Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng về công tác điều hành sản xuất tác nghiệp tại công ty xây dựng công trình văn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.15 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LờI Mở ĐầU

Sản xuất là chức năng chính của các doanh nghiệp. Quá trình sản
xuất thu hút 70 - 80 % lực lợng lao động cuả doanh nghịêp . Cùng với chức
năng Marketing và chức năng tài chính nó tạo ra thế vững chắc của mỗi doanh
nghiệp . Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp là yếu tố trực tiếp tác động
đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
chất lợng sản phẩm , dịch vụ và thời gian cung cấp chúng .

Trong nến kinh tế thị trờng có tính toàn cầu hoá hiện nay , các
doanh nghiệp luôn bị đặt trong tình trạng cạnh tranh gay gắt , ngáy càng khốc
liệt vì sự sống còn của chính mình thì việc nâng cao hiệu quả điều hành sản
xuất tác nghiệp là điều kiện sống còn , tất yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển một cách vững chắc trên thị trờng . Do vậy , việc nghiên cứu và
tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác diều hanh sản xuất tác
nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt lí thyết mà nó còn có ý nghĩa vể mặt thực
tiễn .

Vì những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài này . Kết cấu bao gồm
3 chơng :
- Chơng I : Lý luận chung về công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
- Chơng II : Thực trạng về công tác điều hành sản xuất tác nghịêp
tại công ty xây dựng công trình văn hoá .
- Chơng III : Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao công tác diều
hành sản xuất tác nghiệp .
Trong quá trình thực hiện đề tài này dù rất cố gắng và đợc sự giúp
đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Trí cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của
công ty nhng vẫn gặp phải hạn chế về thời gian và trình độ nên khó tránh khỏi
những sai sót , vì vậy tôi rất mong nhận dợc ý kiến đóng góp của quí công ty


và các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài này .


Trang 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I : Lý LUậN CHUNG Về CÔNG TáC ĐIềU
HàNH SảN XUấT TáC NGHIệP .
I . Các khái niệm , bản chất và đặc tr ng .
Trong bất kỳ nển kinh tế nào , các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng có vị trí rất đặc biệt , nó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của toàn xã
hội . Việc quản lý , điều hành việc sản xuất một cách khoa học, hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng của cả Nhà nớc , các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh . Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
nhất thiết công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải đợc thực hiện theo ph-
ơng thức QTKD . Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp không chỉ dừng lại ở
mức thể hiện tốt mà nó phải không ngừng đợc cải thiện , nâng cao hiệu quả
công tác này vì nó có tầm quan trọng rất lớn mỗi doanh nghiệp cơ sở sản xuất
kinh doanh , nó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trờng .
Nhng trớc khi đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả công tác
điều hành sản xuất tác nghiệp ta phải tìm hiểu các nội dung cơ bản của nó nh
sản xuất , điều hành ,
1 . Khái niệm về sản xuất .
Hiện nay trên thế giới cùng song hành tồn tại một số quan điểm
không giống nhau .
Quan niệm truyền thống cho rằng :

Sản xuất là quá trình biến đổi hoàn toàn đối tợng lao động
để tạo ra những vật phẩm là hàng hoá trong kinh doanh nh các quá
trình : chế tạo đờng từ mía , nuôi trồng thuỷ sản


Nh vậy theo quan đỉêm này thì các hoạt động dịch vụ là những quá
trình biến đổi không hoàn toàn đối tợng lao động nh : các quá trình sửa chữa ,
hoàn thiện vật phẩm của sản xuất , tiêu dùng không đợc coi là các quá trình
sản xuất .
Theo quan niệm sản xuất gần đây đại diện cho quan điểm của các
nhà nghiên cứu hiện đại trên cơ sở những đỉêm chung của quá trình tạo ra vật
phẩm và dịch vụ lại quan niệm về sản xuất nh sau :
Sản xuất ( production ) là một qui trình ( process ) tạo ra sản
phẩm và dịch vụ .
Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy theo quan niệm này thì sản xuất là một trong tất cả các quá
trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hay nói cách khác sản xuất chính là quá
trình chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra dới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ
.

Quá trình này có thể đợc biều diễn dới dạng sơ đồ nh sau :


2 . Điều hành và công tác điều hành sản xuất tác nghiệp .


Điều hành là một chức năng của lãnh đạo và quản lý trong một
tổ chức nhằm kết nối các bộ phận các cá nhân trong một hệ thống vận
động của tổ chức đó theo chức năng và địa vị của nó sao cho cả bộ máy có
thể hoạt động một cách trôi chảy và có hiệu quả nhất .

Nh vậy công việc điều hành là chức năng tổ chức , chỉ huy và vận
hành của bộ máy . Chức năng của điều hành chỉ xuất hiện khi có lao động hợp

tác , lao động đợc tiến hành trong môi trờng chung của một doanh nghiệp hay
một tổ chức . Chức năng điều hành ( chức năng sản xuất ) là một trong ba chức
năng cơ bản trong một doanh nghiệp . Ba chức năng đó là chức năng điều hành
, chức năng tài chính và chức năng Marketing .
Quá trình điều hành của một doanh nghiệp có thể tóm tắt dới dạng
mô hình nh sau :
Trang 3
Đầu vào
- Đất đai .
- Lao động .
- Vốn .
- Thiết bị .
- Tiền .
- Nguyên liệu .
- Năng lợng .
- Phơng tiện .
- Khoa học và
nghệ thuật quản
lý .
Quá trình doanh
nghiệp chuyển hóa
đầu vào thành đầu ra
thông qua sản xuất ,
hoạt động tài chính
và hoạt động
Marketing .
Đầu ra
- Máy móc thiết bị
- Thực phẩm
- Giáo dục .

- Tin tức .
- Ôtô .
-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Đến đây ta có thể thấy rằng :
Quản trị điều hành ( hay còn gọi là quản trị sản xuất ) là quá
trình quản lý các yếu tố đầu vào nh đất đai , lao động , vốn thành các
đầu ra nh hàng hoá , dịch vụ mong muốn .
Từ đó ta có thể rút ra rằng :

Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong một doanh
nghiệp là chức năng vận hành và giám sát qúa trình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp nhằm chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các sản
phẩm đầu ra mong muốn bằng công nghệ và các kỹ thuật thích hợp .
Trong quá trình này công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải đ-
ợc thực hiện và dựa trên kế hoạch đã vạch sẵn , đợc tổ chức một cách hợp lý và
đợc kiểm soát một cách chắt chẽ . Việc thu nhận và sử lý thông tin phản hồi
cho phép tiếp tục hoàn thiện quá trình quản trị điều hành trong những giai
đoạn kế tiếp , đôi khi đợc hoàn thiện bằng những điều chỉnh cần thiết ngay
trong quá trình quản lý .
Trong nền kinh tế cạnh tranh có tính chất toàn cầu nh hiện nay các
doanh nghiệp luôn bị đặt trong tình trạng canh tranh ngày càng khốc liệt vì sự
sống còn và phồn vinh của chính mình . Vì thế mỗi doanh nghiệp phải tự tìm
kiếm cơ hội kinh doanh mới trên thị trờng và tìm hiểu rõ về nhu cầu của khách
Trang 4
kế hoạch Tổ chức

