Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.75 KB, 77 trang )


Lời nói đầu
Kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại, đây
được coi là một trong những phát minh to lớn nhất của xã hội loài người. Ngày
nay công tác kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó
đã trở thành một công cụ không thể thiếu để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường, khi hiệu quả kinh doanh được xem là vấn đề
tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp thì có rất nhiều biện pháp được đặt ra
nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận đạt được. Một biện pháp hiệu quả đang được
các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi đó là phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi
phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm .
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính
quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu
cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế chính
của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong
từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to
lớn đối với việc tăng tích luỹ cho doanh nghiệp cũng như tăng sự đóng góp cho
nền kinh tế của doanh nghiệp. Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm thì
doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm. Tuy đã có được quan tâm thích đáng nhưng vấn đề nay vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập cả về lý luận và thực tiễn. Thông tin về kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời,
có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý
kinh tế .
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc đề ra quyết định kinh tế nhằm bổ
xung và hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập
------ Pages 1 ------


hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin
cậy , có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin .
Từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng, qua tìm
hiểu thực tế tại công ty Sợi Trà Lý Thái Bình trực thuộc tổng công ty Dệt May
Việt Nam , Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp “.
Nội dung của Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Sợi Trà lý Thái bình .
Chương 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
Được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy cô cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của bản thân, Luận văn của em đã hoàn thành đúng thời gian quy định .
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong KHOA KẾ TOÁN và
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ CÔNG TY SỢI TRÀ LÝ, đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu để em hoàn tất bản luận văn này .
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên trong quá trình thực hiện
chắc chắn luận văn không tránh được thiếu sót, em xin tiếp thu ý kiến chỉ bảo của
các Thầy cô và các nhà chuyên môn.
------ Pages 2 ------

Chương 1 :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
1 – Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
1.1 - Ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất hàng
hoá độc lập , tự chủ trong hoạt động kinh tế . Các doanh nghiệp nhà nước cũng
không còn được bảo hộ của Nhà nước như trước mà nhà nước thực hiện giao
quyền sử dụng vốn , trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn các doanh nghiệp
nhằm tạo sự độc lập tương đối trong tổ chức sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như để đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong
nền kinh tế . Công tác kinh doanh được nhà nước quy định thông qua hệ thống
pháp lệnh mang tính chất hướng dẫn chung, nội dung cụ thể doanh nghiệp có thể
tự áp dụng cho phù hợp và có hiệu quả dựa trên điều kiện thực tế của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như
ngoài nước có sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành hạch
toán kinh doanh và tìm mọi cách để thu được nhiều lợi nhuận nhất. Vì vậy vấn đề
tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành phần hành kế toán quan trọng nhất
đối với doanh nghiệp. Thông qua khâu kế toán này doanh nghiệp sẽ xác định được
chi phí đã chi ra trong quá trình SXKD, so sánh với thu nhập để thấy được hiệu
------ Pages 3 ------

quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ đó doanh
nghiệp có thể đưa ra quyết định hợp lý cho hoạt động SXKD trong kỳ kế tiếp .
1.2 – Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Khi nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải quản lý chặt
chẽ về mọi mặt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Muốn thực hiện được điều này danh
nghiệp phải chú trọng tới áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất , quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, bố trí các khâu sản xuất
hợp lý ... bên cạnh đó , doanh nghiệp cũng phải tăng cường quản lý kinh tế mà

trọng tâm là quản lý CPSX và giá thành sản phẩm với công cụ quản lý quan trọng
không thể thiếu là kế toán.
Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh và giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư , lao động tiền vốn , kế toán đã sử
dụng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí , vì thế mới có thể
cung cấp kịp thời các tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý CPSX đối với từng loại hoạt động, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Qua công tác kế toán , các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết được tình hình
sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí thực tế và
chi phí định mức để đề ra các bện pháp kịp thời, phù hợp nhằm tiết kiệm CPSX,
hạ giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường nếu tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành trong khi chất lượng sản phẩm không đổi thì sẽ càng tạo được chỗ đứng cho
doanh nghiệp trên thương trường. Như vậy kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm là phần hành kế toán không thể thiếu khi thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế.
2 – Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản
xuất .
2.1 – Khái niệm bản chất của chi phí sản xuất
------ Pages 4 ------

