Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD khối 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.83 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trãi
Mã số:...............................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHĨM TRONG GIẢNG DẠY
MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN KHỐI 11

Người thực hiện: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục

Phương pháp dạy học bộ môn..GDCD... 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác..........................................
Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học: 2007 - 2008

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


------------------THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:

I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
II.

Họ và tên: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
Ngày tháng năm sinh: 08 - 05 - 1982
Nam, nữ: nữ
Địa chỉ: 5c/58 khu phố 9, phường Hố Nai, Biên Hoà, Đồng Nai
Điện thoại: 0613.881221- 3884351 (CQ)
(NR): 0613.889576
Fax: 061.3881183 E-mail:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Nguyễn Trãi
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:

- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính
trị
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy mơn GDCD

- Số năm có kinh nghiệm: 03
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy mơn GDCD THPT.
+ Dạy tích hợp Giáo dục Môi trường trong giảng dạy môn GDCD THPT.

2


Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHĨM TRONG GIẢNG DẠY MƠN GIÁO
DỤC CƠNG DÂN KHỐI 11
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người
có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm việc nhóm,
năng lực hoạt động thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng lực
hợp tác, năng lực thích ứng... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới
toàn điện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá nhân, từ học chế
đào tạo, cách thiết kế chương trình, tìm tịi những phương thức, cách thức giáo dục
thích hợp hơn.
Một số lý thuyết khoa học gần đây đã làm sáng tỏ bản chất việc học dưới
những cách nhìn mới. Tâm lý học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lý người
đã chỉ ra rằng tâm lý hình thành trong hoạt động. Từ đó, GS. VS. Phạm Minh Hạc
nhấn mạnh: "Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương
pháp hoạt động… Thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao"
"Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ làm
trẻ thay đổi từ bên trong… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy
và trò, hoạt động hợp tác giữa trị và trị có một tác dụng lớn" . Từ đó có thể rút ra
kết luận: "cần kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm"; Dạy học là tổ
chức các dạng hoạt động học tập khác nhau cho HS; Dạy học cần thay đổi phương

thức cưỡng bức HS học tập bằng phương thức học tập hợp tác, làm việc cùng nhau.
Theo quan điểm Tâm lý học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng các chức năng
tâm lý cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân, trước
khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy, theo ơng, trong một lớp
học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Từ đó cần
rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho HS học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ
của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn.
Ông bà ta đã dạy rằng:
“ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lai nên hòn núi cao”
Nhưng, làm sao để tổ chức được một giờ dạy GDCD tốt khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm? Việc giảng dạy này được kéo dài trong nhiều buổi
học nên người dạy sẽ có cơ hội thiết lập và phát triển một khơng khí học tập năng
động và hữu ích cho học sinh. Việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là một
kinh nghiệm vơ cùng q giá cho người giáo viên. Để thành công trong việc giảng
dạy theo phương pháp thảo luận nhóm, người giáo viên cần chuẩn bị bài chu đáo
và có kỹ năng quản lý nhóm. Người giáo viên khơng nên cho rằng việc thảo luận
trong nhóm tất yếu sẽ xảy ra và dù điều này có diễn ra đi nữa thì nó thường mất
trật tự, vơ bổ và khơng đúng u cầu học tập. Để tránh tình trạng này, người giáo
viên phải biết cách làm việc theo nhóm và có thể kết hợp các phương pháp dạy học
để giờ dạy thành công.
3