thực hiện
Kiểm soát
Quá trình
chuyển hoá
Thông tin phản hồi
Các yếu tố
đầu vào
sản phẩm ,
dịch vụ
giám sát đầu ra giám sát đầu vào
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng để phát triển sản phẩm mới , hoàn thiện sản phẩm cũ , từ đó đa ra đợc
những sản phẩm mới nhanh hơn , phân phối sản phẩm kịp thời hơn mỗi khi có
đơn đặt hàng của khách hàng . Yều cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh
hoạt hơn trong tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất tác nghiệp ngày càng
có hiệu quả cao vì chất lợng của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phản
ánh chất lợng hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì điều này nhiều doanh
nghiệp có xu hớng tinh giảm bộ máy gián tiếp , tổ chức và phân công lại lao
động , sắp xếp các dây truyền sản xuất , tuyển dụng và đào tạo nhân công ,
để đảm bảo đạt mức hiệu quả mới cao hơn linh hoạt trong tổ chức sản xuất và
điều hành . Hoạt động của doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn đến mặt
chất lợng , thay thế công nghệ mới và tìm kiếm nguồn cung ứng lớn hơn , ổn
định hơn từ các nhà cung cấp . Tất cả các hoạt động đó đều là những thách
thức đối với công tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong doanh nghiệp hiện
nay .
Xét về mặt bản chất , công tác điều hành sản xuất tác nghiệp chính
là điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể , gắn với những nhiệm
vụ cụ thể đã đợc phân công cho từng bộ phận trong cả hệ thống sản xuất và
dịch vụ cuả doanh nghiệp . Đó chính là vịêc tổ chức và quản lý các nguồn
nhân tài và vật lực để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh đã vạch sẵn .

Công tác điều hành sản xuất tác nghịêp đồng thời với t cách là tổ
chức quản lý sử dụng các yếu tố đầu vào và cung cấp đầu ra phục vụ nhu cầu
của thị trờng , vì vậy mục tiêu tổng quát đặt ra là đảm bảo thỏa mãn tối đa nhu
cầu khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất .
Nội dung của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp bao gồm dự
báo nhu cầu sản xuất sản phẩm , thiết kế sản phẩm và qui trình công nghệ
quản trị công suất của doanh nghiệp , xác định vị trí đặt doanh nghiệp bố trí ,
sản xuất trong doanh nghiệp , lập kế hoạch các nguồn lực , điều độ sản xuất ,
kiểm soát toàn bộ các hoạt động cụ thể liên quan tới các nhiệm vụ đã xác
định .
3 . Vai trò và mối quan hệ của chức năng sản xuất với các chức năng
quản trị chính khác .
Doanh nghiệp với t cách là một thực thể hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế , nó hoạt động tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đều
dựa trên ba chức năng cơ bản sau :
- Chức năng sản xuất .
- Chc năng tài chính .
- Chức năng Marketing .
Chức năng Marketing là một trong những chức năng cơ bản của
doanh nghiệp , nó phát hiện hoặc phát triển nhu cầu đối với hàng hóa hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp và duy trì mối quan hệ với khách hàng hoặc khách
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng tiềm năng . Còn chức năng tài chính lại đảm bảo thực hiện các hoạt động
nhằm cung cấp các nguồn tài chính cho doanh nghiệp và hớng dẫn doanh
nghiệp sử dụng một cách không ngoan các nguồn tài chính đó sao cho có hiệu
quả nhất . Nhng điều quan trọng trong một tổ chức hay một doanh nghiệp ,
mọi hoạt động đều đòi hỏi sự cố gắng của con ngời và những hoạt động liên
quan tác động lên nỗ lực của họ . Vấn đề là làm sao phối hợp sự hoạt động , nỗ
lực cá nhân riêng lẻ thành cố gắng , nỗ lực chung của toàn doanh nghiệp để đạt

đợc hiệu quả cac hơn ? Tất cả những vấn đề đó đều thuộc chức năng quản trị
điều hành sản xuất tác nghiệp hay chức năng sản xuất . Có nguồn tài chính và
khả năng để sản xuất ra sản phẩm mà không có thị trờng tiêu thụ thì cũng vô
nghĩa vì hịên nay , doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựơc thì phải sản
xuất những gì mà thị trờng cần chứ không phải là sản xuất những gì mình có .
Nhng nếu có nguồn tài chính và thị tròng mà không cung cấp đợc sản phẩm thì
cũng chả có nghĩa gì , có thị trờng và khả năng sản xuất mà không có vốn cần
thiết để thuê nhân công , mua sắm thiết bị , phơng tiện cũng nh đa toàn bộ các
năng lực sản xuất khác vào hoạt động thì cũng không vận hành doanh nghiệp
đợc . Điều đó đòi hỏi ba chức năng phải vận hành đồng thời và quản lý một
cách tổng hợp . Trong ba chức năng đó chức năng sản xuất đóng vai trò quan
trọng bởi nó là bộ phận vận hành doanh nghiệp . Nếu ta coi ba chức năng của
doanh nghiệp là bản hoà tấu thì chức năng sản xuất là chủ công và ngừơi làm
công tác điều hành sản xuất tác nghiệp đóng vai trò là nhạc trởng trong giàn
nhạc sôi động của hoạt động trong doanh nghiệp .
Tuy nhiên giữa các phân hệ cũng có những mâu thuẫn với nhau .
Chẳng hạn chức năng sản xuất và Marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với
nhau về thời gian , về chất lợng và giá cả . Trong khi các cán bộ Marketing đòi
hỏi các sản phẩm chất lợng cao , giá thành hạ và thời gian giao hàng nhanh thì
quá trình sản xuất lại có những giới hạn về công nghệ , chu kỳ sản xuất , khả
năng tiết kiệm chi phí nhất định . Cũng do những giới hạn trên không phải lúc
nào sản xuất cũng đảm bảo thực hiện đúng những chỉ tiêu về tài chính đặt ra
và ngợc lại nhiều khi những nhu cầu về đầu t , dổi mới công nghệ hoặc tổ chức
thiết kế , xắp xếp lại bộ phận sản xuất không đợc bộ phận tài chính cung cấp
kịp thời .
4 . Hiệu quả của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp và những
nhân tố ảnh hởng đến nó .
4.1 . Hiệu quả và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả công
tác điều hành sản xuất tác nghiệp
Trên bình diện của các doanh nghiệp khi nói đến nguyên nhân phá

sản ta thấy có nhiều nguyên nhân nhng nguyên nhân hàng đầu thờng vẫn là
điều hành sản xuất tác nghiệp kém hiệu quả . Trong cùng những hoàn cảnh nh
nhau nhng doanh nghiệp biết cách tổ chức các hoạt động sản xuất tốt hơn
khoa học hơn thì triển vọng đạt đợc sẽ chắc chắn hơn . Đặc biệt quan trọng
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không phải chỉ là việc đạt kết quả mà sẽ còn là vấn đề ít tốn kém thời gian ,
tiền bạc , nhiên nguyên vật liệu và nhiều các loại phí tổn khác hơn hay nói
cách khác là có hiệu quả hơn .
Khi chúng ta so sánh kết quả đã đạt đợc với những chi phí đã bỏ ra
chúng ta có khái niệm hiệu quả . Hiệu quả cao khi chí bỏ ra thấp mà kết quả
đạt đợc lại nhiều và hiệu quả thấp khi chí phí nhiều mà kết quả đạt đợc không
đáng bao nhiêu . Không biết cách điều hành sản xuất tác nghiệp thì cũng có
thể đạt đợc kết quả nhng khi xem xét đến chi phí thì kết quả đạt đợc là quá
đắt . Tức là có kết quả nhng không có hiệu quả hay chính xác hơn là hiệu quả
thấp . Trong hoạt động kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị trờng có cạnh
tranh , các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách hạn chế chi phí , gia tăng kết
quả tức là phải luôn luôn tìm cách gia tăng hiệu quả các hoạt động điều hành
sản xuất tác nghiệp là vô cùng cần thiết vì nó sẽ làm gia tăng hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp có đợc vị trí
vững chắc trên thi trờng và ngày càng đạt đợc mức lợi nhuận lớn hơn .

