Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 78 trang )


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang chuyển mình hoạt động theo
cơ chế mới. Cùng với chính sách mở của của Đảng và Nhà nớc bộ mặt của đất
nớc ta thay đổi từng ngày, từng giờ bớc đầu gặt hái đợc những thành tựu đáng
kể. Trong sự thay đổi này, một phần đóng góp không nhỏ phải kể đến sự phấn
đấu nỗ lực của nghành công nghiệp then chốt nói chung và nghành giao thông
vận tải nói riêng.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, mọi doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân đều phải tự chủ và
chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điểm nổi bật và quan trọng nhất là quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về tài
chính của doanh nghiệp trong điều kiện Nhà nớc xoá bỏ cơ chế bao cấp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc mang tính chất doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuộc Tổng công ty XDCT GT1 công ty Cầu 14 đã vững mạnh đi lên
cùng bề dày kinh nghiệm và những thành tựu đạt đợc đặt biệt là trong bớc
chuyển đổi theo cơ chế thị trờng. Công ty đã tồn tại và phát triển trong mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành phần kinh tế khác.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cầu 14 với sự giúp đỡ của các cán bộ
kế toán đã giúp em tìm hiếu các vấn đề tài chính, tổ chức hạch toán kế toán
cũng nh là phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Do đó em đã lựa chọn đề tài" Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 14"
Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I : Tình hình chung về công ty
Phần II : cơ sở lý luận và thực trạng công tác tính giá thành
của công ty.
Phần III : Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết luận
1



Phần I
Tình hình chung của công ty cầu 14
Từ cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp thực sự đợc "cởi trói". Doanh nghiệp nhà nớc (DNNN)cùng với
các loại hình doanh nghiệp khác đã có đợc quyền tự chủ về nhiều mặt: tự chịu
trách nhiệm về đầu vào và đầu ra trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định về
loại hình sản phẩm....
Tuy nhiên cùng với những thuận lợi trong nền kinh tế thị trờng, những khó
khăn bất lợi cũng đã nảy sinh. Các doanh nghiệp không chỉ có những thời cơ
lớn mà còn có những thách thức lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
thời kỳ đổi mới có nhiều doanh nghiệp bị đánh bạivì không thích ứng đợc,
không có những bớc chuyển đổi phù hợp với nền kinh tế mới. Bên cạnh đó
cũng có không ít những DNNN đã tìm đợc phơng hớng đúng vợt qua những thử
thách khắc nghiệt của kinh tế thị trờng đứng vững trên thị trờng và có xu hớng
ngày càng phát triển mạnh. Công ty cầu 14 là một trong những doanh nghiệp
đã làm đợc điều đó.
I.. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của công tác kế toán
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ra đời vào đúng thời kỳ quyết liệt nhất của chiến tranh phá hoại miền Bắc
của đế quốc Mỹ theo quyết định số 204/QĐ-TCCB/NĐ ngày 22/5/1972, Công
ty cầu 14 đã trải qua nhiều thử thách của từng giai đoạn cách mạng. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty thời kỳ đầu là cứu chữa khôi phục các cầu đờng sắt, đờng
bộ đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống góp phần thực hiện đắc
lực cho chi viện chiến trờng miền Nam, đảm bảo mạch máu giao thông miền
Bắc.
Hoà bình lập lại, lực lợng của Công ty lại bắt tay vào khôi phục và xây
dựng các công trình giao thông góp phần tái thiết đất nớc.
Từ những năm 1980 trở lại đây, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới(1986- 2001)

Công ty cầu 14 đã chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch
toán kinh doanh với phơng châm tự trang trải tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc và vơn ra thị trờng quốc tế.
Công ty đã tham gia xây dựng đủ loại kiểu cầu từ đơn giản đến phức tạp
nhiều công trình kỹ thuật cao, công nghệ thiết bị hiện đại.
2
Cho đến nay Công ty vẫn chủ trơng sản xuất thi công chính là cầu ngoài ra
còn mở rộng một số lĩnh vực khác nh cảng... để tạo việc làm và tăng thu nhập
cho công nhân.
Đến năm 2002, Công ty đã tham gia thi công các công trình nh cầu Tân Đệ,
cầu Phố Mới, cầu Đà Rằng, cầu Phủ Lý....
Với những thành tựu đã đạt đợc Công ty cầu 14 vinh dự đợc Đảng, Nhà n-
ớc, Chính phủ tặng thởng nhiều phần thởng cao quý: Huân chơng Độc lập hạng
ba, Huân chơng Lao Động hạng nhất.... và tháng 7/1998 công ty đã đợc tặng
thởng danh hiệu"Anh hùng lao động" của Chủ tịch nớc.
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
cầu 14.
Đợc thành lập với số vốn điều lệ là 5113 triệu đồng, qua hơn 30 năm hình
thành và phát triển Công ty cầu 14 đã không ngừng tìm kiếm đờng hớng đúng
đắn phát triển sản xuất, đạt đợc những bớc tiến đáng kể về mọi mặt:
Năm 2001 giá trị sản lợng thực hiện của Công ty là 137000 triệu đồng.
Công ty đặt ra kế hoạch tổng giá trị sản xuất năm 2002 là 172525 triệu đồng.
Trong năm 2002 Công ty đã tiến hành thi công 20 công trình với tổng giá trị
sản lợng thực hiện là 175000 triệu đồng.
Nh vậy Công ty đã thực hiện vợt mức kế hoạch giá trị sản lợng năm 2002 là
1,5% và giá trị sản lợng tăng hơn so với năm 2001 là 27,7%... Giá trị sản lợng
tăng biểu hiện của việc tăng quy mô sản xuất làm cho kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng tăng lên đồng thời Công ty cũng luôn thực hiện tốt
nghĩa vụ với NSNN.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cầu 14 đợc biểu hiện qua một

