Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

quản trị chiến lược- tập đoàn dược phẩm Pfizer ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.37 KB, 67 trang )

QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
MỤC LỤC
&
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 1
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
PHẦN A: SỨ MỆNH - VIỄN CẢNH CÔNG TY
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I.1.Giới thiệu công ty
Pfizer Inc là một công ty dược phẩm đa quốc gia được thành lập vào năm 1849.
Nó là công ty dược phẩm lớn nhất thế giới dựa trên việc nghiên cứu. Thương hiệu của
công ty bao gồm Viagra- thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương , Celebrex-
thuốc giảm đau, Norvasc điều trị cao huyết áp và Lipitor làm giảm cholesterol . Công
ty này cũng sản xuất các sản phẩm chăm sóc động vật chẳng hạn như cuộc Cách mạng
chất chống ký sinh trùng. Pfizer trực tiếp cung cấp dược phẩm của mình cho các cơ sở
chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân. Kết thúc năm 2009 qua báo cáo tài chính, công ty
đạt doanh số bán hàng của khoảng 50 tỷ USD và có 116.500 nhân viên.
I.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Ban đầu, Pfizer được thành lập năm 1849 với việc sản xuất hóa chất. Với công
nghệ sản xuất acid tartaric và boric hiệu quả vượt bậc, đến cuối thế kỷ 19, công ty đã
sản xuất hàng loạt các sản phẩm công nghiệp dược.
 Sứ mệnh được đặt ra trong giai đoạn này là đưa công ty trở thành nhà cung
cấp hàng đầu trong ngành công nghiệp hóa chất và dược phẩm.
Năm 1928, Alexander Fleming đã khám phá ra tính chất kháng sinh của penicillin.
Sự kiện này đã làm nên lịch sử y tế và làm thay đổi tương lai của Pfizer.
 Lúc này, sứ mệnh của công ty lúc này là nhà cung cấp thuốc kháng sinh
hàng đầu thế giới.
Đúng như sứ mệnh đặt ra, đến năm 1944 Pfizer trở thành nhà sản xuất "phương
thuốc diệu kỳ" lớn nhất thế giới sau những nỗ lực cung cấp thuốc trong thế chiến II.
Từ những bước nhảy vượt bậc như vậy, Pfizer có thương hiệu với việc cung cấp
những sản phẩm độc quyền đầu tiên tại Mỹ, sau đó công ty đã mở rộng thị trường của
mình ra nước ngoài, đánh dấu cho một kiểu bán hàng và tiếp thị dược phẩm tốt nhất


trên thế giới.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 2
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Năm 1971 Pfizer đã mua lại Mack Illertissen, một nhà sản xuất lớn về hóa chất,
dược phẩm, và sản phẩm tiêu dùng theo định hướng nhu cầu của thị trường Đức.
Phòng Nghiên cứu Trung ương được thành lập, kết hợp dược phẩm, nông nghiệp, hóa
chất và R&D trên toàn thế giới. Cuối cùng nó trở thành trung tâm nghiên cứu của ba
châu lục
 Công ty đã đặt ra một mới: Công ty sẽ là người đứng đầu trong nganh, tiên
phong trong việc nghiên cứu, khám phá, phát triển các loại sản phẩm mới.
Nhận ra rằng chìa khóa để phát triển tương lai của Pfizer nằm trong khả năng khám
phá và phát triển sáng tạo dược phẩm mới, công ty đã dành cho việc nghiên cứu và
phát triển của công ty từ khoảng 5 %- 20 % tổng doanh thu.
Năm 1995, Pfizer đã mua các đơn vị y tế động vật của SmithKline Beecham plc,
đây là việc mua lại lớn nhất trong lịch sử Pfizer. Việc mua lại này làm cho công ty trở
thành một trong những nhà cung cấp thuốc lớn nhất cho cả vật nuôi và thú cưng.
Kể từ khi bước sang thiên niên kỷ, Pfizer đã bắt tay vào một loạt các siêu sáp nhập;
mua lại Warner-Lambert năm 2000, Pharmacia & Upjohn trong năm 2003 và gần đây
nhất Wyeth trong năm 2009.
 Sứ mệnh của công ty là giữ vững vị trí độc tôn của mình trong việc cung cấp
các loại sản phẩm dược và phát hiện ra các loại thuốc mới chữa được những căn bệnh
mới trên toàn cầu.
Năm 2000, Pfizer và Warner-Lambert hợp nhất để hình thành ra một Pfizer mới,
tạo ra công ty dược phẩm lớn nhất trên thế giới. Với việc sáp nhập này, công ty đưa ra
mục tiêu là giữ vững vị thế hàng đầu và là nhà cung cấp số 1 về dược phẩm, thỏa mãn
tốt nhất việc đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Pfizer đã cho xây dựng trung tâm lớn
nhất thế giới dành riêng cho việc phát hiện ra các loại thuốc mới cho sức khỏe con
người và động vật tại trường nghiên cứu Groton, Connecticut.
II. SỨ MỆNH - VIỄN CẢNH
II.1.Sứ mệnh