4.2 . Các nhân tố ảnh hởng đến công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
Thứ nhất nhóm có ảnh hởng lớn nhất , trên bình diện rộng và lâu dài
đến công tác điều hành sản xuất tác nghiệp là nhóm yếu tố môi trờng vĩ mô .
Đối với một doanh nghiệp nhóm này bao gồm : các yếu tố kinh tế vĩ mô các
yếu tố xã hội ; các yếu tố văn hoá ; các yếu tố nhân khẩu , dân số ; các yếu tố
thuộc về hệ thống chính trị , về sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nớc ; các yếu
tố về công nghệ và KHKT ; các yếu tố quốc tế ; các yếu tố thiên nhiên .

Nghiên cứu ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô ta thấy chúng
bao gồm từ các yếu tố không chỉ định hớng và có ảnh hởng trực tiếp đến công
tác điều hành sản xuất tác nghiệp mà còn ảnh hởng đến môi trờng vi mô của
doanh nghiệp . Các yếu tố này cũng là nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng
nh các nguy cơ cho doanh nghiệp . Các yêú tố kinh tế vi mô có ảnh hởng rất
lớn đến quản trị điều hành sản xuất của một doanh nghiệp , đó là các yếu tố :
tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) ; yếu tố lạm phát tiền lơng và thu nhập ;
những yếu tố xã hội ( đợc xem là có tác động rất mạnh đến tất cả hoạt động
điều hành sản xuất tác nghiệp ) nh dân số , văn hoá , nhánh văn hóa , nghề
nghiệp , tâm lý dân tộc , phong cách , lối sống , hôn nhân , gia đình và tôn giáo
.
Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị , pháp luật , về sự lãnh đạo
và quản lý của Nhà nớc cũng là những yếu tố vĩ mô có ảnh hởng rất lớn đến
hầu hết các công tác điều hành sản xuất tác nghiệp trong các doanh nghiệp .
Các nhà quản trị ở các doanh nghiệp cần phải chấp hành chủ chơng chính
sách của Đảng và Nhà nớc .
Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ảnh hởng của tiến bộ KHKT và công nghệ là vô cùng phong phú và
đa dạng , điều quan trọng cần phải nhận thức đợc là các nhà quản trị thuộc mọi
tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều cần phải tính tới ảnh h-
ởng của yếu tố này trong các mặt hoạt động của mình . Thực tế đang chứng tỏ
rằng nhà quản trị nào nắm bắt nhanh nhậy và áp dụng kịp thời những thành tựu
tiến bộ nh vũ bão của KHKT thì ngời đó sẽ thành công .
Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta . Chúng
không chỉ là lực lợng chỉ gây ra tai họa cho con ngời mà còn là cái nôi của sự
sống , cung cấp các nguyên liệu cho quá trình sản xuất . Đối với nhiều ngành
công nghiệp thì thì thiên nhiên là thức ăn chủ yếu để nuôi sống chúng . Bảo
vệ , phát triển và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một yêu
cầu cấp bách , bức xúc , tất yếu khách quan trong nhiều hoạt động của mọi nhà

quản trị .
Thứ hai là nhóm các yếu tố vi mô . Đây là nhóm yếu tố tác động
trên bình diện gần gũi đến hoạt động của công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp của doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp chúng là các nhóm yếu tố
sau : nhóm đối thủ cạnh tranh trực diện ; nhóm cac nhà cung ứng ; nhóm
khách hàng ; nhó những ngời môi giới trung gian ; nhóm các đối thủ tiềm ẩn ;
nhóm các giới chức địa phơng cùng công chúng và nhóm các yếu tố môi trờng
nội bộ nh tình hình tài chính của doanh nghiệp , cơ sở vật chất kỹ thuật , bộ
máy quản lý hay tổ chức hành chính
Nghiên cứu ảnh hởng của môi trờng kinh tế vi mô ta thấy các lực l-
ợng này có ảnh hởng rất lớn và sâu sắc tới các hoạt động về quản trị ở các
doanh nghiệp . Trong số các lực lợng và yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến các
hoạt động của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phải kể đến các nhà
cung ứng . Các nhà cung ứng có liên quan chặt chẽ đến việc cung cấp nguồn
tài nguyên cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh . Các nhà quản trị phải
cố gắng có đợc nguồn cung ứng ổn định . Nừu nhà cung ứng ảnh hởng đến đầu
vào thì khách hàng ảnh hởng đến đầu ra của doanh nghiệp . Không cõ khách
hàng thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ của mình . Tìm hiều kỹ lỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu và sở
thích , thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là sự sống còn cho sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ thống quản trị nói riêng .
Trong nền kinh tế thị trờng không một nhà quản trị nào có thể coi
thờng đối thủ cạnh tranh . Đối thủ cạnh tranh thờng có những dạng sau nhóm
đối thủ cạnh tranh trực tiếp ; nhóm đối thủ cạnh tranh gián tiếp ; đối thủ cạnh
tranh trớc mắt ; đối thủ cạnh tranh lâu dài Nghiên cứu kỹ lỡng và vạch ra
các đối sách cạnh tranh phù hợp luôn là một đòi hỏi khách quan cho các hoạt
động quản trị ở mọi doanh nghiệp .
Trong các hoạt động về điều hành sản xuất các doanh nghiệp
không thể không có quan hệ với các nhà môi giới , trung gian . Họ thờng là
Trang 8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những công ty hỗ trợ cho công ty về mặt chuyên chở , vận chuyển , tuyển chọn
nhân sự , giúp đỡ về mặt kỹ thuật , tài chính , tiêu thụ và phổ biến hàng hóa
của công ty trong giới khách hàng . Trong quá trình lựa chọn các nhà môi giới
chung gian doanh nghiệp phải hết sức thận trọng và phải xây dựng quan hệ
hợp tác tốt đẹp với họ .
Trong thành phần của môi trờng quản trị vi mô còn có nhiều giới có
quan hệ trực tiếp khác nhau với doanh nghiệp . Các nhà quản trị cần và có thể
xây dựng kế hoạch hoạt động thích hợp cho 7 giới có quan hệ trực tiếp cơ bản
sau : giới tài chính ; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các phơng tiện thông
tin ; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nớc , các nhóm công
dân hành động ; các giới có quan hệ trực tiếp ở địa phơng; quần chúng đông
đảo và công chúng trực tiếp nội bộ .
II . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp .
1. Chỉ tiêu đánh giá chung : thông thờng khi đánh giá hiệu quả của một
doanh nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu nh doanh thu , lợi nhuận chi
phí .
1.1 . Doanh thu : doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền
thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại
1.2 . Chi phí : là toàn bộ các khoản cho cho hoạt động kinh doanh , cho
các hoạt động khác và toàn bộ các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định
1.3 . Lợi nhuận : là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh . Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế
các hoạt động của doanh nghiệp .
Lợi nhuận = doanh thu chi phí

Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh =

VKD
LN
VKD bao gồm tồng nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu , vốn vay .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh .
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
DTT
LN
DTT : doanh thu thuần .
DTT = Doanh thu - các khoản giảm trừ .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
khu đợc một đồng doanh thu thuần .
Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
VCSH
thuế trớc ròng Lãi
Lãi ròng trớc thuế = DTT tổng chi phí .
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu bao nhiêu đồng lãi ròng trớc
thuế khi bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu .
Số lần chu chuyển vốn sản xuất =
VSX
DT

VSX
: vốn sản xuất bình quân .
Chỉ số này cho biết trong một kỳ kinh doanh vốn sản xuất của công ty
luân chuyển đợc bao nhiêu lần .
2 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Sức sản xuất của TSCĐ =