I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi:
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã
hội, phụ huynh, học sinh…
- Chương trình mơn Giáo dục cơng dân lớp 11 có nhiều nội dung khơng những

phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm mà còn phát huy hiệu quả cao khi
giáo viện tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm…
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo đìêu kiện cho hoạt động thảo luận:
phòng CNTT, đèn chiếu, bảng phụ, cách bố trí bàn ghế, chỗ ngồi cho HS…
- Thực trạng về mặt tích cực của các vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn thường xuyên về đổi mới phương pháp
dạy học.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận
nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- HS đã tiếp cận với phương pháp dạy học này từ những năm học cấp dưới ở
hầu hết các môn học nên khá quen thuộc với giờ học mà HS là chủ thể hoạt
động. một số HS có kĩ năng thảo luận nhóm, lãnh đạo nhóm xuất sắc…đã hỗ
trợ giáo viên tổ chức giờ dạy thành cơng.
- Phương pháp thảo luận nhóm phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi HS, khắc phục
được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng
thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
2. Khó khăn:
- Đây là phương pháp dạy học mới nên GV và HS không tránh khỏi lung túng
trong một số kĩ năng, nội dung kiến thức...
- Nội dung mơn GDCD 11 mới, khơ, khó, dài… nên, GV khó dạy, HS khó học.
- Địi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngồi kĩ năng sư phạm.
- Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng HS.
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp với phương pháp thảo
luận nhóm: Số HS, khơng gian lớp học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời
gian tiết học…
- Năng lực HS không đồng đều nên đơi khi việc thảo luận nhóm là sự máy móc
khơng hiệu quả.
- Tài liệu tham khảo đặc thù phục vụ cho môn GDCD 11 không phong phú,
chưa phổ biến…
- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là HS đối với bộ mơn naỳ cịn khá

lệch lạc: khơng đầu tư, khơng chú ý thậm chí là xem thường hoặc học cho
xong…
3. Số liệu thống kê
a. Nhóm lớp GV thường xuyên áp dụng phương pháp thảo luận nhóm:
LỚP
11A1
11A2
11A3

SỐ HS
GIỎI
47 18 38.30% 29
46 18 39.13% 27
46 7 15.22% 33

KHÁ
TRUNG BÌNH
61.70%
0
0.00%
58.70%
1
2.17%
71.74%
6
13.04%
4


11A6

11A7
11A8

44
41
43

5 11.36% 33 75.00%
8 19.51% 30 73.17%
5 11.63% 32 74.42%

6
3
6

13.64%
7.32%
13.95%

b. Nhóm lớp GV khơng thường xun áp dụng phương pháp thảo luận nhóm:
LỚP
11A9
11A5
11C1

SỐ HS
GIỎI
KHÁ
44 1 2.27% 43 97.73%
45 5 11.11% 32 71.11%

38 2 5.26% 31 81.58%

TRUNG BÌNH
0
0.00%
8
17.78%
5
13.16%

c. Nhóm lớp GV khơng áp dụng phương pháp thảo luận nhóm:
LỚP
11C2

SỐ HS
GIỎI
45 1 2.22%

KHÁ
33 73.33%

TRUNG BÌNH
11
24.44%

II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Jean Piaget (1896 – 1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho
rằng: Trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo
ra sự mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên

tục và được giải quyết. Trong q trình đó, những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ
được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học là một quá trình xã hội, trong q trình
đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn nhận thức.
Hay như PGS. TS. Nguyễn Hữu Châu khái quát, học là quá trình cá nhân tự
kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với
các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niệm về học, quan niệm
về hoạt động dạy và PPDH cũng thay đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của giáo
viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám
phá và thực hiện nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân
nhận thức, xã hội, văn hóa, liên nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng
hoạt động đa dạng cho HS tham gia; Phải tạo ra các tác động dạy học đa dạng như
tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tịi, tự lĩnh hội); tác động xã hội, văn
hóa (như gắn việc học với hồn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hóa và xã hội, thời
đại); phải tạo ra các tác động tâm lý (sự hợp tác, gắn kết, chia sẻ trách nhiệm và lợi
ích).
Trong số PPDH đang được sử dụng, PPDH nhóm có nhiều ưu thế trong thực
hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay.
Hơn nữa, triết lý dạy học của PPDH nhóm xuất phát từ những quan niệm
mới về bản chất học tập nói chung và việc tổ chức học tập hiện nay.
Một học giả đã nói, nếu bạn có một quả táo, tơi có một quả táo, chúng ta trao
đổi cho nhau thì mỗi người cũng chỉ có một quả táo. Song nếu bạn có một ý tưởng,
tơi có một ý tưởng, chúng ta trao đổi cho nhau thì mỗi người sẽ có hai ý tưởng.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đề cao sự hợp tác, phối hợp trong học tập thì
PPDH nhóm lại nhấn mạnh về thực chất, học tập là một hoạt động cá nhân có tính
5


