạt yêu cầu, đạt yêu cầu, khá,
tốt. Qua dự giờ phân tích kó từng chi tiết để giáo viên nắm được cách lồng ghép tích
hợp, cách chọn đồ dùng dạy học cho cô và cháu, sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc
có tác dụng, qua dự giờ giúp giáo viên rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những
tồn tại, phát huy các mặt làm được.Thí dụ:
+ Chuẩn bò lên lớp: Gồm giáo án, đưa nghệ thuật múa rối để giới thiệu bài,
đặt câu hỏi gợi mở, ĐDDH cho cô và cháu, cách bố trí nhóm lớp, sắp xếp ĐDDH, sử
dụng phương pháp tích hợp, phân bố thời gian, chuyển đội hình, các trò chơi nhẹ,
chuyển tiếp giữa các tiết học…
+ Nội dung cần truyền đạt: Nắm chắc yêu cầu tiết học, hệ thống các câu hỏi
chặt chẽ, lô gích theo nội dung bài dạy, giải thích, phân tích rõ ràng giúp cháu nắm

được kiến thức cần truyền đạt, nội dung tích hợp phải phù hợp theo chủ điểm, đặt
262
câu hỏi giúp cháu phát huy tính tích cực trong học tập, sử dụng đồ dùng dạy học đúng
lúc, khai thác hết nội dung cần truyền đạt. Cháu nắm được yêu cầu cần truyền đạt.
+ Phương pháp: Thể hiện đủ các bước lên lớp, sử dụng phương pháp lồng
ghép tích hợp, cần linh hoạt, sáng tạo, tổ chức thi đua trò chơi nhẹ, nghiên cứu phần
chuyển tiếp bài, bao quát lớp, gần gũi cháu, giọng nói rõ ràng yêu thương trẻ.
+ Xây dựng nề nếp: Rèn luyện cháu có thói quen trong học tập như: Chú ý
trong học tập, quan sát, tích cực xây dựng bài, sáng tạo trong học tập và vui chơi. Tiếp
thu bài 100%.
+ Qua dự giờ đánh giá:
Điển hình: Cô nh Linh, cô Tú Trinh, cô Chơn, giáo viên mới, nắm được phương
pháp, chuẩn bò đồ dùng dạy học cho cô và cháu. Tuy nhiên tiết học còn kéo dài thời
gian, cháu học mệt mỏi, chưa phát huy tính tích cực của cháu trong học tập. Cần phân
bố thời gian cân đối hài hòa giữa các tiết học, chú ý đến nội dung cần truyền đạt và
phần lồng ghép tích hợp, hệ thống các câu hỏi theo nội dung bài phải chặt chẽ chú
ý khi đặt câu hỏi dành cho học sinh yếu, khá, tốt, để phát huy tính tích cực cháu trong
học tập, tất cả các cháu đều được tham gia xây dựng bài. Qua dự giờ giúp các cô nắm
vững phương pháp và chuẩên bò tốt khi lên lớp cuối năm đạt giáo viên giỏi cấp trường,
cơ sở.
Cô Huy, cô Quỳnh Lê nắm phương pháp giảng dạy tuy nhiên phần giới thiệu
bài chưa thu hút cháu, qua dự giờ tôi hướng dẫn các cô đưa nghệ thuật múa rối để
giới thiệu bài gây hứng cháu tiếp thu bài tốt. Kết quả cuối năm các cô thi đạt giáo
viên giỏi cấp tỉnh.
+ Lớp điểm:
Đầu tư xây dựng lớp điểm nhân mẫu toàn trường để giáo viên trao đổi kinh
nghiệm trong giảng dạy đây là cách làm nhanh nhất và có hiệu quả cao nhất. Thí dụ:
Trang trí tranh theo chủ điểm, cách bố trí các góc chơi theo nhóm, thực hiện tiết dạy
mẫu chuẩn bò ĐDDH, sắp xếp ĐDDH, chọn phương pháp tích hợp, chuyển tiếp bài,
chuẩn bò đội hình giúp cháu thoải mái trong quá trình học tập. Chỉ đạo lớp điểm giúp