số chỉ tiêu cơ bản trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002
1. Sản lợng sản phẩm chủ yếu 131.132.996.000
2. Tổng doanh thu 131.132.996.000
3. Tổng chi phí hợp lí 127.127.996.000
4. Tổng lãi(+), lỗ(-) 4.005.000.000
5. Tổng lợi tức sau thuế thu nhập 3.992.093.000
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc:
3
- Nộp ngân sách nhà nớc : 250.000.000
- Các khoản thuế phải nộp : 7.714.957.256
- Các khoản thuế đã nộp trong kỳ: 7.464.957.256
Sản xuất kinh doanh của Công ty không những đợc nâng cao về lợng mà
còn nâng cao về chất. Do đó Công ty ngày càng phát triển, đời sống cán bộ
trong Công ty ngày càng đợc cải thiện.
Tình hình thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng thu nhập 13.974.810.000 15.672.840.000
2. Tổng quỹ lơng 12.918.750.000 13.591.104.000
3. Thu nhập khác 1.056.600.000 2.081.736.000
4. Tiền lơng bình quân ngời/ tháng 995.000 1.136.000
5. Thu nhập bình quân ngời/ tháng 1.035.000 1.310.000
Qua bảng trên ta có thể thấy :
Tổng quỹ lơng tăng 672.354.000đ, thu nhập khác tăng 1.025.136.000đ làm
cho tổng thu nhập của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là
1.698.030.000đ( tơng ứng tăng 12,2%). Do đó thu nhập bình quân 1 ngời/
tháng năm 2002 tăng 26,54% so với năm 2001. Tiền lơng tăng là yếu tố quan
trọng giúp ngời lao động yên tâm công tác, tin tởng vào sự phát triển của Công
ty từ đó hăng say nhiệt tình, sáng tạo trong lao động, nâng cao năng suất lao
động, cải tiến máy móc ....

Đạt đợc những thành quả trên là do Công ty luôn quan tâm đến mọi mặt
của quá trình sản xuất:
Công ty thực hiện quản lý và xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính hàng
tháng, hàng quý sát với thực tế, kế hoạch sản xuất luôn kịp thời theo các
biến động trong sản xuất kinh doanh, luôn bảo toàn phát triển vốn đảm bảo
ổn định tài chính.
Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2001: Tổng số vốn của Công ty
là 219.443.162.308đ trong đó vốn chủ sở hữu là 22.546.325.738đ. vậy tỉ suất tự
tài trợ của Công ty đợc xác định :
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
4
Tổng nguồn vốn
22.546.325.738
= = 0,1
219.443.162.308
Khả năng tự tài trợ của Công ty còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên điều này
không chỉ là vấn đề của Công ty cầu 14 mà là vấn đề của tất cả các doanh
nghiệp xây lắp bởi tính chất, đặc điểm sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, kết cấu
kỹ thuật phức tạp và đòi hỏi vốn đầu t lớn. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp nói
chung và Công ty cầu 14 nói riêng sử dụng vốn vay là chủ yếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Điều đáng chú ý là Công ty đã huy động vốn
vay hợp lý, đạt hiệu quả cao, không lạm dụng vốn vay, trả lãi vay đúng quy
định, không để khoản vay quá hạn trả do đó Công ty luôn có đợc sự tín nhiệm
của các ngân hàng
Đối với vấn đề lao động: Công ty có đội ngũ công nhân có trình độ chuyên
môn tơng đối cao, công ty luôn có chính sách khuyến khích cán bộ công
nhân viên học tập nâng cao trình độ.
Công ty còn tiến hành đầu t máy móc thiết bị phục vụ thi công, quản lý chặt
chẽ về nguyên vật liệu, kỹ thuật trong thi công, tìm kiếm mở rộng thị trờng.