ĐNGTSC
DTT
NGTSCĐ : nguyên giá TSCĐ .
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSCĐ của doanh nghiệp cho bao nhiêu
đồng doanh thu .
Sức sinh lợi của TSCĐ =
ĐNGBQTSC
LNT
NGBQTSCĐ : nguyên giá bình quân TSCĐ
Hệ số này cho biết một đồng doanh nghiệp bỏ ra đầu t vào TSCĐ thì
thu dợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần .
Sức hao phí TSCĐ =
DTT
ĐNGBQTSC
Hệ số này cho biết dể thu đợc một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng đầu t vào TSCĐ .
3 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sản lu động :
Sức sản xuất của vốn lu động =
ĐVL
DTT

ĐVL
: vốn lu động bình quân .
Sức sinh lợi của VLĐ =
ĐVL
LNT
Số vòng quay của VLĐ =
VLD
DTT
Thời gian của một vòng luân chuyển =

SVQ
TGKPT
TGKPT : thời gian kỳ phân tích .
SVQ : số vòng quay của VLĐ .
Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Suất hao phí VLĐ =
DTT
ĐVL
4 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động :
Năng suất lao động =
ĐL
DT

ĐL
: số lao động bình quân .
Mức sinh lợi của một lao động =
ĐL
LN
5 . Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính :
Tỷ số luân chuyển TSLĐ =
NNH
ĐTSL
NNH : nợ ngắn hạn .
Tỷ số nợ =
TS
Nợ
III . Phơng pháp so sánh .
So sánh là phơng pháp đợc nhiều môn khoa học sử dụng . Đối với
phân tích kinh doanh , việc so sánh nhằm các mục đích :

- Qua so sánh ngời ta biết đợc kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do đơn vị đặt ra . Muốn vậy phải so sánh bằng kết quả đạt đợc với
mục tiêu đặt ra .
- Qua so sánh có thể biết đợc tốc độ , nhịp điệu phát triển của các
hiện tợng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kết quả kỳ này với kết quả
kỳ trớc .
- Kết quả so sánh giúp ta biết đợc mức độ tiến triển hay lạc hậu
của từng đơn vị trong quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra .
Muốn vậy phải so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả của tổng thể .
1 . Phơng pháp so sánh tuyệt đối : cho biết khối lợng , qui mô mà
doanh nghiệp đạt đợc hay hụt của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc biểu hiện bằng các thớc đo khác nhau .
2 . Phơng pháp so sánh tơng đối : cho biết mức vợt hay hụt của các chỉ
tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc . So sánh bằng số tơng đối bao gồm số
tơng đối kết cấu , số tơng đối quan hệ ( tỷ trọng ) , số tơng đối tốc độ phát triển
( tăng trởng ) , số tơng đối mức độ phổ biến của sự vật hiện tợng
3 . So sánh bằng số bình quân :phản ánh điểm điển hình của một đơn
vị , bộ phận bằng cách san bằng mọi chênh lệch giữa các bộ phận cấu thành .
Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng ii : thực trạng về công tác điều hành sản
xuất tác nghiệp của công ty xây dựng công trình văn
hoá .
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng
công trình văn hoá .
Công ty xây dựng công trình văn hóa trực thuộc bộ văn hóa thông
tin , đợc thành lập lại theo quyết định 289/QĐ ngày 25/3/1993 của bộ văn
hóa thông tin .
Tiền thân là công ty xây dựng bộ văn hóa , đợc thành lập theo
quyết định số 144/VH-QĐ ngày 9/9/1976 của Bộ trởng Bộ văn hóa .

Phát triển từ một đơn vị xây dựng ngành văn hóa , công ty xây dựng
công trình văn hóa đã có trên 23 năm xây dựng và trởng thành . Công ty đã
liên tục phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng trong những năm
gần đây .
Những công trình công ty đã thi công đợc đánh giá cao về chất lợng
, kỹ thuật và mỹ thuật . Nhiều công trình đã đợc cơ quan chủ quản tặng bằng
khen và đợc bộ xây dựng cấp huy chơng vàng chất lợng cao
Công ty đã vinh dự đợc thủ tớng chính phủ tặng bằng khen vào ngày
12/4/2001 nhân ngày kỷ niệm 25 năm thành lập công ty vì đã có nhiều thành
tích trong công tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
II . Một số đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của CôNG TY XâY DựNG
CôNG TRìNH VăN HóA .
1 . Đặc điểm kinh tế .
Công ty xây dựng công trình văn hóa là một đơn vị xây dựng
chuyên ngành của Bộ văn hóa thông tin , đã nhiều năm tham gia xây dựng các
công trình dân dụng , giao thông , thủy lợi và đặc bịêt là xây dựng các công
trình văn hóa thể thao của TƯ và địa phơng trong cả nớc .
Khi mới thành lập thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
là :
- Xây lắp các công trình văn hóa và dân dụng .
- T vấn đầu t .
- Kinh doanh vật t và vật liệu xây dựng .
Số vốn pháp định tính đến 31/12/1991 là 313,973 triệu đồng . Trong
đó :
- Vốn cố định là : 134,227 triệu đồng .
- Vốn lu động là : 179,746 triệu đồng .

Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau thời kỳ nền kinh tế nớc ta đợc vận hành theo cơ chế tập trung

bao cấp nay bớc sang nền kinh tế thị trờng công ty phải tự sản xuất kinh
doanh , hạch toán độc lập , không còn đợc nhà nớc bao cấp nh trớc nữa nên
công ty không những duy trì tốt hoạt động sản xuất truyền thống của mình mà
công ty đã không ngừng mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình vì chính sự
tồn tại và phát triển của công ty . Dới sự lãnh đạo của ban giám đốc nhiệt tình
và nhiều kinh nghiệm công ty đã phát triển không ngừng và đã đợc Bộ văn hóa
thông tin với t cách là cơ quan sáng lập ra quyết định số35/2000/QĐ-BVHTT
ngày 29/12/2000 về việc bổ xung ngành nghề kinh doanh của công ty một số
ngành nghề sau :
- Tu bổ , tôn tạo các công trình di tích lịch sử , văn hóa , nghệ
thuật
- Xây dựng các công trình phát triển hạ tầng qui mô vừa và nhỏ
nh các công trình về giáo dục , bảo vệ môi trờng , giao thông , thủy lợi , điện
và các công trình phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân .
- T vấn , môi giới về bất động sản .
Công ty xây dựng công trình văn hóa với những năng lực và chuyên
môn đã hoàn thành nhiều công trình đa dạng về thể loại và kết cấu , có yêu cầu
cao về kỹ , mỹ thuật . Công ty có đủ điều kiện về vốn và nhân lực cũng nh
trình độ để thực hiện nhiều dự án với nhiều hình thức khác nhau .
Các cơ sở sản xuất của công ty hoạt động khá tốt , chất lợng sản
phẩm của các phân xởng chế tạo ra ngày càng đợc nâng cao . Điển hình nh x-
ởng gia công mộc và gia công đồ gỗ với đội ngũ thợ lành nghề , cán bộ quản lý
tận tụy với công việc , có trình độ nên hoạt động sản xuất hay quản lý đều đạt
kết quả tốt . Sản phẩm của xởng sản xuất ra không chỉ phục vụ cho các công
trình của công ty về các sản phẩm gỗ có độ chính xác và tinh xảo để phục vụ
việc tu bổ , nâng cấp , xây mới các công trình văn hóa mà còn đáp ứng đợc đòi
hỏi của khách hang có quan hệ thơng mại với công ty . Với nhu cầu thị trờng
về các sản phẩm gỗ ngày càng tăng nh hiện nay thì xởng gia công mộc và gia
công đồ gỗ sẽ còn có thể mở rộng qui mô sản xuất hơn nữa và đóng góp ngày
càng nhiều thành tích chung của công ty .Các sản phẩm của các xởng sản xuất