hiệu trưởng bồi dưỡng được nhiều vấn để giải quyết những thắc mắc còn vướng mắc
của giáo viên, giúp hiệu trưởng chỉ đạo thống nhất chung về nâng cao chất lượng
trong giảng dạy.
+ Hoạt động tổ chuyên môn:
Tổ trưởng chuyên môn có vai trò rất là quan trọng trong việc bồi dưỡng nâng
cao chất lượng giảng dạy thể hiện qua thảo luận nhóm như: Hướng dẫn lên kế hoạch
giảng dạy, chuẩn bò đồ dùng dạy học, làm đồ dùng dạy học, chuẩn bò đồ chơi, cách
làm đồ chơi, thực hiện tiết dạy tốt, thống nhất đổi đề tài dạy, hoặc thay đổi bài hát
làng điệu dân ca khó .
263
+ Hướng dẫn cung cấp đồ dùng - đồ chơi: Tạo môi trường với đồ dùng, đồ
chơi, nguyên vật liệu phong phú, hấp dẫn để kích thích trẻ hoạt động, khám phá và
sử dụng chúng.
- Lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn các hoạt động đa dạng phù hợp với trẻ,
kích thích trẻ sử dụng các giác quan một cách thích hợp để khám phá thế giới xung
quanh. Tạo tình huống đơn giản kích thích trẻ suy nghó và tích cực hoạt động. Dành
nhiều thời gian chơi với trẻ. Các góc hoạt động chỉ có hiệu quả khi có đồ dùng, đồ
chơi. Đồ dùng , đồ chơi là nguyên vật liệu thông dụng, gần gũi, hấp dẫn đảm bảo an
toàn, bền, rẻ tiền , đa dạng, phong phú và có ý nghóa giáo dục.
Điển hình: Góc học tập và sách cô chuẩn bò bàn kích thước vừa tầm trẻ, một
số sách, bút chì, phấn, bảng, giấy, vở, thước, kéo, một số hột hạt, đồ chơi sắp xếp chữ
cái, nhận hình trên nền, tập tô chữ cái, chơi đô mi nô…
- Góc xây dựng: Chuẩn bò khối gỗ, xe tải, đồ chơi lắp ráp, cây to, chuồng trại,
hàng rào, cổng theo từng chủ điểm …
- Góc phân vai: Chuẩn bò đồ dùng trong gia đình, quần áo, giày dép các loại,
hộp đựng quàn áo, vải vụn, búp bê, điện thoại, bàn ghế, đồ dùng sinh hoạt trong gia
đình, các loại rau quả, các động vật nuôi trong gia đình, sống trong rừng, sống dưới
nước. Một số côn trùng, một số loại hoa, quả, củ, đồ dùng bác só…
- Góc nghệ thuật: Chuẩn bò đầy đủ các đồ dùng sẵn có ở đòa phương như vải
vụn, ống hút, chai sữa, li mũ, giấy vẽ, bút chì màu, đất nặn, kéo, vật liệu xé dán, chỉ

len…Dụng cụ âm nhạc và các vật liệu âm thanh, cát sét, phách tre, trống con, xắc xô,
mão múa…
Góc thiên nhiên: Cho cháu chăm sóc cây xanh, vật nuôi cây trồng, chơi nước,
chơi cát…Giáo viên cần thay đổi bổ sung đồ dùng, đồ chơi thường xuyên giúp trẻ
hứng thú và đáp ứng theo nhu cầu phát triển của trẻ trong khi chơi
4- Chỉ đạo làm đồ dùng dạy học:
Đối với trẻ mẫu giáo đồ dùng trực quan rất là quan trọng ôn lại kiến thức củ,
tiếp thu kiến thức mới, hình thành cho trẻ nhận thức đúng đắn, hứng thú sai mê trong
quá trình học tập, tìm tòi, khám phá làm việc có mục đích theo yêu cầu của cô.Vì vậy
đồ dùng dạy học rất là quan trọng trong giảng dạy không thể thiếu được. Chương
trình đổi mới yêu cầu tất cả các cháu sử dụng đồ dùng dạy học 100%.
+ Hoạt động góc: “Thế giới động vật”
- Góc học tập: Cho trẻ xem tranh các con vật nuôi trong gia đình, sống trong
rừng, sống dưới nước, một số côn trùng, chơi trò chơi xếp hình các con vật, ghép hình
các con vật, tô màu các con vật mà cháu thích, trò chơi đô mi nô…
- Phân vai: Cho cháu bán thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn cho cá, tôm Bán
các con vật sống dưới nước như: cá, tôm, cua, vật nuôi trong gia đình, bán nước, đóng
vai bác só thú y chăm sóc các con vật tiêm ngừa phòng bệnh…
264
- Xây dựng: Xây trại chăn nuôi như: Trại cá, trại tôm, trại chăn nuôi gia cầm,
gia súc, xây dựng vườn bách thú: Gồm các con vật sống trong rừng như: (sư tử, voi,
gấu, khỉ, ngựa…)
- Góc thiên nhiên: Cho cháu chăm sóc các con vật nuôi trong gia đình như
gia cầm, gia súc, đào ao nuôi cá, tôm…
+ Chuẩn bò một số đồ dùng nguyên vật liệu sẵn có ở đòa phương gần gũi dễ
tìm như: Lon bia, hộp kẹo, hôïp sữa, hộp bánh, li đựng thạch dừa, chai nước ngọt, giấy
rô ki, hộp thuốc lá Ngoài ra còn chuẩn bò thêm một số chai xà bông, chai xả compho,
dầu gội, hộp kem…Tích lũy để ở trường rồi lên kế hoạch tập trung giáo viên lại làm,
đồ dùng của cô và cháu phải đảm bảo tính sư phạm, có màu sắc tươi sáng thu hút
cháu trong học tập, kích thích tính tò mò của cháu, ngoài ra còn cho cháu sử dụng đồ