Ngoài ra những bớc tiến đạt đợc của Công ty không thể thiếu sự đóng góp
của bộ máy quản lý đợc tổ chức một cách khoa học hợp lý theo mô hình
trực tuyến chức năng:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cầu 14
5
Phó giám đốc nội
chính- tổ chức
Giám đốc
Phòng kỹ thuật- thi
công
Phòng kế hoạch
Phòng máy- thiết bị
Phòng tổ chức- lao
động
Phòng kế toán- tài
chính
Phòng hành chính -
quản trị
Khối
thi
công,
xây
dựng
Đội cầu 3
Đội cầu 4
Đội cầu 5
Đội cầu 6
Đội cầu 2
Đội cầu 1
Đội cầu 7

Khối

giới,
vận
tải, cơ
khí
Đội thi công cơ giới
Đội xe máy
Xưởng cơ khí XD
Phó giám đốc kế
hoạch- kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật thi công
Phó giám đốc thiết
bị công nghệ
- Giám đốc : Là ngời thay mặt cho nhà nớc quản lý Công ty đồng thời
đại diện cho toàn thể CBCNV Công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cấp
trên về mọi mặt hoạt động của Công ty
- PGĐ kỹ thuật - thi công : Giúp đỡ giám đốc trực tiếp giải quyết các
công tác thuộc lĩnh vực sản xuất, chỉ đạo điều hành sản xuất.
- PGĐ thiết bị- công nghệ : Giúp giám đốc trong việc quản lý các vấn
đề về mua sắm,cung ứng, bố trí, sắp xếp máy móc thiết bị, vật t toàn Công ty.
- PGĐ nội chính- tổ chức : Phụ trách các vấn đề về đời sống của cán
bộ công nhân viên...
- PGĐ kế hoạch kinh doanh : Đợc phân công phụ trách giải quyết các
vấn đề nh lập kế hoạch phơng hớng kinh doanh của toàn Công ty, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh...
- Phòng kỹ thuật- thi công : Lập theo dõi, đánh giá việc thi công của
các công trình.
6

- Phòng kế hoạch : Tham mu cho giám đốc trong các lĩnh vực kế
hoạch hoá sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh của từng công trình, từng
đội thi công.
- Phòng vật t : Thực hiện việc mua sắm cung ứng và theo dõi việc sử
dụng vật t của các đơn vị.
- Phòng máy thiết bị : Để ra các biện pháp và thực hiện việc đầu t sửa
chữa máy móc thiết bị, kiểm tra chất lợng, công suất của máy...
- Phòng kế toán- tài chính : Tố chức hạch toán kinh tế toàn doanh
nghiệp, xây dựng kế hoạch thu chi,thực hiện nghĩa vụ với ngân sách, xác định
giá thành công trình,lập báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh.
- Phòng hành chính quản trị : Phụ trách các vấn đề về đời sống, nhà ở
của CBCNV, tiếp nhận chuyển giao các giấy tờ văn bản...
- Khối thi công xây dựng : Chịu trách nhiệm trực tiếp thi công các
công trình, thực hiên báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình
chi thu về Công ty.
- Khối cơ giới, vận tải, cơ khí : Phục vụ cho quá trình thi công tại các
công trình, trực tiếp vận hành máy móc, sản xuất ra các sản phẩm cơ khí.

1.3. Phơng hớng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
- Phơng hớng của Công ty: Giữ vững và phát huy nội lực để phát triển
kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa phát triển sản xuất kinh doanh với giải quyết
các vấn đề: thu nhập, nhà ở, đời sống CBCNV, tăng cờng quan hệ mở rộng hợp
tác liên doanh với các đơn vị trong, ngoài ngành và quốc tế tích cực tìm kiếm
mở rộng thị trờng...
- Nhiệm vụ: Cùng với việc đa ra các nhiệm vụ chung nh kiểm soát,
kiểm tra mọi mặt hoạt động, khen thởng kịp thời với những cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc, nâng cao năng lực của hệ thống điều hành... Công ty còn có
các nhiệm vụ hết sức cụ thể thể hiện qua việc thực hiện mục tiêu kinh tế hội
từng năm.
Mục tiêu kinh tế xã hội năm 2002

1. Tổng giá trị sản lợng : 187 tỷ đồng
2. Số lợng công trình thực hiện : 21 công trình
3. Số lợng công trình hoàn thành: 6 công trình
4. Tổng doanh thu 144 tỷ đồng = 80% giá trị tổng sản lợng
5. Lợi nhuận trớc thuế: 4,2 tỷ đồng
6. Lợi nhuận sau thuế: 3,15 tỷ đồng
7. Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách, cấp trên và địa phơng:
7
- Thuế VAT : 7,2 tỷ đồng
- Thuế thu nhập : 1,05 tỷ đồng
- Thuế vốn : 0,123 tỷ đồng
- BHXH : 1,246 tỷ đồng
- BHYT : 0,125 tỷ đồng
Bảo đảm việc làm thờng xuyên liên tục cho ngời lao động với mức thu nhập
bình quân tăng từ 5 - 8% so với năm trớc .
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp,
muốn cho việc quản lý doanh nghiệp đạt kết quả cao thì quá trình hạch toán, tổ
chức công tác kế toán phải thực sự phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cầu 14
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán
- Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời đầy
đủ chính xác mọi thông tin về hoạt động kinh tế tài chính doanh nghiệp.
- Theo dõi quản lý toàn bộ tài sản, vốn, tham mu cho giám đốc về việc
khai thác sử dụng nguồn tài sản hợp lý nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Cung ứng tiền vốn đầy đủ kịp thời cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán, điều tiết sử dụng và huy động
vốn phục vụ với hiệu quả kinh tế cao.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với ngời lao
động về tiền lơng, thởng,BHXH và các chế độ xã hội khác .