ra giúp cho công ty có thể chủ động về một số nguyên vật liệu để thực hiện
hợp đồng với các đối tác của công ty đồng thời đảm bảo đầu ra cho một số mặt
hàng của công ty .
2 . Đặc điểm kỹ thuật
Về năng lực kỹ thuật , hiện nay công ty xây dựng công trình văn
hóa có :
- 330 công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất các loại .
- 30 kỹ s , kiến trúc s có trình độ .
- 20 cán bộ quản lý có trình độ trung cấp.
Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong số 330 công nhân có 50 công nhân có tay nghề bậc 3 , 50
công nhân có tay nghề bậc 4 trở lên . Có 10 lao động có trình độ cao đẳng ,
314 ngời có trình độ trung học . Tuy nhiên vẫn còn 50 lao động cha bố trí đợc
việc làm . Đặc biệt , do công việc tôn tạo trùng tu các công trình văn hóa nên
trong số các công nhân của công ty có những ngời tuổi đời còn rất trẻ nhng lại
là những ngời có tay nghề do họ xuất thân từ những gia đình có truyền thống
về công việc này.
Những công trình tiêu biểu công ty đã và đang thực hiện
trong những năm gần đây :
STT Tên công trình
Giá trị
sản lợng
(triệu đồng)
Thời gian
thi công
A Công trình dân dụng công nghịêp
1 Nhà ở văn nghệ sỹ 5 tầng 3000 1992-1994
2
Nhà ở Lý VĂN PHúC 5 tầng

2500 1992-1994
3
Trụ sở ubnd huyện Quốc oai Hà tây
1200 1992-1993
4 Trụ sở Huyện uỷ Quốc Oai Hà Tây 1200 1994-1995
5 Trụ sở Huyện uỷ Đan Phợng Hà Tây 1500 1994-1995
6 Công ty in Thống Nhất 2500 1996-1997
7 Nhà máy ôtô FORD - Hải Dơng 1500 1996
8 Trụ sở nhà in Báo Nhân Dân 1500 1999-2000
B Công trình văn hóa chuyên nghành
1 Viện bảo tàng lịch sử ( cải tạo , nâng cấp ) 5000 1992-1997
2 Trờng viết văn Nguyễn Du 1600 1992-1993
3 Nhà xuất bản văn hóa dân tộc 1400 1993-1995
4 Viện thể dục thể thao 1100 1993-1994
5
Trung tâm phục hồi chức năng ngời mù
( do Nauy tài trợ )
5600 1996-1997
6 Giảng đờng hội trờng Trờng ĐHVH 5000 1998-1999
7 Nhà sáng tác Nha Trang 4600 2000-2001
8
Hệ thống trang âm studio Đài truyền hình
Huế
3000 2001
9 Nhà tập chính Trờng xiếc VN 5800 2001-2002
10
Nhà trng bày Trung tâm văn hoá nghệ thuật
VN
3500 2001-2002
11 Hệ thống trang âm Trung tâm PTTH QĐ 1400 2002

C Công trình văn hóa truyền thống
Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 Cải tạo chùa Quán Sứ 1400 1996-1997
2 Xây dựng mới chùa Dâu ( Hà Nội ) 1300 1998-1999
3 Tôn tạo chùa Vua ( Hà nội ) 900 2000
4 Tu bổ , tôn tạo chùa Mía (Hà Tây ) 2200 2000-2001
5
Trùng tu đình Mạch Tràng- Cổ Loa Hà
Nội
3500 2000-2001
6 Tu bổ , tôn tạo chùa Keo ( Thái Bình ) 900 2001-2002
7 Nhà để chuông , trống Quốc Tử Giám 500 2001
Sau khi công ty đợc thành lập lại với tên Công ty xây dựng công
trình văn hóa các cơ sở sản xuất của công ty về qui mô sản xuất và chủng loại
sản phẩm . Hiện nay công ty có các cơ sở sản xuất sau :
Số TT Cơ sở sản xuất Số lợng
1 Xởng gia công mộc và xởng gia công đồ gỗ 1 xởng
2 Xởng sản xuất gạch lát nền 1 xởng
3 Xởng sản xuất thép và nhôm kính 1 xởng
4 Bãi đúc cấu kiện bê tông 1 bãi
Năng lực hiện có về tài sản , thiết bị và nguồn lực khác của công ty
tơng đối đầy đủ . Công ty có đủ điều kiện về thiết bị thi công để đảm bảo hoàn
thành tốt các hợp đồng mà công ty đã ký kết .
Số TT Thiết bị máy thi công Số lợng
1 Máy trộn bê tông ( 100-600 lít ) 4 chiếc
2 Máy vận thăng , tời điện các loại 5 bộ
3 Cần cẩu ADK 2 bộ
4 Máy đầm các loại 12 chiếc
5 Máy hàn các loại 6 chiếc

6 Máy gia công cấu kiện và đồ dùng bằng gỗ 10 chiếc
7 Máy và thiết bị gia công nhôm kính 4 bộ
8 Máy khoan , mài , cắt gạch , đá 10 chiếc
9 Máy bơm nờc các loại 10 chiếc
10 Các loại máy đo đạc kiểm tra công trình 4 bộ
11 Giàn giáo thép 500 m
2
12 Ôtô vận tải các loại ( từ 2-10 tấn ) 10 chiếc
Ngoài ra công ty còn có mộ số máy móc chuyên dùng khác phục vụ
cho ngành nghề xây dựng .
3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Trang 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp phụ thuộc
nhiều vào năng lực , trình độ của cán bộ quản lí . Trình độ của nhà quản lí thể
hiện ngay ở việc xắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp . Vì vậy
việc tổ chức , xắp xếp một cơ cấu tổ chức hợp lí và tận dụng hết năng lực của
từng bộ phận , từng ngời sẽ nâng cao hiệu quả của công tác điều hành sản xuất
tác ngiệp và kết quả cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty cũng sẽ có
hiệu quả cao nhất .
Sau khi nghiên cứu các kiểu cơ cấu tổ chức cũng nh tham khảo ý kiến
của các đơn vị cùng ngành , công ty xét thấy đơn vị mình có qui mô không lớn
nên đã chọn cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng theo
chế độ một thủ trởng. Trong đó giám đốc là ngời có quyền cao nhất và là ngời
chịu trách nhiệm cuối cùng trớc công ty .
Chức năng , nhiệm vụ của ban lãn đạo và các phòng ban :
- Ban giám đốc giám đốc : là ban chức năng đứng đầu công ty ,
trực tiếp chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , xây
dựng các kề hoạch ngắn và dài hạn , điều hành hoạt động của các phòng
ban .