Pfizer's Mission
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 3
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
“Pfizer will strive to achieve and sustain its leading place as the world's premier
research-based pharmaceutical company. The company's continuing success benefits
patients, customers, shareholders, business partners, families and the communities in
which they operate all around the world. Pfizer's mission is to become the world's most
valued company to all of these people.”
(Dịch ra là)
Sứ mệnh của Pfizer
Sứ mệnh: “Chúng tôi sẽ đạt được và duy trì vị thế hàng đầu thế giới dựa trên nghiên
cứu của công ty về chăm sóc sức khỏe. Sự thành công tiếp nối của chúng tôi là trở
thành một tổ chức có lợi cho bệnh nhân, khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư, đối tác kinh
doanh, gia đình và các cộng đồng của chúng tôi nơi mà chúng tôi hoạt động trên khắp
thế giới”.
II.1.1. Các giá trị
Để đạt được mục đích và sứ mệnh đó, chúng tôi khẳng định giá trị của chúng tôi về sự
liêm chính, sự tôn trọng nhân dân, sự tập trung khách hàng, tính cộng đồng, tính sáng
tạo, sự làm việc theo nhóm, sự thực hiện, sự lãnh đạo và chất lượng.
 Sự liêm chính
Chúng tôi yêu cầu của bản thân với những tiêu chuẩn đạo đức cao nhất, các sản phẩm
và quy trình của chúng tôi phải có chất lượng cao nhất.
 Tôn trọng nhân dân
Chúng tôi nhận ra rằng con người là nền tảng của sự thành công của Pfizer, chúng tôi
đánh giá sự đa dạng của chúng tôi như là một nguồn sức mạnh, và chúng tôi rất tự hào
về lịch sử của Pfizer đối xử với con người với tất cả sự tôn trọng và sự nghiêm túc.
 Tập trung khách hàng
Chúng tôi cam kết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chúng tôi, và chúng tôi
không ngừng tập trung vào sự hài lòng của khách hàng.
 Cộng đồng

Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 4
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Chúng tôi nhận ra rằng môi trường sống có một tác động trực tiếp đến sức khỏe lâu dài
của con người. Chúng tôi đóng một vai trò tích cực trong việc hướng con người đến
một môi trường tốt đẹp, nơi con người có thể sống tốt hơn và làm việc hiệu quả hơn.
 Đổi mới
Đổi mới là chìa khóa để cải thiện sức khỏe con người và duy trì tăng trưởng và lợi
nhuận của Pfizer.
 Làm việc theo nhóm
Chúng ta biết rằng để có một công ty thành công, chúng ta phải làm việc cùng nhau để
đáp ứng các nhu cầu thay đổi của khách hàng.
 Hiệu suất
Chúng tôi cố gắng để cải tiến liên tục trong hoạt động của chúng tôi, đánh giá kết quả
một cách cẩn thận và đảm bảo tính toàn vẹn và sự tôn trọng cho những người không
bao giờ thỏa hiệp.
 Lãnh đạo
Chúng tôi tin rằng các nhà lãnh đạo trao quyền cho những người xung quanh bằng
cách chia sẻ kiến thức và nỗ lực đào tạo những cá nhân xuất sắc. Lãnh đạo là những
người bước về phía trước để đạt được mục tiêu khó khăn, hình dung những điều sẽ xảy
ra và động viên những người khác.
 Chất lượng
Từ năm 1849, tên Pfizer đã được đồng nghĩa với sự tin cậy và độ tin cậy vốn có trong
từ chất lượng. Chất lượng đã ăn sâu trong công việc của các nhân viên của chúng tôi
và là tất cả giá trị của chúng tôi. Chúng tôi đang dành riêng tâm trí cho việc cung cấp
chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới. Từ thực tiễn kinh doanh, chúng tôi
thiết kế một mức chất lượng trên cả sự mong đợi của bệnh nhân, khách hàng, đồng
nghiệp, nhà đầu tư, đối tác kinh doanh và quản lý. Chúng tôi đã và đang không ngừng
nâng cao chất lượng trong công việc mà chúng tôi làm.
II.1.2. Các bên hữu quan
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 5

QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Trong bản sứ mệnh công ty đã ngầm khẳng định bệnh nhân, khách hàng là quan trọng
nhất.
 Bệnh nhân và khách hàng: Chúng tôi không ngừng nỗ lực để tạo ra các sản phẩm
mới thoã mãn mong muốn chống lại bệnh tật của họ, đảm bảo đem đến cho họ sự hài
lòng tốt nhất về chất lượng, số lượng và cả sự hợp lí về giá cả. Chúng tôi sẽ trở thành
một tổ chức có lợi cho bệnh nhân, khách hàng.
 Bên hữu quan quan trọng thứ hai là cổ đông: Cổ đông là những người thành lập
công ty, điều mà họ quan tâm nhất chính là lợi nhuận công ty đem lại, vì vậy họ mong
muốn tối đa hóa lợi ích của mình.
 Nhà đầu tư: là những cá nhân, tổ chức bên ngoài quan tâm đến tình hình hoạt động
của công ty để dựa vào đó đầu tư vào. Họ là những người công ty có thể huy động
nguồn lực tốt nhất, mục đích của họ là nhằm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư
này.
 Đối tác kinh doanh: là các đối tác như các doanh nghiệp, các tổ chức bên ngoài,
điều họ quan tâm ở công ty chính là nguồn lực, uy tín và khả năng hợp tác của các nhà
lãnh đạo.
 Gia đình: là người thân của chúng tôi, họ hi vọng chúng tôi luôn thành công và
làm tốt trách nhiệm với xã hội, là nguồn động viên chủ yếu của mỗi người.
 Cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động: như chính quyền, cư dân địa phương, họ tạo
điều kiện cho chúng tôi làm việc, họ mong muốn chúng tôi quan tâm đến quyền lợi
của họ qua việc bảo vệ môi trường sống, tài trợ các chính sách như hỗ trợ thất nghiệp
cho con em, các chương trình tư vấn và khám sức khỏe miễn phí…
II.1.3. Công ty cam kết
Tại Pfizer, chúng tôi áp dụng khoa học và các nguồn lực toàn cầu của chúng tôi để cải
thiện sức khỏe và hạnh phúc ở mọi giai đoạn của cuộc sống. Chúng tôi cố gắng để
thiết lập các tiêu chuẩn về an toàn, chất lượng và giá trị trong phát hiện, phát triển và
sản xuất thuốc chữa bệnh cho người và động vật. Đa dạng hóa danh mục đầu tư toàn
cầu chăm sóc sức khỏe của chúng tôi bao gồm con người, động vật sinh học, phân tử
thuốc và vắc xin, cũng như các sản phẩm dinh dưỡng. Mỗi ngày, Pfizer tập trung

Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 6
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
nghiên cứu, phát triển thị trường mới nổi để nâng cao sức khỏe, phòng chống, điều trị
và phương pháp chữa trị mà thách thức đáng sợ nhất là các bệnh của thời đại chúng ta.
Để phù hợp với trách nhiệm của chúng tôi: là công ty hàng đầu thế giới sinh dược,
chúng tôi cũng cộng tác với các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe, các chính phủ và
cộng đồng địa phương hỗ trợ và mở rộng tiếp cận đáng tin cậy, chăm sóc sức khỏe với
giá cả phải chăng. Trong hơn 150 năm, Pfizer đã làm việc để tạo sự khác biệt cho tất
cả những ai dựa vào chúng tôi.”
“Pfizer cam kết cho một thế giới lành mạnh”
 Vì sức khỏe là một mối quan tâm phổ biến của nhân loại nên chúng tôi cam kết
- Cung cấp dịch vụ để cải thiện phúc lợi và giúp người dân có được cuộc sống lành
mạnh.
- Tăng cường danh mục với nhiều sản phẩm giúp ngăn ngừa bệnh tật và cải thiện
sức khỏe.
 Vì những căn bệnh hiện đại là một trong những vấn đề nan giải nên chúng tôi
cam kết
- Cộng tác với người khác và chia sẻ kiến thức.
- Tập trung nguồn lực tài chính tối ưu và công nghệ khoa học để tiếp tục nghiên
cứu,phát triển và cung cấp các loại thuốc mà mọi người cần.
- Đấu tranh quyết liệt chống lại của bệnh Alzheimer và ung thư.
 Vì chúng tôi phải không ngừng phấn đấu để xứng đáng với sự tin cậy của khách
hàng, chúng tôi cam kết
- Lời hứa cung cấp về chất lượng nghiêm ngặt nhất của ngành công nghiệp dược
phẩm và tiêu chuẩn an toàn.
Phát triển những cách thức mới để cung cấp các loại thuốc có hiệu quả chi phí và
phương pháp điều trị có hiệu quảcho nhiều người trên khắp thế giới.
 Vì nguồn tài nguyên mà chúng tôi có được cung cấp cho chúng tôi cơ hội để làm
tốt hơn cho nhiều người hơn, chúng tôi cam kết
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 7

QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Hỗ trợ, nâng cao và tham gia với các cộng đồng địa phương, trong đó có nơi
chúng tôi hoạt động.
-Thiết lập một tiêu chuẩn công nghiệp mới tốt nhất để bảo vệ và cải thiện thế giới.
 Vì môi trường mà chúng tôi hoạt động chịu sự ảnh hưởng của con người, văn hóa
và vật chất, chúng tôi cam kết
-Khuyến khích và khen thưởng cho sự chia sẽ các ý tưởng, tinh thần tự giác kiểm
điểm và sự cải tiến liên tục.
- Pfizer là một nơi mà mọi người có thể làm việc hằng ngày.
 Vì để cho mọi người dễ tiếp cận với sản phẩm, chúng tôi cam kết
- Hợp tác với các đối tác để mở rộng sự tiếp cận với thuốc và cải thiện chăm sóc
sức khỏe cho người dân trên thế giới.
-Cung cấp hoặc giảm giá thuốc miễn phí cho những người không có bảo hiểm hoặc
gặp khó khăn.
 Vì để duy trì sự thành công của công ty đưa ra các giải pháp đột phá với những
thách thức khó khăn nhất của các vấn đề về sức khỏe và để tối đa hóa hiệu suất tài
chính, chúng tôi cam kết
- Chịu trách nhiệm về cam kết tài chính.
- Cải thiện chất lượng R&D để phục vụ tốt hơn cho bệnh nhân.
- Tạo ra nhiều giá trị hơn do việc tập trung khách hàng trong quá trình kinh doanh
một cách nhạy bén.
- Là một nhà lãnh đạo thế giới trong lĩnh vực hóa sinh, vắc xin, bệnh ung thư, bệnh
Alzheimer, bệnh thoái hóa thần kinh và thú y, kết hợp với vai trò dẫn đạo thị trường
trong các thị trường mới.
II.2. Viễn cảnh
Khi nghiên cứu toàn bộ lịch sử của công ty chúng tôi khám phá được mục đích, giá trị
của công ty không thay đổi trong suốt quá trình phát triển của công ty.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 8
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
“We dedicate ourselves to humanity's quest for longer, healthier, happier lives