- Đối chiếu tính toán và triệt để chấp hành các nghiã vụ với NSNN
- Thực hiện các chế độ báo cáo tài chính theo luật định một cách đầy đủ
và kịp thời.
- Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý
cấp trên về số liệu báo cáo.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm nghành nghề sản xuất diễn ra trên địa bàn rộng nên Công ty
cầu 14 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,nghĩa là toàn bộ công
tác kế toán của Công ty đợc làm tập trung trên phòng kế toán từ khâu xử lý
chứng từ, ghi sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế
toán và phân tích thông tin kế toán.
8
Bên cạnh đó ở mỗi đơn vị sản xuất đợc bố trí một nhân viên thống kê với
nhiệm vụ: thống kê tình hình hiện có và sự biến động của toàn bộ tài sản của
đơn vị mình về mặt số lợng để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý kinh tế
của Công ty, cuối tháng gửi các báo cáo về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty cầu 14 gồm 9 ngời và đợc tổ chức nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cầu 14

- Kế toán trởng : Là ngời đợc cấp trên bổ nhiệm, phụ trách chung, chịu
trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo công tác tổ chức và hạch toán kế toán, tổ chức
lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, phân công công việc cho từng thành viên
đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc cấp trên và Nhà nớc về thông tin kế
toán cung cấp.
- Phó kế toán trởng kiêm kế toán ngân hàng doanh thu : theo dõi các
khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay nh vay ngắn hạn, vay dài hạn, lãi
suất tiền vay, các khoản vay đến hạn trả...để đảm bảo huy động vốn đầy đủ, kịp
thời, theo dõi tính toán các khoản doanh thu nhận đợc của Công ty, cùng với kế
toán trởng phụ trách các công việc chung của phòng.
- Phó kế toán trởng kiêm kế toán công nợ, thanh toán nội bộ : Tham gia

việc quản lý, phân công công việc, giám sát công việc của phòng, quản lý về
công nợ với khách hàng, thanh toán với nhà cung cấp và ngời mua công trình.
- Kế toán tổng hợp : Là ngời tổng hợp số liệu từ phần hành kế toán chi
tiết, tập hợp các chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty.
9
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó KTTrưởng kiêm kế
toán ngân hàng doanh thu
Phó KTTrưởng kiêm kế toán
công nợ thanh toán nội bộ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tạm ứng
Kế toán
lương và
BHXH
Kế toán
NVL,
CCDC
Kế toán
NS, tiền
mặt
Thủ quỹ
- Kế toán tạm ứng : Theo dõi các khoản tạm ứng của Công ty cho các đội
sản xuất, các khoản giảm trừ nợ cho các đội.
- Kế toán lơng và BHXH: Theo dõi các khoản tính lơng, lập bảng tính
lơng, giám sát việc trả lơng cho CBCNV, thực hiện việc trích BHXH, hạch toán

lơng , BHXH.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ : theo dõi tình hình nhập
xuất tồn của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, tập hợp chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ cho từng công trình để làm cơ sở tính giá thành.
- Kế toán ngân sách và tiền mặt : Thực hiện việc kê khai tính thuế,
theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc của Công ty, tập
hợp ghi chép các sổ chi,thu tiền mặt.
- Thủ quỹ : Trực tiếp giám sát sự biến động của tiền mặt tại két, thực
hiện các giao dịch về tiền mặt, tiền thanh toán lơng cho CBCNV.
Cùng với việc quy định cụ thể phạm vi, trách nhiệm của từng nhân viên
kế toán, kế toán trởng còn quy định rõ cách ghi chép lu giữ chứng từ, sổ sách
kế toán, trình tự thời gian của từng nội dung công việc, luôn có sự kiểm tra phối
hợp lẫn nhau giữa các kế toán phần hành, giữa kế toán trởng với kế toán viên.
2.3. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty cầu 14 áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức nhật kí
chung. Mặc dù với hình thức ghi sổ này, khối lợng ghi chép hàng ngày là rất
lớn nhng việc ghi chép lại đơn giản dễ thực hiện. Hơn nữa với việc ghi chép
hàng ngày không những giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu đợc dễ dàng
mà còn có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán
trên sổ sách.
10
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
Ghi hàng ngày
Hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu
11
Chứng từ
Sổ quỹ
các nhật ký
chuyên dùng

Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Các báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Phần II
Cơ sở lý luận và thực trạng công tác tính giá thành của
công ty
A- cơ sở lý luận chung của công tác tính giá thành
I- Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
I.1-Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao độngvật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý,năm)
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ
bản sau:
- T liệu lao động nh nhà cửa máy móc, thiết bị và những
TSCĐ khác
- Đối tợng lao động nh: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế
- Lao động của con ngời.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất phải đ-
ợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: tháng,quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo
có nghĩa là những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ đợc tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
I.2-Khái niệm về giá thành:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm

( Công việc lao vụ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành).
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất hoặc phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t, lao động
tiền, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế,
kế toán mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đựoc mục đích sản xuất nhiều
nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành.
I.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm riêng biệt có những mặt
khác nhau. Nhng giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân
kết quả của nhau cụ thể:
12
Chi phí sản xuất:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chia ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
+ Về bản chất: Chi phí sản xuất kinh doanh là lợng hao phí lao động (lao
động sống và lao động vật hoá) chia ra trong một thời kỳ nhất định đợc biểu
hiện bằng tiền.
+ Về phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản
xuất sản phẩm và cả chi phí cho quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
+ Về mặt lợng:
- Không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
- Có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Có chi phí chờ phân bổ
- Có chi phí trích trớc
- Là cơ sở để tính thuế
Giá thành sản phẩm:
+ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng sản phẩm( công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.

+ Về bản chất: Giá thành sản phẩm cũng là lợng hao phí lao động kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm( hay khối lợng sản phẩm) đợc biểu hiện
bằng tiền.
+ Về phạm vi: giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản
phẩm( chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung) .
+ Về mặt lợng:
- Có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Chỉ có một phần chi phí chờ phân bổ
- Là cơ sở để xác định lãi lỗ.

Mối quan hệ giữa chúng đợc biểu hiện qua công thức sau:
Giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ+ CPSX phát sinh trong kỳ -
CPSX dở dang cuối kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
hoặc nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm
trùng với chi phí sản xuất
13
II- Phân loại chi phí sản xuất và các loại giá thành
II.1 - Phân loại chi phí sản xuất.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất song ta chỉ nghiên cứu các
loại chủ yếu sau:
II.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí (theo
yếu tố chi phí)
Căn cứ vào tính chất, nội dung chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các
yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực, hoạt động nào, ở đâu và mục
đích tác dụng của chi phí nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân
loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
II.1.2 - Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí(Theo
khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này gọi là
cách phân loại theo khoản mục.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo cách phân loại này đợc chia ra
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào mục đích trực tiếp sản xuất
sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí về NVL dùng cho sản
xuất chung và cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH,BHYT, KPCĐ hoặc công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Không tính
cho khoản mục này tiền công phải trích BHXH,BHYT,KPCĐ của nhân viên
sản xuất chung và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở
trên.
Trong chi phí sản xuất chung lại chia ra thành 6 điều khoản:
- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền

14
Đối với nghành XDCB thì ngoài ba khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC còn có thêm khoản mục CP sử dụng máy thi công.

Ngoài hai cách phân loại chi phí sản xuất nêu trên trong thực tế còn có cách
phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong kỳ và cách phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với
đối tợng chịu chi phí ( chi phí trực tiếp và gián tiếp).
II.2 - Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán
cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ
yếu sau:
II.2.1 - Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của DN, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
Việc tính giá thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi quá trình sản
xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý của DN, là thớc đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng vật t, tài sản, lao động trong sản xuất, giúp cho việc
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế mà DN đã thực hiện trong quá trình
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu,
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ, sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc

sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình phấn đấu của DN trong việc tổ chức sử
dụng các giải pháp KT- KT để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh của DN.
II.2.2 - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): Giá thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SX chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ nhập kho thành
phẩm hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm là cơ sở để
xác định giá bán và xác định lãi gộp.
15
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành
sản xuất của sản phẩm cộng CPBH, CPQLDN tính cho sản phẩm đó. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán, xác định khi sản phẩm, công
việc, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ. Nếu sản phẩm cha tiêu thụ thì cha có
giá thành toàn bộ mà chỉ có giá thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ tính toán xác định lãi tr-
ớc thuế lợi tức của DN.
III- hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp .
III.1 - Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là nghành kinh tế quốc dân đặc biệt thuộc lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
không chỉ ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
còn ảnh hởng tới các nghành sản xuất khác trong nền kinh tế.Trong doanh
nghiệp xây lắp, đặc điểm của loại hình doanh nghiệp về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất lại chi phối rất lớn đến phơng pháp, trình tự và tính chính xác của việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Đặc điểm về sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn, chu kỳ sản xuất và
thời gian sử dụng dài, kết cấu phức tạp, sản phẩm đặc chủng, đơn chiếc (sản
phẩm không giống nhau và sản xuất địa trà đợc)
- Sản phẩm đợc sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ phục vụ công cộng. Sản
phẩm xây lắp nói chung đợc làm theo đơn đặt hàng hoặc đợc Nhà nớc giao
nhiệm vụ nên ngời mua, ngời bán giá sản phẩm đợc xác định trớc khi sản
phẩm sản xuất do đó tính chất sản phẩm không đợc thể hiện rõ đồng thời giá
sản phẩm ít chịu tác động của quy luật cung cầu.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải
đảm bảo. Do đó công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt sao cho chất lợng sản
phẩm nh dự toán thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình
ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn .
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất nh
máy móc, vật liệu, lao động phải di chuyển theo địa điểm thi công công trình
Đặc điểm tố chức sản xuất:
- Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định luôn thay đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công . Quá trình sản xuất
diễn ra trong phạm vi hẹp với số luợng công nhân và vật liệu lớn, đòi hỏi công
tác tổ chức phải có sự đồng bộ trong phối hợp giữa các bộ phận và các giai
đoạn công việc. Hơn nữa sản xuất sản phẩm diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh h-
ởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, điều này đòi hỏi quá trình thi công phải
theo một tiến độ thích hợp, tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
16
- Tổ chức bộ máy sản xuất: Trong nghành xây lắp bộ máy sản xuất đ-
ợc tổ chức theo kiểu tổng công ty gồm nhiều công ty trực thuộc đợc chuyên
môn hoá. Dới các công ty, ngoài các văn phòng công ty còn có các đơn vị trực
thuộc. Các đơn vị trực thuộc có thể là các xí nghiệp hoặc các đội sản xuất.
Loại Công ty thành lập các xí nghiệp trực thuộc thờng thực hiện chế độ khoán
gọn công trình, công ty có các đội sản xuất thờng chỉ thực hiện khoán quỹ l-

ơng còn Công ty cung cấp toàn bộ máy, vật t và Công ty quản lý lãi, lỗ.
Nhìn chung trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nớc ta phổ biến
theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các đội,
các xí nghiệp. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho cho việc nâng cao trách nhiệm
quản lý xây dựng của các đội, xí nghiệp tiét kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ
thi công.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Các bớc kỹ thuật công nghệ trong doanh nghiệp xây lắp rất nhiều, yêu cầu
kỹ thuật hết sức chặt chẽ. Mỗi bớc công nghệ đều liên quan đến chi phí đòi hỏi
việc ghi chép chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác theo đúng đối tợng thì
việc tính giá thành mới dợc chính xác.
Qua đây ta có thể thấy, so với các ngành sản xuất khác xây dựng cơ bản
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng riêng. Những đặc điểm ấy dẫn đến
kế toán chi phí tại đơn vị xây lắp có những đặc điểm riêng.
Đăc điểm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng xuyên so
sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự
toán và đánh giá kết quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng... nên khi lập dự toán chi phí và tính giá thành phải đợc
thực hiện theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân
thiết bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Do đó, khi nhận thiết
bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên nợ
TK 002-vật t hàng hoá nhận giữ hộ, gia công .
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu, giá trị vật t thiết bị kèm theo nh: thiết bị vệ sinh, thông gió...
Trong quá trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế

toán phải hiểu đợc đặc điểm của doanh nghiệp nói chung và đặc điểm kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng để từ đó có đợc những phơng
pháp hạch toán hợp lý đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán.
17
III.2- Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong mọi thời điểm, sản phẩm của nghành xây lắp đều đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp làm ra không những
phải đợc xã hội chấp nhận về giá, chất lợng, phải đảm bảo đúng tiến độ thi
công mà phải đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ,
góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp xây lắp
đều phải thực hiện tốt công tác của mình thông qua đáp ứng các yêu cầu đặc
thù đối với từng bộ phận. ở bộ phận kế toán việc tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất .
+ Tiến hành phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục và
các đối tợng tập hợp chi phí.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao
động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các
khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện
pháp ngăn ngừa kịp thời.
+ Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo
từng hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
+ Thông qua ghi chép, phản ánh để tính toán đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành theo quy định của cơ quan quản lý cấp
trên.