- Phòng tổ chức hành chính : thực hiện chế độ về tổ chức hành
chính , văn th bảo mật , đảm bảo an ninh trật tự , quản lí trang thiết bị làm
việc , tiếp khách trong phạm vi công ty
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : là bộ phận tham mu , giúp ban giám
đốc xác định phơng hớng mục tiêu , kế hoạch sản xuất cung ứng vật t một
cách cụ thể trong từng giai đoạn nhất định , chịu trách nhiệm về mặt kĩ
thuật trong công ty .
- Phòng kế toán tài vụ : là bộ phận tham mu giúp giám đốc về
mặt tài chính , kế toán . Đảm bảo phản ánh tức thời và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời giám sát , kiểm tra các nghiệp vụ
đó .
Trang 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trang 17
M
ô

h
ì
n
h

t


c
h

c
C

ô
n
g


t
y


x
â
y


d

n
g


c
ô
n
g


t
r
ì
n

h

v
ă
n


h
o
á
B
a
n

g
i
á
m

đ

c
K
h

i

s

n


x
u

t
K
h

i

V
ă
n

p
h
ò
n
g
K
h

i

x
n

l
i
ê

n

d
o
a
n
h
X
n

g
i
a

c
ô
n
g

v
à

n

i

t
h

t

C
á
c

x
n

x
â
y

l

p

1
-
2
-
3
X
n

l
i
ê
n

d
o

a
n
h

v
l
x
d

v
à

d

c
h

v


k
t
P
h
ò
n
g

k
ế


h
o

c
h

k


t
h
u

t
P
h
ò
n
g

h
à
n
h

c
h
í
n

h

t


c
h

c
P
h
ò
n
g

k
ế

t
o
á
n

t
à
i

v

X

n

l
i
ê
n

d
o
a
n
h

I
X
n

l
i
ê
n

d
o
a
n
h

I
I

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III . Thực trạng về hiệu quả công tác điều hành sản xuất tác nghiệp của
công ty xây dựng công trình văn hóa .
1 . Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chung :
Bảng1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh chung

Năm
2000 2001 2002
TH TH
% 01 / 02 TH % 02 / 01
Doanh thu thuần ( tr đồng )
9732,195 14430,75 148,28 22503 155,94
Lợi nhuận thuần ( tr đồng )
189,45 121,421 64,09 120 99
Vốn kinh doanh ( tr đồng )
2558,241 3287,594 128,5 4025 122,43
Vốn chủ sở hữu ( tr đồng )
876,339 876,339 100 876,339 100
1 . Hệ số doanh lợi DTT
0,0195 0,0084 43,14 0,0053 63,095
2 . Hệ số doanh lợi VKD
0,074 0,037 50 0,03 81,08
3 . Số lần chu chuyển VKD
3,8 4,39 115,53 5,59 127,33
4 . Hệ số doanh lợi VCSH
0,216 0,139 64,35 0,137 98,56
Hệ số doanh lợi DTT của cả 2 năm 2001và 2002 so với năm trớc
đều giảm là 56,86% (2001/2000 ) và 36,905% (2002/2001 ) . Có điều này là
do lợi nhuận của công ty giảm ( 35,91% năm 2001/2000 ) còn tốc độ tăng của
DTT tăng rất nhanh . Tuy nhiên hệ số này có chiều hớng giảm ít hơn vào năm

2002 .
Hệ số doanh lợi VKD của công ty giảm mạnh trong năm 2001
( giảm 50% ) là do vốn kinh doanh của công ty năm 2001 tăng 28,5 % nhng
lợi nhuận lại giảm xuống . Tuy nhiên đến năm 2002 hệ số này dã giảm ít hơn (
19,92 % ) .
Số lần chu chuyển vốn kinh doanh của công ty tăng với tốc độ khá
cao đã làm cho doanh thu của công ty tăng mạnh , nhng do hiệu quả không
cao nên lợi nhuận của công ty giảm xuống .
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của cả năm 2001 và 2002 đều giảm
35,65% ( 2001/2000 ) và giảm 1,44 % ( 2002/2001 ) là do lợi nhuận của công
ty giảm xuống trong khi vốn chủ sở hữu không tăng . Tuy nhiên năm 2002 tốc
độ giảm đã có xu hớng chậm hơn .
2 . Đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào .
2.1 . Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Trang 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2 : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
TH TH % 01/00 TH % 02/01
Doanh thu thuần ( tr đ )
9732,19 14430,7 148,28 22503 155,94
Lợi nhuận thuần ( tr đ )
189,45 121,421 64,09 120 99
Nguyên giá bình quân TSCĐ
1854 2015 108,68 2609 129,48
1 . Sức sản xuất của TSCĐ
5,25 7,16 136,38 8,625 120,46
2 . Sức sinh lợi của TSCĐ

0,102 0,06 58,82 0,046 76,67
3 . Suất hao phí của TSCĐ theo
DTT
0,19 0,14 73,68 0,116 82,86
4 . Suất hao phí của TSCĐ theo
LNT
9,78 16,62 169,98 21,74 130,81
Sức sản xuất của TSCĐ qua các năm đều tăng lên đáng kể . Năm
2000 công ty đầu t 100 đồng vào TSCĐ thì thu đợc 525 đồng doanh thu , đến
năm 2001 thì công ty thu đợc 716 đồng doanh thu trong khi chỉ phải đầu t 100
đồng TSCĐ . Đến năm 2002 số doanh thu thu đợc lên tới 862,5 đồng/100 đồng
TSCĐ . Sở dĩ có đợc kết quả này là do sự tín nhiệm của công ty đối với khách
hàng nên công ty không ngừng nhận đợc các đơn đặt hàng có giá trị cao , một
phần cũng do nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên nên công ty cũng nhận
đợc thêm đợc nhiều hợp đồng kinh tế khác .
Tuy chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ tăng lên nhng chỉ tiêu sức sinh
lợi của TSCĐ lại giảm đi . Năm 2000 khi bỏ ra 100 đồng đầu t vào TSCĐ công
ty thu đợc 10,2 đồng lợi nhuận thì đến năm 2001 cũng với 100 đồng đầu t vào
TSCĐ công ty chỉ thu đợc 6 đồng lợi nhuận và đến năm 2002 chỉ thu đợc 4,6
đồng/100 đồng đầu t vào TSCĐ . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có nhiều
nguyên nhân nhng có 2 nguyên nhân chủ yếu đó là giá cả của đầu vào tăng lên
trong thời gian này đã làm chi chi phí đầu vào tăng lên trong khi công ty tăng
giá thực hiện hợp đồng với khách hàng không cao nên làm lợi nhuận của công
ty giảm xuống . Thứ hai là do công ty sử dụng các yếu tố đầu vào cha đạt hiệu
quả tốt hay nói cách khác là hiệu quả của công tác điều hành sản xuất tác
nghiệp của công ty có hiệu quả cha cao .
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ theo doanh thu thuần của công ty không
ngừng giảm xuống trong giai đoạn này là do doanh thu của công ty tăng lên
đột biến do các nguyên nhân đã phân tích ở trên . Năm 2000 để tạo ra đợc 100
đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 19 đồng TSCĐ nhng đến năm 2001 con số

này giảm xuống còn 14 đồng ( giảm 26,32% ) và năm 2002 tiếp tục giảm thêm
17,14% so với năm 2001 tức là chỉ còn 11,6 đồng .
Trang 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ theo lợi nhuận thuần cho biết muốn có
đợc 100 đồng lợi nhuận thuần thì công ty phải sử dụng 978 đồng vào TSCĐ
trong năm 2000 . Năm 2001 đầu t vào TSCĐ tăng 161 tr đồng ( tơng ứng
8,68% ) nhng lợi nhuận lại giảm đi 68,029 tr đồng ( tơng ứng 35,91% ) do các
nguyên nhân đã phân tích ở trên đã làm cho suất hao phí này tăng tới 69,98% .
Năm 2002 đầu t vào TSCĐ tiếp tục tăng 594 tr đồng ( ứng với 29,48% ) so với
năm 2001 , nhng do lợi nhuận tiếp tục giảm nên suất hao phí tiếp tục tăng lên
đến 217,4 đồng ( tơng ứng với 30,81% )
2.2 . Hiệu qủa sử dụng vốn lu động :
Bảng 3: Hiệu qủa sử dụng vốn lu động

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
TH TH % 01/00 TH % 02/01
Doanh thu thuần ( tr đ )
9732,19 14430,7 148,28 22503 155,94
Lợi nhuận thuần ( tr đ )
189,45 121,421 64,09 120 99
Vốn lu động bình quân ( tr đ )
4033,47 5376,47 133,29 6398,67 119,01
1 . Sức sản xuất kinh doanh của
VLĐ ( tr đ )
2,41 2,68 111,2 3,52 131,34
2 . Sức sinh lợi của VLĐ ( tr đ )
0,047 0,0084 17,87 0,0053 63,09