through innovation in pharmaceutical, consumer, and animal health products.”
(Jeffrey B. Kindler)
Dịch ra là:
“ Chúng tôi cống hiến hết mình cho con người cuộc sống dài lâu, khỏe mạnh và hạnh
phúc hơn thông qua sự đột phá trong các lĩnh vực dược phẩm, sản phẩm chăm sóc sức
khỏe và thú y.”
II.2.1. Mục đích cốt lõi
Chúng tôi làm hết sức mình để tìm kiếm cho nhân loại cuộc sống khoẻ mạnh hơn,
hạnh phúc hơn và dài lâu hơn thông qua sự đổi mới trong dược phẩm dành cho sức
khỏe con người và vật nuôi.
II.2.2. Giá trị cốt lõi
- Chìa khóa để phát triển tương lai của Pfizer nằm trong khả năng khám phá và phát
triển sáng tạo dược phẩm mới.
- Sự đổi mới và trách nhiệm, tận dụng tối ưu các lợi thế về quy mô và nguồn lực của
Pfizer
III. MÔ TẢ CÔNG TY
Năm 1849, giai đoạn mới thành lập, Pfizer là một công ty hóa chất với các sản
phẩm như: acid citric, long não, cao răng, hàn the (chất dùng để chế biến thực phẩm).
Sau năm 1928, khi Alexander Fleming khám phá ra tính chất kháng sinh của
penicillin thì công ty đã bắt đầu đặt dấu chân đầu tiên vào lĩnh vực dược phẩm. Trong
các giai đoạn phát triển, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, vươn lên từ vị
thế khiêm tốn 140 lên vị trí thứ 4 và giờ đây Pfizer đã là công ty hàng đầu trên thị
truờng dược phẩm thế giới.
III.1. Các lĩnh vực hoạt động của Pfizer
Dược phẩm
Chăm sóc sức khỏe con người
Thú y
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 9
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
III.2. Các dòng sản phẩm của công ty