tích cực cao, những kiến thức mà cá nhân thu nhận được không phải chỉ là kết quả
hoạt động riêng biệt của cá nhân người học mà là những điều con người thu nhận
được thơng qua q trình cọ sát, chia sẻ, hợp tác. Nếu khơng có quan hệ, khơng có

sự thúc đẩy của hồn cảnh sống, của xã hội, của bạn học, con người khơng có động
lực học. Cịn sự cạnh tranh, đấu tranh giữa những nhận thức trái ngược nhau đã tạo
nên động lực thơi thúc sự tìm tòi chân lý của mỗi cá nhân, thúc đẩy cá nhân hoạt
động để tự khẳng định mình.
Như vậy, PPDH nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao,
tính chủ thể của người học; Mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa
các chủ thể đó trong q trình học tập. Cần kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và
năng lực hợp tác ở người học. Để sử dụng có hiệu quả PPDH nhóm, GV cần phải
chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của
mỗi người học trong nhóm và trong lớp, hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho
HS.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Khái niệm:
A.T.Francisco (1993): " Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo
phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong
học tập"
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho HS bàn bạc , trao đổi
trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho HS tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẽ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài
học.
2.2. Yêu cầu sư phạm:
2.2.1 Cách thành lập nhóm:
- Việc phân chia nhóm thường dựa trên:
+ Số lượng học viên
+ Chủ đề của bài học
+ Đặc điểm của học viên
Cách chia nhóm như thế nào cho hợp lý : có thể theo một tiêu chuẩn nào đó của bài
học hay của giáo viên và cũng có thể hoàn toàn ngẫu nhiên. Số lượng thành viên
của mỗi nhóm có thể thay đổi tùy vào lứa tuổi…


6


- GV có thể chọn một số cách chia nhóm sau đây:
1. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Chia học viên thành các nhóm nhỏ để thảo
luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo
luận, mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của cả nhóm cho cả
lớp.
VD: GV cho các nhóm cùng thảo luận vấn đề: Tính hai mặt của cạnh tranh và
giải pháp khắc phục mặt hạn chế của cạnh tranh.
GV có thể chỉ định nhóm trình bày, nhóm sau khơng lặp lại ý của nhóm trước,
sau đó GV kết luận.
2. Chia nhóm theo sở thích: Chia thành các nhóm cùng làm một nhiệm vụ
được giao trong một thời gian nhất định. Trong lần thảo luận tiếp theo các
nhóm hoặc đại diện mỗi nhóm phải trình bày kết quả cho cả lớp.
VD: Trước khi học về Cung - cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hố, GV
chia nhóm HS khảo sát thị trường địa phương; vào tiết học, các nhóm cử đại
diện trình bày:
Nhóm 1: Thị trường xăng dầu
Nhóm 2: Thị trường vải thời trang
Nhóm 3: Thị trường xe đạp điện
Nhóm 4: Thị trường sách báo
3. Chia nhóm đánh giá: Một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào
đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình đưa ra các quan sát, nhận xét
và đánh giá bài trình bày của nhóm kia.
VD: GV cho các nhóm cùng thảo luận vấn đề: Nội dung của quan hệ Cung cầu:
Nhóm 1: Cung - cầu tác động lẫn nhau
Nhóm 2: Cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả
Nhóm 3: Giá cả ảnh hưởng đến Cung - cầu