- Khái niệm : Chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí sản xuất chế tạo sản
phẩm) của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền .
- Nội dung của CPSX : CPSX không những bao gồm yếu tố lao động sống
cần thiết liên quan đến sử dụng lao động (Tìên lương, tiền công) lao động vật hoá
( khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...) mà còn bao gồm một số
khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra ( BHXH, BHYT,
KPCĐ...).

- Chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất. Độ
lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2 yếu tố chủ
yếu: Khối lượng lao động hao phí và đơn giá tính chi đơn vị khối lượng (thời
gian) lao động, khối lượng tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất và đơn giá
một đơn vị tư liệu sản xuất .
- Chi phí sản xuất vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
chưa hoàn thành. Ngoài ra để hiểu rõ nội dung của CPSX ta cần phân biệt chi phí
sản xuất với chi tiêu :
Chi tiêu là việc chuẩn bị yếu tố của quá trình sản xuất còn CPSX là việc sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất vào quá trình sản xuất và được biểu hiện
bằng tiền . CPSX phát sinh trên cơ sở chi tiêu, nó khác chi tiêu cả về thời gian và
số lượng . Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào CPSX như
chi mua vật tư nhập kho nhưng chưa đem vào sử dụng, ngược lại có những khoản
thực tế chưa chi nhưng lại được tính vào chi phí như chi phí trích trước. Hiểu
được sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta có thể tính đúng , tính đủ CPSX và giá
thành sản phẩm .
2.2 – Phân loại CPSX
2.2.1 - Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế
------ Pages 5 ------

Theo cách phân loại này , căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của CPSX
để chia thành các yếu tố của chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh
vực , hoạt động sản xuất nào , ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó .Toàn
bộ CPSX trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu , phụ tùng thay thế...
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài , thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( tiền điện,
nước, điện thoại...).
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
- Tác dụng của cách phân loại này là :
+, Cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp chi ra những chi phí gì
để xác định tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng CPSX để xác định kết cấu
CPSX.
+, Là cơ sở để dự trù chi phí và lập kế hoạch cung cấp vật tư , kế hoạch huy
động lao động, tiền vốn cho kỳ sản xuất tiếp theo . Thông qua cách phân loại này
để thực hiện tập hợp CPSX - KD theo yếu tố phục vụ cho việc lập thuyết minh
báo cáo tài chính phần CPSX - KD theo yếu tố .
+, Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí . Ngoài ra việc
phân loại CPSX theo phương thức này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
2.2.2 - Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí :
Theo tiêu thức này CPSX được chia thành các khoản mục:
------ Pages 6 ------

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về các loại NVL
chính , NVL phụ, nhiên liệu ... sử dụng trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản phẩm .
Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ
nhu cầu sản xuất chung và các lĩnh vực ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm,
thực hiện các lao vụ , dịch vụ nhất định. Không tính vào khoản mục này khoản
tiền lương phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng ,

nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng , đội ...) bao gồm :
+, Chi phí nhân viên phân xưởng (nhân viên quản lý , nhân viênthống kê,
nhân viên tiếp liệu...)
+, Chi phí vật liệu gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu SXC của phân
xưởng .
+, Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ , dụng cụ cho nhu
cầu SXC phân xưởng sản xuất .
+, Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng .
+, Chi phí dịch vụ mua ngoài : sử dụng cho nhu cầu SXC của phân xưởng
sản xuất như chi phí về điện , nước ...
+, Chi phí khác bằng tiền .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức , là cơ sở cho kế toán thực hiện
việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí nhằm cung cấp số liệu
cho việc tính giá thành sản xuất thành phẩm hoàn thành theo từng khoản mục.
Cách phân loại này là cơ cở để việc kiểm tra , đánh giá tình hình thực hiện định
mức chi phí sản xuất , là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành và xác định định mức chi phí cho kỳ sau.
------ Pages 7 ------