Dược phẩm: Gồm thuốc giảm nồng độ Cholesterol, thuốc giảm đau, thuốc
kháng sinh, thuốc trị hen suyễn, thuốc điều trị HIV/AIDS, thuốc trị các bệnh về bài
tiết, bệnh ung thư, bệnh thần kinh và một số bệnh khác.
Thú y: Gồm một số loại thuốc như Bovi-Shield vàng,Cerenia Cerenia,
Convenia Convenia, Dectomax Dectomax, Draxxin, Excede,Excenel Excenel,
Mycitracin, Pirsue Pirsue …
III.3.Thị trường
Hiện nay, Pfizer đã có cơ sở hoạt động trên 50 quốc gia trên thế giới. Các cơ sở
chính được đặt tại Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Nhật Bản, Puerto Rico, Singapore và
Hoa Kỳ.
Thị truờng của công ty đã dần mở rộng theo tầm phát triển của nó. Giai đoạn đầu
từ 1849-1899, thị trường hoạt động của nó chỉ gói gọn trong khu vực nước Mỹ, chủ
yếu ở phía tây và trung tâm New York. Đến giai đoạn những năm 1900-1999 công ty
đã bắt đầu mở rộng ra thị trường nước ngoài và các chi nhánh quốc tế dần được thành
lập và từng bước phát triển. Từ năm 2000-hiện nay, nhãn hiệu thuốc mang tên Pfizer
đã có mặt tại hơn 150 quốc gia rộng khắp thế giới.
III.4.Thương hiệu
Với hầu hết các công ty dược phẩm thì thương hiệu của chúng là các sản phẩm nổi
tiếng cạnh tranh trên thị trường với nhãn hiệu của công ty, đem lại cho công ty một
nguồn lợi lớn, không chỉ là doanh thu mà còn cả uy tín và vị thế. Với Pfizer, các
thương hiệu của nó gồm:
Lipitor: Dùng để hạ huyết cholesterol. Nó làm ổn định mảng bám và ngăn
ngừa đột quỵ các cơ chế chống viêm, đã đem lại cho Pfizer một nguồn doanh thu
khổng lồ vào năm 2008 với 12,4 tỷ.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 10
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Sutent: Là một loại thuốc ức chế đã được sự chấp thuận của FDA để điều trị
ung thư biểu mô tế bào thận , ngăn ngừa di căn, được phân biệt tụy khối u thần kinh
nội tiết với tiến triển bệnh ở người lớn, là thuốc điều trị ung thư đầu tiên trong lịch sử.
Viagra: Là một loại thuốc màu xanh dương, điều trị bệnh rối loạn cương dương

cho các quý ông trong việc phòng the.
Chantix: Là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nghiện hút thuốc,
nó làm giảm cơn thèm thuốc và làm giảm hiệu ứng thú vị của thuốc lá và các sản phẩm
thuốc lá khác.
Celebrex: Là một loại thuốc chống viêm được sử dụng trong điều trị viêm
xương khớp , viêm khớp dạng thấp , đau cấp tính , đau kinh nguyệt và làm giảm số
lượng khối u đại tràng và trực tràng ở những bệnh nhân có bệnh polip u tuyến gia đình.
Celecoxib được bán theo kiểu kê đơn ở dạng viên nang.
Lyrica: Được sử dụng để giảm đau thần kinh. Nó cũng có hiệu quả đối với
chứng rối loạn lo âu tổng quát .
Geodon: Là một loại thuốc theo toa. Nó được sử dụng để điều trị hưng cảm cấp
tính hoặc tập hợp liên kết với rối loạn lưỡng cực.
Ngoài những thương hiệu nổi tiếng nêu trên, Pfizer còn có một số thương hiệu
khác như: Zyvox, Vfrend, Aromasin, Erái, Seizentry, Xalatan, Rebif, Somavert,
Spirica, Aricept…
III.5.Các thành tích đạt được
Với những nỗ lực trong việc sản xuất và điểu chế ra penicilin "phương thuốc
diệu kỳ" phục vụ trong thế chiến II, Pfizer đã được lực lượng quân đội và hải quân Mỹ
trao tặng giải thưởng “E” vào ngày 17/4/1943.
Năm 1997, 1998 Tạp chí Fortune đã liên tiếp công nhận Pfizer là công ty dược
phẩm được ngưỡng mộ nhất trên thế giới
Năm 1999, Pfizer là "Công ty của năm" trên tạp chí Forbes, công nhận về sự
thành công của nó trong việc phát hiện và phát triển thuốc mới bảo vệ sức khỏe con
người.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 11
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Và hiện nay Pfizer đã là một thương hiệu hàng đầu thế giới trong lĩnh vực dược
phẩm
PHẦN B: PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI
I.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU

Chỉ trong mười năm đầu của thế kỷ XXI, và cũng là 10 năm đầu tiên của thiên niên
kỷ thứ 3, nhân loại đã chứng kiến nhiều biến động và phát triển không ngừng về mọi
mặt của đời sống. Có những sự kiện được khởi đầu hoặc bắt nguồn từ những năm cuối
của thế kỷ 20 và cũng có những sự kiện có thể nói là nằm ngoài các dự đoán và “tầm
tay” của con người… Dưới đây là những sự kiện nổi bật nhất, ảnh hưởng bao trùm và
sâu sắc nhất đối với đời sống nhân loại.
Những sự kiện nổi bật trong thập kỷ đầu tiên của Thế kỷ XXI, có liên quan mạnh
mẽ đến toàn cầu nói chung và ngành dược phẩm nói riêng.
I.1.Vấn đề môi trường bị ô nhiễm
Đối với ngành dược phẩm vấn đề môi trường ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển
của ngành.
Môi trường toàn cầu đang có chiều hướng ngày càng xấu đi và có ảnh hưởng nhất
định đến sự tồn vong của con người. Và con người đang đứng trước những thách thức
lớn về môi trường toàn cầu.
Thách thức thứ nhất: Ô nhiễm đất.
Trên toàn thế giới đang có xu hướng tăng hiện tượng đất bị ô nhiễm, bởi: một là,
do con người quá lạm dụng hoặc do tác động phụ của việc sử dụng phân hóa học,
thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng khác. Mỗi năm, trên thế
giới có hàng nghìn hóa chất mới được đưa vào sử dụng trong khi con người vẫn chưa
hiểu biết hết tác động phụ của chúng đối với hệ sinh vật. Hai là, không xử lý đúng kỹ
thuật các chất thải công nghiệp và sinh hoạt khác của người và súc vật, hoặc các xác
sinh vật chết gây ra Ô nhiễm đất làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, hủy
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 12
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
diệt sự sống một số sinh vật trong những khu vực ô nhiễm nặng, đồng thời còn đe dọa
đến sức khỏe con người thông qua vật nuôi, cây trồng, thậm chí gây ra những biến
dạng sinh thái và di truyền nặng nề cho hệ sinh sống.
Thách thức thứ hai, đó là vấn đề ô nhiễm nguồn nước.
Sự ô nhiễm các nguồn nước đang có nguy cơ gia tăng do thiếu biện pháp xử lý cần
thiết các loại rác thải sinh hoạt và công nghiệp; do các hóa chất dùng trong nông

nghiệp và các nguồn nhiễm xạ, nhiễm bẩn từ các nguyên vật liệu khác dùng trong sản
xuất; ô nhiễm do các loài thực vật nổi trên mặt nước sinh sôi mạnh làm động vật biển
chết hàng loạt do thiếu ô xy. Một vài loài thực vật nổi còn có thể sinh ra độc tố nguy
hiểm cho hệ động vật và cả con người; ô nhiễm do khai thác đáy biển lấy dầu khí và
các loại khoáng sản quí hiếm khác; ô nhiễm còn do các chất thải trong thiên nhiên
(ước tính mỗi năm có hơn 60 vạn tấn chất thải từ không trung rơi xuống nhất là chất
hydro các bua từ khí quyển - gọi là mưa khí quyển).
Thách thức thứ ba là vấn đề ô nhiễm không khí.
Sự phát triển công nghiệp và đời sống đô thị dựa trên “nền văn minh dầu mỏ”
đang làm không khí bị ô nhiễm bởi các chất thải khí SO2, NO2, CO, hơi chì, mồ hóng,
tro và các chất bụi lơ lửng khác sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hay các chất
cháy khác
Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe.
Tỷ lệ người mắc bệnh từ chính môi trường sống của mình đang ngày càng gia tăng.
Đó là những người thường xuyên hít phải khí thải từ các phương tiện giao thông, từ
các nhà máy, từ thuốc lá,…Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm
bởi các chất hóa học, sinh học, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể
sống khác. Một khi môi trường bị ô nhiễm thì môi trường đất và không khí bị tác động
nhiều nhất, nó được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng. Ô nhiễm môi trường không
khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không
khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm
nhìn xa do bụi. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, khó thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày,
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 13
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý gây ra các bệnh đường tiêu hóa
như dịch tả, thương hàn, Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn
nước uống có thể gâyung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây
điếc, cao huyết áp, trầm cảm và bệnh mất ngủ, Nguyên nhân của thực trạng này là
bởi hiện nay có nhiều nhà máy vẫn sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và chất thải không