Nhóm 4: Nhận xét, bổ sung
GV có thể chỉ định nhóm trình bày, sau đó GV kết luận.
4. “Giảng – Viết – Thảo luận”: cuối mỗi bài học, học viên phải trả lời những
câu hỏi ngắn và chứng minh câu trả lời của mình. Sau khi mỗi cá nhân xử lí
các câu hỏi thì so sánh với học viên khác. Sau đó, giáo viên tổ chức một
buổi thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí.
2.2.2. Nội dung thảo luận và thời gian thảo luận
- Nội dung thảo luận có thể giống hoặc khác nhau
- Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung thảo luận cũng như đặc điểm
lớp học.
VD: Trong bài Chính sách tài nguyên và bảo vệ mơi trường:
Câu hỏi: Giải thích và chưùng minh những phương hướng cơ bản nhằm bảo vệ tài
nguyên và môi trường?(10 p)
Nhóm 1: Mục tiêu 1, 2
Nhóm 2: Mục tiêu 3, 4
Nhóm 3: Mục tiêu 5, 6
7


Nhóm 4: Em có suy nghó như thế nào về vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ
môi trường trong điều kiện nước ta còn nghèo, đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước?
Các nhóm cử đại diện trình bày (4p / nhóm), GV chốt lại từng nội dung.
VD: Bài: Chính sách Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn
hố:GV chia lớp ra làm
Câu hỏi: Em hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh cho những phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo?
- Nhóm 1: Nâng cao chất lượng, hiệu qủa giáo dục và đào tạo.
- Nhóm 2: Mở rộng quy mơ giáo dục.
- Nhóm 3: Ưu tiên đầu tư cho giáo dục.

- Nhóm 4: Thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục.
- Nhóm 5 : Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.
- Nhóm 6: Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
- Các nhóm thảo luận (3p).
- Đại diện nhóm trình bày (3p / nhóm), Cả lớp trao đổi, GV bổ sung ý kiến cho các
nhóm.
VD: Bài: Chính sách Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn
hố:GV chia lớp ra làm 4 nhóm thảo luận về nhiệm vụ của KH – CN:
Câu hỏi: KH – CN có nhiệm vụ gì? Lấy ví dụ minh hoạ cho từng nhiệm vụ?
Các nhóm thảo luận ( 3p) rồi cử đại diện trình bày (5p – nhóm sau khơng nói lại
ý của nhóm trước) , GV kết luận.
2.2.3. Vai trị của nhóm trưởng:
- Nhóm trưởng phải là người chuẩn bị nội dung: Phải xác định đúng mục
tiêu của phần thảo luận nhóm, hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và
cung cấp tài liệu cho từng nhóm viên, phân cơng nhiệm vụ cho từng người và bố
trí chỗ ngồi các nhóm viên cho hợp lý để các nhóm viên trình bày nội dung của
mình.
- Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo
một bầu khơng khí vào đề một cách sinh động, chân tình và thật sự thỏa mái.
- Trong buổi thảo luận: Người nhóm trưởng phải điều động được tất cả các
nhóm viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết lắng
nghe, khuyến khích các người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi và
quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội dung
bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy của từng người. Phát hiện những mâu
thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm ở cuối
buổi thảo luận.
Nói chung, nhóm trưởng là người quan trọng, để lựa chọn một sinh viên làm
nhóm trưởng thì người dạy phải biết quan sát thái độ và cách làm việc của từng HS
để lựa chọn. Như vậy, nhóm trưởng là người đạo diễn, là MC và là nhạc trưởng
cho buổi thảo luận của nhóm,...họ phải thể hiện tốt vai trị của mình để kích thích

các nhóm viên hoạt động nhưng khơng phải nhóm trưởng là người quyết định
thành cơng cho việc thảo luận của nhóm.
8