2.2.3 – Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí cho các đối
tượng :
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành:
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm , một công việc nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy
nạp trực tiếp cho sản phẩm của công việc đó .
- Chi phí gián tiếp : là các loại chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
công việc , nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp , quy nạp cho từng đối

tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp .
Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn , hợp lý .
2.2.4 – Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm , công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ .
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến : Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động ( Số lượng sản phẩm hoàn thành ) trong kỳ. Gồm :
CPNVLTT, CPNCTT.
- Chi phí bất biến ( chi phí cố định ) : Là các chi phí mà tổng số thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện . Thuộc loại chi phí này có chi
phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng .
Việc phân biệt chi phí khả biến và chi phí bất biến có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế , xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với chi phí,
khối lượng, lợi nhuận , xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác
trong quan hệ SX - KD. Ngoài ra nó còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn
phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí .
3 - Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất :
3.1 – Khái niệm bản chất của giá thành sản phẩm .
- Khái niệm : Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm ( công việc ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
------ Pages 8 ------

- Bản chất của giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là một phạm trù
của sản xuất hàng hoá , phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống
và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Trong
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất , tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghệp.

3.2 – Phân loại giá thành sản phẩm .
3.2.1 – Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và
sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm .
giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm.
giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng lao động, tài sản , vật tư ... của Doanh
nghiệp.
Trong sản xuất giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế : được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sịnh
và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
------ Pages 9 ------

Việc tính giá thành sản phẩm thực tế được thực hiện sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị . Giá tành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế , kỹ
thuật, tổ chức công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Là cơ sở để
xác định kết quả SX - KD của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp với
nhà nước .

3.2.2 – Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loaị:
- Giá thành sản xuất sản phẩm : Bao gồm các CPSX , chế tạo san phẩm như
CPNVLTT , CPNCTT ,CPSXC tính cho sản phẩm , công việc hoàn thành .
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán ( bán thẳng không qua nhập kho) . Giá thành sản phẩm là
căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.-
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán
hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ . Nó là căn cứ để
tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3.3 – Vai trò ,nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
3.3.1 – Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp , CPSX và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị quan tâm vì chúng
gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Kế toán có nhiệm vụ theo dõi ,
kiểm tra và hạch toán đầy đủ toàn bộ CPSX phát sinh để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có liên quan trong
doanh nghiệp .
Phản ánh chính xác, trung thực , hợp lý CPSX và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý CPSX , kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của
------ Pages 10 ------

chi phí phát sinh, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật . Việc quản lý tốt CPSX giúp cho công
tác tính giá thành được chính xác từ đó đưa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với
thị trường và đáp ứng nhu cầu vủa người tiêu dùng . Việc đánh giá chính xác giá
thành dựa trên kết quả tập hợp CPSX có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu không
thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Thông qua những

thông tin về CPSX do bộ phận kế toán cung cấp , những người quản lý biết được
CPSX thực tế của từng loại hoạt động , sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ
hoạt động SXKD của doanh nghiệp để đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí , tình hình sử dụng tài sản vật tư ... để có các quyết định quản lý phù hợp.
3.3.2 – Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp , kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn .
- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ CPSX đã xác định , theo các
yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính ). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác .
4 – Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
------ Pages 11 ------

4.1 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng:
+ Khái niệm : Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi ( giới hạn ) để
tập hợp các chi phí phát sinh. Phạm vi ( Giới hạn ) đó có thể là từng phân xưởng ,
từng đội sản xuất , từng sản phẩm , từng loại sản phẩm , từng bộ phận chi tiết sản