3 . Số vòng chu chuyển của VLĐ
2,41 2,68 111,2 3,52 131,34
4 . Thời gian của 1 vòng
149,38 143,33 89,92 102,27 71,35
5 . Suất hao phí VLĐ theo DTT
0,414 0,373 89,99 0,284 76,23
6 . Suất hao phí VLĐ theo LNT
21,29 44,28 207.98 53,32 120,42
Trong năm 2001 sức sản xuất của VLĐ là 2,68 tăng 11,2% so với
năm 2000 nghĩa là trong năm này doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng VLĐ thì thu
đợc 268 đồng doanh thu . Đến năm 2002 con số này tiếp tục tăng lên 31,34%
so với năm 2001 , tức là trong năm này công ty thu đợc 352 đồng doanh thu
trong khi chỉ phải bỏ ra 100 đồng VLĐ . Có điều này là do số vòng quay VLĐ
của công ty không ngừng tăng lên qua các năm nên làm giảm thời gian của
một vòng chu chuyển VLĐ từ 143,33 ( 2001 ) ngày một vòng xuống còn
102,27 ngày ( 2002 ) tức là giảm đợc 28,65% đã làm cho doanh thu của công
ty tăng lên 55,94% đạt mức 22,503 tỷ đồng . Việc doanh thu tăng lên là do
công ty không ngừng phấn đấu hoàn thành sớm các công trình , đơn đặt hàng
của các bạn hàng đồng thời công ty chú trọng đến việc đổi mới trang thiết bị
ngày một hiện đại hơn , có các chính sách khuyến khích , động viên cán bộ
công nhân viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần do đó năng suất của công nhân
không ngừng tăng lên . Bên cạnh đó việc quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả
hơn đóng góp rất lớn vào thành quả này .

Trang 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3 . Hiệu quả sử dụng lao động :
Bảng 4 : Hiệu quả sử dụng lao động
Năm
Chỉ tiêu

2000 2001 2002
TH TH % 01/00 TH % 02/01
Doanh thu thuần ( tr đ )
9732,19 14430,7 148,28 22503 155,94
Lợi nhuận thuần ( tr đ )
189,45 121,421 64,09 120 99
Số lao động bình quân ( ngời )
330 300 90,90 310 103,33
1 . Năng suất lao động ( tr đ/ngời)
29,49 48,1 163,11 82,27 171,03
2 . Mức sinh lợi của LĐ( trđ/ngời)
0,57 0,4 71 0,39 96,78
Về chỉ tiêu NSLĐ tính theo DTT , năm 2000 bình quân mỗi lao
động làm ra 29,49 triệu đồng . Năm 2001 NSLĐ tăng lên tới 48,1 triệu đồng
/ngời/năm tơng ứng với mức tăng 63,11% so với năm 2000 và đến năm 2002
NSLĐ tăng lên tới 82,27 triệu đồng/ngời/năm tơng ứng với mức tăng71,03%
Nguyên nhân của hiện tợng này là do tốc độ tăng của doanh thu tăng ( 55,94%
) nhanh hơn tốc độ tăng số lao động bình quân ( 3,33% ) .
Chỉ tiêu 2 cho biết mức sinh lợi của mỗi lao động ngày càng giảm
xuống . Năm 2000 bình quân mỗi lao động làm ra 0,57 triệu đồng lợi nhụân
nhng sang năm 2001 chỉ còn 0,4 triệu đồng một năm ( giảm 29% ) . Nguyên
nhân là do tốc dộ giảm của lao động bình quân ( 9,19% ) nhỏ hơn tốc độ giảm
của lợi nhuận thuần ( 35,91% ) . Nguyên nhân của tình trạng này là do số lao
động của công ty tăng lên nhng lại có năng suất không cao
Năm 2002 tuy mức sinh lợi của mỗi lao động vẫn tiếp tục giảm xuống nhng đã
chậm lại ( chỉ giảm 3,21% tơng ứng với 0,01 triệu đồng ) . Có điều này là do
cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã đợc cải thiện , lực lợng lao động năm
2001 giảm ( 9,19% so với năm 2000 ) và tăng ít ( 3,33% ) .
2.4 . Tình hình tài chính của công ty :
Bảng 5 : Tình hình tài chính của công ty

Chỉ tiêu Năm
2000 2001 2002
1 . Tổng tài sản ( trđ ) 5887,47 7391,47 9007,67
2 . TSLĐ ( trđ ) 4033,47 5376,47 6398,67
3 . Tổng nợ ( trđ ) 5887,47 7391,47 9007,67
4 . Tổng nợ ngắn hạn ( trđ ) 4520 4021 3765,45
5 . Các khoản phải thu ( trđ ) 456 512 392
Trang 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6 . Doanh thu thuần ( trđ ) 9732,19 14430,75 22503
Tỷ số luân chuyển TSLĐ 0,89 1,34 1,7
Tỷ số nợ 100% 100% 100%
Qua bảng trên ta thấy :
Tổng TSLĐ của công ty trong những năm gần đây đều tăng trong
khi đó nợ ngắn hạn lại giảm dần. Đây là xu hớng khá tốt .
Tỷ số luân chuyển TSLĐ của công ty trong các năm từ 2000 đến
2002 lần lợt là 0,89 ; 1,34 ;1,7 có nghĩa là mỗi đồng nợ của công ty đợc bảo
đảm bằng 0,89 ; 1,34 ; 1,7 đồng TSLĐ . Tỷ số này tăng dần qua các năm và 2
năm 2001 và 2002 đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh và
tình hình tài chính là bình thờng . Tuy nhiên so với giá trị trung bình ngành tỷ
số này của công ty vẫn thấp hơn chứng tỏ khả năng trả nợ kém hơn so với các
doanh nghiệp cùng ngành .
Tỷ số nợ phản ánh cứ 100 đồng tổng giá trị tài sản ( TS ) của công
ty thì 100% có đợc là gía trị tài sản của công ty có đợc đều là do đi vay . Sở dĩ
có điều này là do đây là một doanh nghiệp Nhà nớc nên tỷ số nợ mới cao nh
vậy .
3 . Đánh giá thực trạng công tác điều hành sản xuất tác nghịêp của
công ty .
Nh vậy trong giai đoạn 2000 2002 Công ty xây dựng công trình

văn hóa đã đạt đợc những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh . Hiệu
quả của công tác điều hành sản xuất tác nghiệp của công ty đợc thể hiện khá
rõ ràng qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất của công ty , nói chung hầu nh đều dợc cải thiện so với các năm
( tăng lên hoặc giảm ít hơn so với năm trớc ) của những giai đoạn trớc . Tuy
nhiên hiệu quả của công tác này tại công ty là cha cao so với khả năng thực
của công ty .
Từ mức doanh thu 3 tỷ trong năm 1996 và nộp ngân sách 110 triệu
đồng đến nay công ty đã đạt mức doanh thu 22,503 tỷ đồng nộp ngân sách nhà
nớc 1,6 tỷ đồng . Tuy nhiên lợi nhuận của công ty trong giai đoạn này lại giảm
dần , điều này có nhiều nguyên nhân và một trong các nguyên nhân chủ yếu
đó là công tác điều hành sản xuất tác nghiệp của công ty có hiệu quả cha cao .
Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng cha cao do tình trạng thiếu
vốn phải vay ngân hàng với lãi suất cao .
Về hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào nhìn chung là có kết quả
khả quan . Những nỗ lực đầu t vào TSCĐ của công ty tuy không tạo ra sự gia
tăng đáng kể trong năng suất lao động nhng nhìn chung là có kết quả khả quan
và quá trình đầu t của công ty ngày càng đồng bộ hơn . Về cơ bản vốn lu động
Trang 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của công ty đợc sử dụng rất có hiệu quả . Đây là yếu tố mà công ty sử dụng có
hiệu quả nhất hiện nay .
Có thể nói lao động là yếu tố góp phần không nhỏ vào kết quả đạt
đợc của công ty . Mức nộp bình quân đầu ngời vào ngân sách nhà nớc những
năm gần đây đều đạt mức 4,9 triệu đồng/ngời/năm . Công ty đã tạo công ăn
việc làm ổn định cho hàng trăm lao động với mức thu nhập bình quân tháng
xấp xỉ 1 triệu đồng ngời và hàng trăm lao động thời vụ mỗi năm do đó phần
nào đã làm tăng phúc lợi xã hội . Đây là mức thu nhập khá so với mặt bằng
chung trong ngành và trong toàn thành phố nói chung .
Tình hình tài chính không đợc khả quan chính là điểm yếu của công