Đồng thời, ở nhiều trường hợp nhưng không phải là tất cả, trong nhóm cần
có một người ghi biên bản, ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận để trình
bày trước cả lớp.
HS cần được luân phiên nhau làm “trưởng nhóm” và “thư kí”, ln phiên
nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
2.2.4. Vai trị của người giáo viên:
Trong thời gian HS thảo luận theo nhóm nhỏ, GV cần đi vịng quanh các
nhóm và lắng nghe ý kiến của HS, giúp đỡ, gợi ý nếu cần thiết:
+ Người giáo viên phải là người điều động các nhóm nhỏ làm việc.
+ Phải quan sát và theo dõi hoạt động, cơng việc của từng nhóm để tìm ra cách giải
quyết hợp lý nhất.
+ Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, người giáo viên phải phát hiện các
sai lầm mà các nhóm mắc phải khi tham gia nhóm, những sai lầm mang tính điển
hình và chưa được sữa chữa để cuối phần thảo luận nhóm giáo viên có nhận xét,
góp ý.
+ Ngồi những vấn đề mà các thành viên nhóm thảo luận tổng kết để báo cáo thì
giáo viên phải đặt thêm những câu hỏi bổ sung để phát huy tính tích cực hoạt động
của nhóm (Câu hỏi này khơng phải chỉ dành cho nhóm trưởng trả lời mà là các
nhóm viên có liên quan).
+ Giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng định
lại ý kiến của nhóm để nhóm cần bổ sung ý kiến hay khơng. Nhấn mạng các khái
niệm, các ý quan trọng của bài học.
+ Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo thứ
tự để nêu bật được nội dung bài học.
+ Người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm có gặp

khó khăn trong q trình thảo luận.
+ Cuối cùng, người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các
nhóm có gặp khó khăn trong quá trình thảo luận.
2.2.5. Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng
vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có
thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
VD: Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ mơi trường, để dạy phần tính hình tài
ngun và mơi trường, GV có thể tổ chức cho HS thảo luận những câu hỏi sau:
- Nhóm 1: Tại sao nói nước ta “ rừng vàng, biển bạc”?
- Nhóm 2: Tài nguyên nước ta đang đứng trước những thách thức nào?
- Nhóm 3: Mơi trường nước ta đang đứng trước những hiểm hoạ gì?
- Nhóm 4: Nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm
=> Các nhóm thảo luận. GV quan sát, hướng dẫn HS
Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận về tình hình tài ngun, mơi trường ở nước ta
hiện nay.

9


2.3. Các đặc điểm của nhóm hiệu quả và kém hiệu quả:
GV có thể đánh giá hiệu quả hoạt động thảo luận của các nhóm qua một số
tiêu chí sau:
- Lãnh đạo
- Sự tham gia
- Mâu thuẩn
- Mối tương tác
- Sự tơn trọng ý kiến
- Ý thức trách nhiệm- tính tự giác

- Hiểu mục tiêu của nhóm
2.4. Một số kỹ thuật cơ bản của phương pháp dạy học thảo luận nhóm:
- Kỹ thuật thiết lập mục tiêu hoạt động nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhiệm vụ học tập nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhóm học tập: bao gồm việc hình thành nhóm; Các loại nhóm
và cấu trúc nhóm; Kỹ thuật xác định quy mơ nhóm.
- Kỹ thuật thiết lập, duy trì, kiểm sốt các mối quan hệ tương tác trong hoạt động
nhóm.
- Kỹ thuật tổ chức, hướng dẫn và quản lý, đánh giá hoạt động học theo nhóm của
HS trong PPDH nhóm
- Vấn đề xác lập các điều kiện dạy học khác
III. KẾT QUẢ:
Thảo luận nhóm có phê bình, đóng vai, tranh luận và nghiên cứu là một
trong những phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình của HS,
khuyến khích HS tham gia thảo luận nhóm.HS theo đócũng có cơ hội học tập trong
mơi trường khơng bị kiểm sốt nhưng vẫn “an tồn”. Ngồi ra HS cũng tập phản
ứng với những tình huống phức tạp và “có thật” sẽ gặp trong cuộc sống sau này.Cụ
thề là:
- Xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ
- Cân bằng tâm lý, khả năng hoà nhập, kĩ năng giao tiếp và tính tự trọng tốt
hơn.
10