phẩm hoặc toàn doang nghiệp.
- Căn cứ xác định đối tượng tập hợp CPSX :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất : Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt ,
khối lượng lớn . Nếu sản xuất đơn chiếc ( có thiết kế dự toán riêng ) thì đối tượng
tập hợp CPSX là từng sản phẩm . Nếu sản xuất hàng loạt , khối lượng lớn thì đối
tượng tập hợp CPSX là từng loại sản phẩm .
+ Đặc điểm công dụng của chi phí : nếu là chi phí trực tiếp thì đối tượng
tập hợp CPSX là từng sản phẩm . Nếu là chi phí chung thì đối tượng tập hợp
CPSX là từng phân xưởng .
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Nếu quy trình công
nghệ giản đơn đối tượng tập hợp CPSX sẽ là toàn bộ quy trình công nghệ như sản
xuất điện , nước . Nếu quy trình công nghệ phức tạp mà kiểu liên tục thì đối
tượng tập hợp CPSX là từng giai đoạn công nghệ , còn kiểu song song thì đối
tượng tập hợp CPSX là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và sản phẩm hoàn thành
cuối cùng.
+ Yêu cầu tính giá thành .
+ Trình độ và yêu cầu của cán bộ quản lý .
+ Đặc thù từng doanh nghiệp.
4.2 – Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một
hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp CPSX. Tuỳ thuộc vào khả
năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp CPSX kế toán sẽ áp dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp .
------ Pages 12 ------

4.2.1 – Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp trực tiếp : là phương pháp có thể căn cứ vào các chứng từ
gốc phản ánh CPSX đã phát sinh trực tiếp cho các đối tượng cụ thể để tập hợp
trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí đó , từ đó phản ánh vào các tài khoản hoặc
sổ kế toán chi tiết

- Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán,ghi chép ban
đầu cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí có liên quan.
4.2.2- Phương pháp gián tiếp ( Phương pháp phân bổ gián tiếp ): là
phương pháp mà các chi phí sản xuất phát sinh ở các chứng từ gốc nhưng không
phản đối tượng tập hợp chi phí cụ thể do đó chỉ có thể tập hợp chi phí phát sinh
theo địa điểm sau đó lựa chọn các tiêu thức hợp lý để phân bổ chi phí thực tế cho
từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức : - Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ :
Trong đó: H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Chi phí sản xuất phát sinh theo địa điểm
Ti : Tiêu thức phân bổ cho đối tượng ( i )
- Bước 2 : Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Ci : Chi phí thực tế phân bổ cho đối tượng ( i )
Điều kiện áp dụng : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp CPSX , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
được.
4.3 – Tài khoản kế toán sử dụng.
------ Pages 13 ------
Ti
C
H
n
i

=
=
1


Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài Chính quy định
và quy đnh ở thông tư 89 . Ngoài ra doanh nghiệp cố thể mở thêm các tài khoản
chi tiết để đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin của từng doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên thường sử dụng các tài khoản :
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tếp : Dùng để tập hợp và phân bổ
hoặc kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp : Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
và thực hiện kết chuyển chi phí này sang TK 154.
TK 627 – Chi phí sản xuất chung : Dùng để tập hợp ,phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung sang TK 154.
TK này có 6 TK cấp hai :TK 627 ( 1 ) Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627 ( 2 ) Chi phí vật liệu
TK 627 ( 3 ) Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627 ( 4 ) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627 ( 7 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627 ( 8 ) Chi phí khác bằng tiền
Các TK trên đều không có số dư.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Dùng để tập hợp CPSX
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Và một số TK liên quan khác như : TK 111 , TK 112 , TK 152 , TK 331...
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê địng kỳ
thì sử dụng các TK sau :
TK 621 , TK 622 , TK 627 ( như phương pháp KKTX )
TK 631 – Giá thành sản xuất : Dùng để tập hợp CPSX , cung cấp số liệu để
tính giá thành sản xuất và phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Chỉ phản ánh Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cùng với các TK liên quan khác .
------ Pages 14 ------