Xuất phát từ những yêu cầu đối với việc hạch toán trên, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
+ Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
+ Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng, từng sản phẩm chi tiết.
18
Khi kế toán thực hiện tốt những nhiệm vụ hạch toán đáp ứng các yêu cầu
của việc hạch toán chi phí và tính giá thành thì việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sẽ đợc chính xác. Việc hạch toán chính xác chi phí không chỉ
giúp phản ánh thông tin kế toán một cách chính xác mà còn cung cấp thông tin
cho việc ra các quyết định quản lý đúng và hiệu quả. Do đó, việc hạch toán chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết.
III.3- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong
một thời kỳ nhất định.
Để tập hợp chi phí một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời thì cần thiết phải
xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
III.3.1- Đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
III.3.1.1- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất cũng nh yêu cầu của công tác quản lý giá thành. Bởi thế, đối tợng kế
toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tợng chịu chi
phí. Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí

cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức tính
giá thành.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp có thể tiến hành ở
nhiều địa điểm, nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. Vì thế, chi phí sản
xuất cũng phát sinh ở địa điểm, phân xởng... Để tiện cho công tác quản lý chi
phí, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập hợp chi phí thờng đợc
xác định là từng công trình, hạng mục công trình
Ngoài ra, đối tợng tập hợp chi phí còn có thể là: đội nhận thầu, đơn đặt
hàng .
III.3.1.2- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Do đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khác nhau nên đối với mỗi đối t-
ợng phải có một phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp:
+ Tập hợp chi phí theo sản phẩm, bộ phận sản phẩm ( công trình, hạng
mục công trình): trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp là công trình, hạng mục công trình thì các chi phí phát sinh liên quan
đến công trình, hạng mục công trình thì các chi phí phát sinh liên quan đến
19
công trình nào, hạng mục công nào thì tập hợp cho công trình hạng mục công
trình đó.
+ Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng, hợp đồng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất theo đơn đăt hàng thì chi phí phát hàng tháng đợc tập hợp phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng hợp chi phí
đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm
+ Tập hợp chi phí theo đội sản xuất.
Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến không phải một
mà nhiều đối tợng, do vậy phải có những phơng thức phân bổ hợp lý, chính xác
cho từng đối tợng chịu chi phí.
III.3.1.3- Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, phơng pháp kế toán và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu
hiện theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành
khi tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự
này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sản xuất từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và kế toán.
Tuy nhiên, có thể khái quát chung về việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc
sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan đến từng đối tợng sử
dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất phụ có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục
vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm
có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
Nh vậy, việc thực hiện đúng trình tự kế toán chi phí sản xuất tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
III.3.2- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Hiện nay, theo hệ thống kế toán của doanh nghiệp xây lắp 1864/ 1998/
QĐ/ BTC ban hành ngày 16/12/1998 theo quyết định của Bộ Tài Chính thì
ngoài 3 khoản chi phí giống nh các doanh nghiệp sản xuất:
20
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp xây lắp còn gồm tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi
công. Đây là những tài khoản biểu hiện các chi phí sản xuất đợc tập hợp để

tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình hạch toán còn bao gồm
cả các chi phí khác: chi phí phải trả và chi phí trả trớc. Trong quá trình hạch
toán chi phí, tuỳ vào điều kiện đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mà phơng
pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ sẽ đợc sử dụng. Với mỗi phơng
pháp doanh nghiệp lựa chọn sẽ có một hệ thống tài khoản kế toán đợc sử dụng
kèm theo phù hợp
III.3.2.1- Tài khoản sử dụng.
- Khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên các tài
khoản kế toán đợc doanh nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí:
+ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 627- chi phí sản xuất chung
+ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra còn có TK142 - Chi phí trả trớc
IV-Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
IV.1- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(TK621)
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về các NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, VL phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN trong các nghành công nghiệp
GTVT, bu chính viễn thông, lâm nghiệp, ng nghiệp.
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm
nhất là đối với các nghành công nghiệp, XDCB. Chi phí NVL thờng đợc xây
dựng thành các định mức chi phí và quản lý theo các định mức đã xây dựng.
Sau khi xác định đợc kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán tiến hành
xác định chi phí NVL trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ NVL làm căn cứ hạch
toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp .
Chi phí thực tế về NVL trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm

thờng đợc hạch toán trực tiếp. Đối với NVL xuất dùng một lúc cho nhiều loại
sản phẩm thì cần phải phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NVL trực tiếp thờng
21
dựa vào định mức chi phí NVL đã đợc xây dựng. Riêng đối với chi phí vật liệu
phụ thì có thể dựa vào chi phí VLchính để phân bổ. Cũng có thể dựa theo khối
lợng sản phẩm hoàn thành để phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621
Nội dung kết cấu TK621- Chi phí NVL trực tiếp:
- Bên nợ: Trị giá thực tế NVL trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ trong kỳ
- Bên có: + Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho
+ Trị giá vật liệu thu hồi
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT sang TK154
để tính giá thành sản phẩm.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
- Xuất kho NVLTT để sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào bảng phân bổ vật
liệu, công cụ, dụng cụ kế toán ghi sổ:
Nợ TK621- Chi phí NVLTT
Có TK152,153- NVL,công cụ dụng cụ
Trờng hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ dần thì số chi
phí phân bổ cho kỳ này ghi sổ:
Nợ TK621- Chi phí NVLTT
Có TK142- Chi phí trả trớc
- Trờng hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất ( Không qua nhập kho)
căn cứ vào các chứng từ liên quan nh chứng từ thanh toán hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho của ngời bán, bảng thanh toán tiền tạm ứng kế toán ghi sổ:
Nợ TK621-Chi phí NVLTT
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
CóTK111,112,331.