dùng dạy học, mỗi cá nhân cháu sử dụng riêng một bộ, trong vui chơi tạo mẫu để các
cháu tự làm đồ chơi theo mẫu của cô, cô gợi ý giúp cháu hoàn thành sản phẩm, trong
khi cháu làm cô theo dõi gợi ý cháu sáng tạo thêm để phát huy tính tích cực cháu
trong học tập và vui chơi
5- Hướng dẫn lồng ghép tích hợp: Môn toán: “ đề tài số 6”.
+ Giới thiệu: Cho lớp hát bài “cả nhà thương nhau” hỏi cháu bài hát nói lên
điều gì? (tình cảm gia đình). Mọi người trong gia đình như thế nào? (quan tâm, giúp
đỡ và thương yêu nhau). Cháu kể cho cô và các bạn nghe gia đình mình có mấy
người? (cháu kể: Có ba, mẹ, con, em con) cháu kể cô gắn các nhân vật lên bảng, cho
lớp đếm có tất cả là 4 người.Vậy có mấy người con? (có hai người con). Thuộc gia
đình nào?( gia đình nhỏ). Tại sao các con biết đây là gia đình nhỏ? (tại gì có hai con).
Cô hỏi: Các con biết gia đình nhỏ có từ mấy con không? (gia đình nhỏ có từ 1 đến 2
con). Ba, mẹ, có thời gian chăm sóc các con nhiều hơn như: Đưa con đi học, đi chơi,
cuộc sống đầy đủ. Gia đình nhỏ còn gọiï là gia đình gì? (gia đình ít con). Gọi cháu Hoa
kể về gia đình mình gồm có ai nào? (Có ba, mẹ, chò, anh, con) có tất cả là 5 người. Vậy
có mấy con? ( có 3 người con).Thuộc gia đình nào? (gia đình lớn). Tại sao các con biết
là gia đình lớn? (tại vì có 3 con ). Gia đình lớn ba mẹ làm việc như thế nào? ( làm việc
vất vả hơn gia đình nhỏ). Còn các con thì sao? ( các con có cuộc sống không đầy đủ
như gia đình nhỏ). Gia đình lớn ba, mẹ , đi làm vất vả hơn, còn các con không được
chăm lo đầy đủ như gia đình nhỏ, mua sắm cũng nhiều hơn gia đình nhỏ, tại vì có
nhiều người cần nhiều đồ dùng, các con thích mình ở gia đình nào? (gia đình nhỏ).
Tại sao thích gia đình nhỏ? ( ba mẹ chăm sóc đầy đủ).
* Thí dụ :Môn làm quen chữ cái: “Đề tài chữ u và ư”.
- Giới thiệu: Cho lớp đọc bài thơ “Hoa kết trái”. Hỏi cháu vừa rồi con đọc
bài thơ gì ? (Hoa kết trái). Trong bài thơ có mấy loại hoa? (Có 6 loại hoa), hoa cà có
màu giø? ( màu tím), còn hoa mướp màu gì ? ( màu vàng ) , hoa lựu thì sao? (chói chang
như đóm lửa), hoa mận có màu gì? (màu trắng). Trong bài dạy các bạn nhỏ như thế
nào?(không được hái hoa tươi), có loài hoa kết trái. Cô nói: trời tối. Cháu nhắm mắt
265
lại, khi nói trời sáng cháu mở mắt, cô đố các con trên bảng có quả gì nào? (dạ thưa cô