4.4 – Trình tự kế toán.
4.4.1 – Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX .
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) là các chi phí về NVL
chính , nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
+ CPNVLTT được tính căn cứ vào số NVL xuất kho dùng sản xuất sản
phẩm cho từng đối tượng và kế toán vật liệu . Việc tập hợp CPNVLTT vào các
đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp .
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí thì sử dụng phương pháp trực tiếp , liên quan đến nhiều đối tượng thì phải
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức tiêu hao hoặc số lượng sản phẩm.
Tổng số CPNVLTT trong kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí
NVL trực
tiếp trong
kỳ
=
Trị giá NVL
xuất sử dung
trong kỳ
+
Trị giá
NVL còn
lại đầu kỳ
ở nơi SX
-
Trị giá NVL

còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Kế toán tập hợp CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:

------ Pages 15 ------
TK 152.153. (622) TK 621 TK 152 (611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL còn chưa sử dụng
trực tiếp dùng cho SX phế liệu thu hồi
TK 111.112.141 133

TK 154 (631)
Mua NVL sử dụng Trị giá NVL thực tế sử dụng

TK 331 ngay cho sản xuất cho sản xuất sản phẩm



Sơ đồ 1 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ) : là những khoản tiền phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính , lương phụ ,
các khoản phụ cấp , các khoản trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất .
+ Đối với tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian có quan hệ trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực

tiếp để tập hợp cho từng đối tượng.
+ Đối với tiền lương thời gian và lương phụ của công nhân sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp cho từng đối tượng . Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công
định mức hoặc giờ công thực tế .
Kế toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối
tượng và tỷ lệ trích BHXH , BHYT , KPCĐ quy định để xác định những chi phí
này cho từng đối tượng , cuối kỳ tiến hành phân bổ CPNCTT vào các đối tượng
liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau :
------ Pages 16 ------
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Lương chính lương phụ phải
trả cho công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ Kết chuyển chi phí NCTT cho

phép của công nhân sản xuất các đối tượng chịu chi phí

TK 331
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của công nhân SX


Sơ đồ 2 : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) : là những chi phí phục vụ và quản lý
trong phạm vi các phân xưởng hoặc đội sản xuất. CPSXC phải được tập hợp theo
từng địa điểm phát sinh chi phí , cuối tháng tiến hành phân bổ CPSX đã tập hợp
được kết chuyển để tính giá thành . Trường hợp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm

thì phải tiến hành phân bổ CPSXC cho các sản phẩm liên quan . Tiêu thức để phân
bổ có thể là :
. Chi phí nhân công trực tiếp.
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
. Giờ máy chạy.
. Phân bổ theo từng nội dung của CPSXC ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau :
------ Pages 17 ------
TK 334, 338 TK 627 TK 154 (631)
Chi phí nhân công

TK 152, (611)
Chi phí vật liệu


TK 153, 142(611)

Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phân bổ cho các đối tượng liên quan
TK 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí d.vụ mua ngoài bằng tiền khác

TK 133


Sơ đồ 3 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục cần được kết

chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
------ Pages 18 ------
TK 154
Dđk : xxx
TK 621 TK 152
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 338
Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng
TK 622

Kết chuyển chi phí NCTT TK 155
Giá thành sản phẩm nhập kho

TK 632
TK627 Giá thành sản phẩm bán không

Kết chuyển chi phí SXC qua nhập kho
TK 157
Giá thành sản phẩm gửi bán

không qua nhập
Dck : xxx

Sơ đồ 4 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
4.4.2 – Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

Theo phương pháp này , để xác định được giá thực tế của NVL xuất dùng cho
nhu cầu sản xuất , chế tạo sản phẩm , phục vụ quản lý sản xuất , phục vụ bán hàng
hay quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết các chi phí
liên quan đến từng đối tượng ( phân xưởng , bộ phận sản xuất , sản phẩm...) hoặc
dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho
từng mục đích .
Việc xác định NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào số liệu
tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá NVL tồn đầu kỳ , trị giá
NVL nhập trong kỳ và trị giá NVL tồn trong kho sau khi kiểm kê cuối kỳ.
Trị giá
thực tế NVL
= Trị giá
thực tế NVL
+ Trị giá
thực tế NVL
- Trị giá
thực tế NVL
------ Pages 19 ------

xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu được thể hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 6 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 5 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Về CPNCTT , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như
phương pháp KKTX . Cuối kỳ ,kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK
631 theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịch vụ.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ
sau :


------ Pages 20 ------
TK 331, 111, TK 611.1 TK 621 TK 631
112, 311, 411,...