- Trờng hợp không có hoá đơn GTGT hoặc thuế GTGT không đợc
khấu trừ hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì ghi vào TK621 sẽ
là tổng số tiền có cả thuế. Trờng hợp NVL còn lại cuối kỳ sử dụng không hết
nhng không nhập lại kho thì ta căn cứ vào số còn lại đó ghi định khoản bình th-
ờng nhng ghi bằng bút đỏ biểu hiện trừ bớt đi.
Nợ TK621 - Chi phí NVLTT
Có TK152 - NVL
Sang kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán đen bình thờng với
đúng số lợng nh trên
Nợ TK152 - NVL
Có TK621 - Chi phí NVLTT
- Cuối tháng phân bổ chi phí NVLTT cho các đối tợng chịu chi phí :
Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK621 - Chi phí NVLTT
22
Chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho.....
IV.2- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp(TK622)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm
tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
BHXH,BHYT,KPCĐ theo tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào đối tợng chịu chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí NCTT phát sinh có liên quan đến nhiều đối
tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì ta phải tập hợp chung sau đó chọn
tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tợng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể
là chi phí NCTThoặc kế hoạch hoặc giờ công định mức hoặc giờ công thực tế
hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất hoàn thành. Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cũng cộng chung với tiền lơng trực tiếp phải trả để cùng phân bổ chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài

khoản 622.
Nội dung kết cấu TK622:
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Số kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng
chịu chi phí phát sinh trong kỳ.
TK622 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lơng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán
ghi sổ:
Nợ TK622- Chi phí NCTT
Có TK334- Phải trả CNV
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất sản phẩm, căn cứ vào kế hoạch trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất sản phẩm tính ra chi phí, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622- Chi phí NCTT
Có TK335- Chi phí phải trả
- Cuối tháng kế toán tính toán kết chuyển phân bổ chi phí NCTT cho
các đối tợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK622- Chi phí NCTT
IV.3- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công( TK623)
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của doanh nghiệp xây lắp.
Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tợng thì chi phí này
23
sẽ đợc tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp, tổng hợp số liệu toàn bộ chi phí
này và sử dụng tiêu thức phân bổ để phân bổ cho từng đối tợng sử dụng.
Nội dung kết cấu TK623:
- Bên nợ: Các chi phí có liên quan đến máy thi công nh chi phí NVL
cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của

CNtrực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dớng sửa chữa máy.
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
TK623 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
( Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK111,334 TK623 TK154

Tiền lơng phải trả cho CN điều
khiển máy thi công
K/c
TK152 chi phí máy thi công
Giá trị thực tế của NVL
dùng cho máy thi công
TK153

CCDC xuất dùng cho máy
thi công
TK214
Khấu hao cơ bản
của máy thi công
TK111,112,141,311,331
Chi phí mua ngoài
bằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT
IV.4- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung(TK627)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ cho sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục nêu trên, phát sinh ở các phân x-
ởng, các đội sản xuất có tính chất chung nh chi phí về vật liệu, công cụ,
dụngcụ dùng chung ở phân xởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phục

vụ cho sản xuất.
24
Chi phí sản xuất chung thờng đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Chi phí sản xuất chung thờng phải đợc phân bổ cho từng đối tợng sử dụng
chi phí.Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý thờng là chi phí sản xuất chung định mức,
giờ công kế hoạch,giờ công thực tế hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành nhập
kho.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627
Nội dung kết cấuTK627:
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tợng chịu chi phí
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK627 thờng đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí nh đội sản
xuất, phân xởng sản xuất.
TK627 đợc mở cho các tài khoản cấp hai nh sau:
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
TK6272 : Chi phí vật liệu
TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đợc kết chuyển sang TK154 để tính giá
thành sản xuất.
Trình tự hạch toán
- Căn cứ bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627( 6271)- Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334- Phải trả CNV
Có TK338 - Phải trả, phải nộp khác

- Căn cứ bảng phân bổ vật liệu kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627( 6272)- Chi phí vật liệu
Có TK152- NVL
- Căn cứ bảng phân bổ CCDC kế toán phản ánh chi phí SX chung đối
với số CCDC xuất dùng:
Nợ TK627( 6273)- Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK153 ( Loại phân bổ 100%)
Có TK142( 1421) (Loại phân bổ nhiều lần)
- Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khấu
hao TSCĐ ở phân xởng, đội sản xuất:
Nợ TK 627( 6274)- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Căn cứ các chứng từ gốc có liên quan đến dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho chi phí quản lý phân xởng, đội sản xuất, kế toán ghi sổ:
Nợ TK627( 6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
25

×