- Kết quả và thành tích học tập cao hơn:
+ Kiến thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách
quan khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao
lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
+ Nhờ khơng khí thảo luận nhóm cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong

việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những
thành viên khác.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá giờ học sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
- Ưu điểm: Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ
ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong q trình quan sát các nhóm
làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành
viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
- Khuyết điểm: Trong q trình thảo luận nhóm có thể có một vài thành
viên trong nhóm nổi trội hơn nhưng cũng có một vài thành viên khác trong nhóm
cũng có thể bị co lại và ít tham gia vào hoạt động nhóm hơn. Đối với phương pháp
này tốn nhiều thời gian hơn để có thể cho tất cả các thành viên đều tham gia.
Phương pháp này cũng không phù hợp với lớp đơng.
2. Giải pháp để kích thích q trình tham gia thảo luận nhóm:
Để tổ chức hoạt động nhóm nhỏ có hiệu quả, có nhiều phương tiện giúp giáo
viên kích thích học sinh tham gia thảo luận. Do đó, tuỳ theo nhu cầu và mục tiêu
của mình, giáo viên có thể chọn các phương tiện phù hợp. Sau đây là một số gợi ý
về phương tiện khuyến khích sự thảo luận của sinh viên mà giáo viên có thể dùng:
- Bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn (về các nội dung cịn chưa rõ ràng…).
- Giải quyết bằng một tình huống.
- Các tài liệu trực quan như hình ảnh,….
- Băng ghi âm hoặc hình (một cuộc phỏng vấn, âm thanh, …)
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet.
- Các bản tóm tắt về một nội dung chủ đề theo trọng tâm bài học…
Tùy thuộc vào đối tượng học sinh, CSVC của nhà trường,…mà giáo viên có thể
sử dụng để kích thích q trình hoạt động của nhóm, tạo hứng khởi cho thành viên
trong mỗi nhóm tham gia thảo luận (Phải có định hướng thì học sinh mới có thể đi
vào thảo luận nhóm hiệu quả).
Giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp thảo luận khác nhau trong các tiết học
khác nhau để tránh trùng lắp dễ gây nhàm chán ở học sinh.


11


V. KẾT LUẬN:
Khi làm việc theo nhóm nhỏ, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn
nhất định, để dung hịa giáo viên có thể thảo luận với nhóm để tìm ra cách làm việc
tốt nhất.
Trong khi nhóm thảo luận, nhóm trường có vai trị rất quan trọng, giáo viên phải
quan sát và nhạy cảm với thái độ của nhóm và cách cư xử của từng thành viên.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Gia Thịnh, “Lý thuyến kiến tạo, một hướng phát triển mới của lý luận
dạy học hiện đại" - T/c Thông tin KHGD số 52, tháng 11&12/1995, tr. 30-34.
Nguyễn Hữu Châu, “Dạy học Kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm
kiến tạo trong dạy học”, T/c Dạy và học ngày nay số 5/2005.
Phạm Minh Hạc, “Tâm lý học Vgôtxki”. NXB Giáo dục, Hà Nội 1997.

Trên đây chỉ là kết quả của sự tìm tịi, tự mày mị nhằm thổi thêm chút
sinh khí cho bộ mơn GDCD khối 11 của cá nhân tơi. Chắc hẳn cịn
nơng cạn và nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành
từ phía đồng nghiệp!
NGƯỜI THỰC HIỆN

TRẦN THỊ VƯƠNG NHI

12


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 20 tháng 05 năm 2008

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học:
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng
dạy mơn Giáo dục cơng dân Khối 11.
Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
Đơn vị (Tổ): GDTC – GDQP - GDCD
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục

Phương pháp dạy học bộ môn..GDCD... 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác..........................................
1. Tính mới
- Có giải pháp hồn tồn mới

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả:
- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính

sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

13



×