quả đu đủ), quả đu đủ có màu gì đây? (có màu vàng ) cô nói thêm: Khi quả còn sống
có màu xanh, còn đây là quả chín có màu vàng. Cho cháu đồng thanh tranh đu đủ - từ
đu đủ, gắn từ rời đu đủ, đếm có 4 chữ cái, so sánh từ rời và từ trong tranh, giống nhau,
cô loại chữ đ lấy chữ u giới thiệu đây là chữ u phát âm 3 lần u.u.u…lớp đồng thanh,
nhóm bạn trai, bạn gái , tổ, cá, nhân, lớp lặp lại, cô gắn chữ u lên góc bảng. Giới thiệu
đường nét chữ u gồm một nét móc ngược bên trái nối liền nét nét sổ bên phải, cho
cháu đồng thanh, tập viết chữ u, tìm chữ u theo yêu cầu của cô.
+ Chữ ư cô giới thiệu tranh quả dứa, từ quả dứa cho cháu đồng thanh tranh và
từ, gắn từ rời. Các thao tác cô cũng giới thiệu giống chữ u.
+ So sánh chữ u và chữ ư giống nhau và khác nhau.
+ Tiếp theo cho cháu chơi trò chơi đón chữ: Cô chuẩn bò chữ u, ư to bằng
nhựa, khi chơi cho cháu đeo chữ ở phía sau lưng cháu đi vòng quanh lớp hỏi các bạn,
Các bạn ơi ! chữ của tôi có mang dấu móc ở trên đầu nét thẳng bên phải không? (Các
bạn trả lời không thì cháu đón đó là chữ u, còn các bạn nói chữ có mang dấu móc trên
đầu bên phải cháu đón là chữ ư ). Mỗi lần chơi cho hai cháu thi đua.
+ Trò chơi: Xếp hình các con vật nuôi trong gia đình có mang chữ cái u và ư,
cho 2 đội thi đua cô chuẩn bò gia cầm, gia súc, gia cầm mang chữ u, còn gia súc mang
chữ ư, ai tìm đúng nhiều con là thắng cuộc. Cháu lấy xong cô hỏi cháu tại sao các biết
đây là gia cầm? (tại vì có 2 chân, để trứng), còn gia súc thì sao? (có 4 chân đẻ con).
Các con vật này được nuôi ở đâu? (nuôi ở gia đình). Để các con vật này cho ta nhiều
thòt, nhiều trứng ta phải làm sao? (chăm sóc cho ăn).
+ Cho cháu đọc thơ, đồng dao, cô chuẩn bò ngoài giấy photo, rõ, cháu tìm chữ
cái u và ư gạch dưới.
+ Tích hợp môn tạo hình cho cháu tô màu các con vật sống trong rừng như
gấu, sư tử ( gấu viết chữ u, còn sư tử viết chữ ư ).Viết xong bạn trai treo trên giá có
mang chữ u, còn bạn gái treo trên giá chữ ư.
6- NÂNG CAO CHẤT LƯNG CHĂM SÓC:
+Yêu cầu:
- Trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa, cân đối. Cân nặng, chiều cao sức khoẻ
nằm trong kênh A.

- Trẻ có khả năng thích nghi với môi trường sống. Trẻ có trạng thái tâm lí
thoải mái, vui vẻ, an toàn, ham thích hoạt động.
+ Nội dung:
- Giáo viên, người chăm sóc trẻ có vai trò thay thế người mẹ. Vì vậy giáo
viên và người chăm sóc trẻ cần đáp ứng nhu cầu về ăn, ngủ, vệ sinh, chăm sóc sức
khoẻ và an toàn cho trẻ.
266
a- Chăm sóc dinh dưỡng:
- Tổ chức cho trẻ ăn tối thiểu một bữa chính, một bữa phụ/ ngày. Chuẩn bò đầy
đủ các điều kiện tổ chức bữa ăn.
- Xây dựng thực đơn phù hợp với thực tế đòa phương.
- Đảm bảo cho trẻ ăn uống đầy đủ theo nhu cầu của lứa tuổi. Cơ cấu khẩu
phần ăn cân đối hợp lí.
- Thay đổi cách chế biến các món ăn và phù hợp với độ tuổi. Tập cho trẻ ăn
các loại thức ăn khác nhau, động viên trẻ ăn hết suất.
- Trẻ phải rửûa tay, lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn. Ăn xong cho trẻ xúc
miệng (đánh răng) uống nước.
- Rèn luyện nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh trong ăn uống và giữ vệ sinh.
- Xử trí kòp thời các tình huống bất thường có thể xảy ra trong bữa ăn.
- Phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên, người chăm sóc trẻ và gia đình để chăm lo
bữa ăn cho trẻ đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ hợp lí.
b- Chăm sóc giấc ngủ:
- Bố trí chỗ ngủ sạch sẽ, yên tónh, ánh sáng thích hợp, thoáng mát về mùa hè
và ấm áp về mùa đông.
- Đối với cháu mới, cháu khó, cô có thể hát ru cho trẻ ngủ.
- Theo dõi giấc ngủ của trẻ, kòp thời phát hiện và xử trí những tình huống bất
thường có thể xảy ra.
- Đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc, ngủ ngon.
c- Chăm sóc vệ sinh:
- Thực hiện các qui đònh về vệ sinh: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng lớp, đồ