Giá trị nguyên vật liệu Kết chuyển chi phí
Giá trị vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp
tăng trong kỳ hay thực hiện dịch vụ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu

chưa dùng cuối kỳ


Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầ kỳ


TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển
TK 338

Các khoản trích theo lương của

công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh phép
TK 335

D.nghiệp trích trước tiền lương theo kế hoạch

TK 111, 112


Các khoản tiền trả cho lao động thuê ngoài


Sơ đồ 6 : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán chi phí sản xuất chung :
Toàn bộ CPXSC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản
tương ứng tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX . Sau đó được
kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm , lao vụ ,
dịch vụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau :

------ Pages 21 ------
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152

Tiền lương, các khoản trích theo lương Phế liệu thu hồi
của nhân viên quản lý phân xưởng

TK 611
Trị giá thực tế của CCDC ( 1 lần)
TK 631
TK 142
Khi xuất CCDC Trong kỳ tính vào Cuối kỳ kết chuyển

( Phân bổ nhiều lần ) chi phí SX chung

Trị giá thực của vật liệu sử dụng quản lý

TK 214


Chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào SX


TK111,112,113
Chi phí d.vụ mua ngoài bằng tiền khác

TK 1331



Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất chung

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
------ Pages 22 ------


Sơ đồ 8 : Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
5. Tổ chức công tác tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất.
5.1 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất , sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm
đang trong quá trình gia công chế biến hoạc còn đang trên dây chuyền sản xuất
chưa đến thời kỳ hoàn thành , chưa bàn giao tính vào khối lượng bàn giao thanh
toán .
Đánh giá sản phẩm dở là việc tính toán xác định phần CPSX trong kỳ tính
cho sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu.
------ Pages 23 ------
TK 631

TK 621 TK 152
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng

Kết chuyển chi phí NVLTT


TK 622
TK 338
Kết chuyển chi phí NCTT
Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
TK 632
TK 154
Kết chuyển sản phẩm Sản phẩm hoàn thành nhập kho
làm dở đầu kỳ hoặc gửi bán


Kết chuyển sản phẩm làm dở cuối kỳ





Việc đánh giá sản phẩm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định
đến tính trung thực , hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tuy nhiên việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ là công việc rất phức tạp , khó có
thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối . Kế toán phải tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể về tổ chức sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để
vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ cho phù hợp.
5.1.1 - Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính phần chi phí

NVLTT còn CPNCTT và CPSXC tính cả cho giá thành thành phẩm .
Công thức của phương pháp này :
Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó : Dck, Dđk : Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
Stp, Sd : Sản lượng thành phẩm và sản lượng của sản phẩm dở cuối kỳ
Cvl : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Ưu điểm : Phương pháp này đơn giản , dễ tính toán , khối lượng tính toán
ít , xác định nhanh chóng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ , phục vụ kịp thời cho
việc tính giá thành được nhanh chóng.
- Nhược điểm : Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến.
Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp CPVLTT hoặc
chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX , khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có sự biến động nhiều so với đầu kỳ.
5.1.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
------ Pages 24 ------

Theo phương pháp này trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản
phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở
dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Đối với các CPSX bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như
CPNVLTT hoặc CPNCTT thì áp dụng theo công thức :
Dđk + Cvl
Dck = x S'd
Stp + S'd
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công , chế

biến như CPNCTT , CPSXC thì sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo sản
lượng hoàn thành tương đương :
Dđk + C
Dck = x S''d
Stp + S''d
Trong đó :
C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sing trong
kỳ.
S''d : Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT)

S''d = Sd x % HT

- Ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chúng
được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán lớn , mất nhiều thời gian , khi kiểm kê
sản phẩm dở dang xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở
từng bước công nghệ . Việc xác định này khá phức tạp.
5.1.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
------ Pages 25 ------

×