ty . Nguyên nhân là do tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lơu động . Mặc đù
công ty không ngừng tìm các nguồn tài trợ nhng việc thiếu vốn vẫn là một vấn
đề của công ty khi mà 100% tài sản hiện có của công ty đều là nguồn tiền đi
vay để trang bị .
4 . Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn hiện
nay .
4.1 . Thuận lợi :
Những thành công mà công ty đạt đợc trong những giai đoạn trớc đã
tạo cơ sở vững chắc và những điều kịên nhất định cho sự phát triển bền vững
của công ty trong tơng lai . Những thuận lợi có thể kể ra đây là
- Công ty vẫn giữ vững và tiếp tục đạt mức tăng trởng kinh doanh
khá , tích cực đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng nh đảm bảo thu nhập ổn
định cho ngời lao động .
- Kết quả đầu t vào khâu kỹ thuật , máy móc đã tạo điều kiện mở
rộng ngành nghề kinh doanh. Các máy móc hiện đại mua về góp phần chuyển
đổi nền sản xuất của công ty sang cơ giới , bán tự động . Điều này tạo điều
kịên nâng cao năng suất lao động và chất lợng các công trình của công ty đồng
thời giảm nhẹ khối lợng công việc cho công nhân .
- Thị trờng của công ty ngày càng đợc mở rộng với các công trình
khắp cả nớc , uy tín của công ty ngày càng đợc nâng cao tạo cơ sở phát triển
sản xuất kinh doanh vững chắc . Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm đến
các công trình có giá trị lịch sử , văn hóa nên thị phần của công ty trên lĩnh vực
xây dựng , tu bổ , tôn tạo các công trình này ngày càng đợc mở rộng . Bên
cạnh đó , tốc độ đô thị hóa và phát triển của xã hội hiện nay là rất lớn nên nhu
cầu về việc xây dựng các công trình về dân sụ là rất lớn cũng góp phần làm
tăng thị phần của công ty .
- Đời sống cán bộ công nhân viên chức của công ty ngày càng đ-
ợc cải thiện từng bớc . Các công trình phúc lợi đợc xây dựng đã góp phần nâng
cao từng bớc điều kiện sinh hoạt tạo không khí phấn khởi trong sản xuất kinh
doanh .

4.2 . Khó khăn :
Trang 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh những mặt thuận lợi đã nêu trên hiện nay công ty cũng
gặp phải không ít những khó khăn , thách thức .
- Thiếu vốn đầu t chiều sâu cho trang thiết bị máy móc theo yêu
cầu của sả n xuất hiện đại . Cơ sở sản xuất của công ty bị phân tán , những v-
ớng mắc về công nghệ trong điều kiện cha hoàn thiện về cơ sở vật chất kỹ
thuật đã tạo ra sự lãng phí lớn dẫn đến tình trạng sử dụng cha đạt hiệu quả các
thứ có sẵn .
- Công nhân ít có tác phong làm việc công nghiệp , một số ý thức
nghề nghiệp cha cao , cơ cấu lao động trẻ , thiếu kinh nghiệm . Các công nhân
có tay nghề , trình độ cao còn ít .
- Tình trạng thiếu vốn , đặc biệt trong bối cảnh cần mở rộng sản
xuất theo yêu cầu của thị trờng . Khó khăn ngày càng gay gắt khi có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh trên các lĩnh vực của công ty .
- Mặc dù những năm gần đây công ty rất chú trọng đến công tác
nghiên cứu thị trờng nhng công tác này vẫn còn chậm chạp khiến cho việc thu
thập và sử lí thông tin cha đảm bảo độ tin cậy và kịp thời ra quyết định .
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty không cân đối . Toàn bộ tài sản
của công ty đều lấy từ nguồn vốn vay đã làm ảnh hởng rất lớn đến tình hình
kinh doanh của công ty do chi phí sử dụng vốn lớn .
5 . Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn
tiếp theo .
Trong thời gian tới những tồn tại và những khó khăn những năm qua
sẽ còn tiếp tục ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Để hoàn thành kế hoạch và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty chủ
động xác định những tồn tại và khó khăn cần khắc phục , các thách thức cần
phải vợt qua đồng thời vạch ra những phơng hớng cụ thể cho sự phát triển của
mình trong thời gian tới .

Về phơng hớng , nhiệm vụ chung của công ty những năm tiếp theo
phấn đấu đạt mức tăng trởng sản xuất bình quân hàng năm là
5,0 7,0% . Nâng cao chất lợng các công trình , hiện đại hoá máy móc ,
trang thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học , mở ra các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mới , làm tốt công tác cán bộ .
Các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể công ty đặt ra trong năm 2003 :
- Doanh thu : 27 tỷ đồng
- Chỉ tiêu pháp lệnh : 1,56 tỷ đồng
Trong đó
- Thuế lợi tức : 0,1716 tỷ đồng
- Thuế vốn : 0,0936 tỷ đồng
- Thuế VAT : 1,2948 tỷ đồng
Trang 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng thời công ty cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong
từng lĩnh vực nh sau :
- Về công tác nhân sự : từng bớc nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên , tiến hành chuyên môn hoá trong sản xuất và kinh doanh , duy
trì và thực hiệm nghiêm túc chế độ đào tạo , bồi dỡng nâng cao tay nghề , sử
dụng trang thiết bị hiện đại cho công nhân thông qua các lớp huấn luyện , bồi
dỡng nghiệp vụ thờng xuyên tạo điều kiện về thủ tục cho cán bộ công nhân
viên học tập , có chính sách trọng dụng nhân tài và khuyến khích sáng tạo , đề
cao tính tập thể trong đội ngũ những ngời lao động trong công ty .
- Về công tác Marketing : cố gắng duy trì và củng cố thị phần đã
có , mở rộng thị phần ra toàn quốc , coi công tác đào tạo cán bộ Marketing là
một công tác quan trọng ; Đảm bảo thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất .
- Về công tác tài chính : tăng cờng công tác quản lí tài chính , tiết
kiệm trong sản xuất , sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách trang thủ mọi nguồn
vốn , đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh .
- Về đầu t : không ngừng đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ giới

hoá toàn bộ những khâu sản xuất quan trọng tại các phân xởng của công ty .
- Về sản phẩm : nâng cao chất lợng và rút ngắn tiến độ thi công
các công trình của công ty . Nâng cao chất lợng kết hợp với đa dạng hóa sản
phẩm coi trọng cả chất lợng cũng nh hình thức , mẫu mã sản phẩm ở các xởng
sản xuất của công ty .
Trang 25

×