dùng, đồ chơi. Đảm bảo môi trường xanh - sạch đẹp.
- Đảm bảo trẻ có đủ đồ dùng cá nhân cần thiết.
- Đảm bảo đủ nước sạch dùng trong sinh hoạt cho trẻ.
- Tham gia công tác vệ sinh phòng dòch ở lớp mẫu giáo và trường mầm non.
- Đầu tóc, quần áo của giáo viên và người chăm sóc trẻ phải gọn gàng, sạch sẽ.
-Giáo viên và người chăm sóc có trẻ cần được kiểm tra sức khoẻ đònh kì.
d- Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn:
- Cân, đo và theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ theo đònh kỳ.
- Phối hợp với cán bộ y tế tổ chức khám sức khoẻ đònh kỳ cho cháu 2 lần/ năm.
267
- Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ. Biết cách phòng ngừa và và xử trí
ban đầu thường gặp.
- Quan tâm chăm sóc trẻ mới đến lớp và trẻ có nhu cầu chăm sóc đặc biệt.
- Yêu thương, ôm ấp , vỗ về trẻ, tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, tin cậy và an toàn.
- Đảm bảo an toàn cho trẻ, phối hợp chặt chẽ với gia đình để phòng chống
suy dinh dưỡng và bệnh béo phì.
- Tuyên truyền kiến thức nuôi con theo khoa học, tuyên truyền cho phụ huynh
đi tiêm chủng phòng ngừa đầy đủ.
- Khám sức khỏe đònh kì, theo dõi tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng.
-Phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì.
-Theo dõi tiêm chủng, sức khoẻ và phòng tránh các bệnh thường gặp.
-Đảm bảo an toàn cho trẻ.
7- Tổ chức thi giáo viên giỏi:
Tổ chức phong trào thi giáo viên giỏi cấp trường để nâng cao chất lượng
chuyên môn. Trong thực tế giáo viên không đăng kí thường an phận không phấn đấu,
còn các giáo viên đăng kí thì mau trưởng thành hơn. Theo thang điểm chấm giáo viên
giỏi cần phải có sáng kiến kinh nghiệm giáo viên lại càng ngán ngại hơn trong khâu
đăng kí thi giáo viên giỏi các cấp. Hiệu trưởng kết hợp với công đoàn vận động đoàn
viên đăng kí 100%. Nếu không đăng ký cuối năm không xét thi đua theo chỉ đạo của
ngành. Đầu năm học hiệu trưởng lên kế hoạch đăng kí thi giáo viên giỏi các cấp, có

kế hoạch bồi dưỡng, tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu giảng dạy tốt. Đến cuối
năm đạt kết quả như sau: Giáo viên giỏi cấp tỉnh có 02 GV, giáo viên giỏi cấp cơ sở
có 04 G/V, cấp trường 18 GV.
8- Tổ chức tham quan:
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham quan giải trí cũng là
một phần chăm sóc về tinh thần sau một năm làm việc vất vả và căng thẳng. Đi tham
quan học tập được những cái hay, cái đẹp, cái mới, tiếp thu kiến thức mới về cuộc
sống hàng ngày trong xã hội . Ôâng bà ta thường nói “Đi một ngày đàng- học một
sàng khôn”. Ngoài việc quản lí các hoạt động lên lớp chăm lo đời sống vật chất tinh
thần đó cũng là một nhiệm vụ trong công tác quản lí tạo hứng thú, hưng phấn giúp
cán bộ, giáo viên, công nhân viên an tâm công tác, yêu nghề mến trẻ hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Năm học 2006-2007 tổ chức đi Hà Tiên.
- Năm học 2007-2008 tổ chức Cà Mau -Bạc Liêu.
- Năm 2008-2009 tổ chức đi Vũng Tàu và khu du lòch Đại Nam.

×