qua xử lý. Nồng độ khí thải công nghiệp của các nhà máy ở gần khu vực dân cư đều
vượt tiêu chuẩn cho phép. Và nguồn nước bị ô nhiễm đó lại dùng để tưới rau nên ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ người dân trong thành phố. Đồng thời, khói, bụi của
các nhà máy sản xuất hoá chất như sơn, chất dẻo, chất tẩy rửa,thuốc bảo vệ thực vật,
thải ra ngày một nhiều.
Trước nguy cơ ô nhiễm môi trường như thế, Trong đó, có 2/3 số người đi khám
đều có kết luận là sức khoẻ kém. Một số bệnh mà nhiều người thường mắc phải, đó là
bệnh viêm mũi, viêm phế quản, viêm phổi, Trước đây, đối tượng mắc các bệnh trên
chủ yếu là những người làm việc trong môi trường thường xuyên phải tiếp xúc với bụi
như công nhân xây dựng, công nhân sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, hoá chất,
thì bây giờ nhiều người không làm trong môi trường đó cũng mắc các bệnh như trên.
Các bệnh do môi trường gây ra vẫn tiếp tục phát triển, một số người đã bị biến chứng
như lao, suy hô hấp, nhiễm khuẩn phế quản, phổi, Bên cạnh đó, số người mắc các
bệnh tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, viên gan B, viêm não, nhiễm giun sán và bệnh phụ
khoa, do liên quan đến việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm và thực phẩm, rau quả có
chất bảo vệ thực vật cũng tăng cao.
I.2.Môi trường công nghệ
Cách mạng gien
Cuộc cách mạng gien là tiến bộ vượt bậc của khoa học và y học. Trong vòng 10
năm, nó đã làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp và lương thực với các sản phẩm biến đổi
gien; thay đổi công việc của cảnh sát bằng dấu vết ADN; giải quyết nhiều bí ẩn lịch
sử; đơn giản hoá việc truy tìm thân nhân và buộc các quốc gia phải xem lại các vấn đề
đạo đức căn bản. Từ khi giải mã được bộ gien người (6/2000), không tháng nào mà
các nhà khoa học lại không tuyên bố tìm thấy hy vọng sống cho hàng triệu bệnh nhân
ung thư, tiểu đường hay Parkinson
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 14
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Công nghệ sinh học: Chúng ta biết rằng Công nghệ sinh học (Biotechnology) và
Công nghệ thông tin (Informatic technology) được coi là làn sóng thứ năm trong lịch
sử phát triển của khoa học và công nghệ.

Công nghệ gen
Công nghệ di truyền còn gọi là CN gen, Kỹ thuật tái tổ hợp ADN (DNA
recombination ) thực hiện việc chuyển gen để tạo ra các tế bào hoặc cá thể mang các
gen mới nhằm tạo ra những vật chất cần thiết cho con người.
Đó là những thành tựu kỳ diệu nhằm giúp chẩn đoán, cứu chữa hoặc phòng ngừa
các bệnh hiểm nghèo, chẳng hạn như việc sản xuất ở quy mô công nghiệp insulin
( dùng cho bệnh nhân tiểu đường ), kích tố sinh trưởng người (BN lùn bẩm sinh ), các
loại interferon (chống virus và ung thư ), các nhân tố kích thích tập lạc tế bào (CSF)…
Công nghệ enzym/protein
Về công nghệ enzym/protein người ta đã sử dụng thành công kỹ thuật enzym bất
động (immobilized ezyme) hoặc tế bào bất động (immobilized cell) để sản xuất ở quy
mô công nghiệp các sản phẩm được tạo thành nhờ hoạt động xúc tác của enzym. Nhờ
sử dụng công nghệ gen người tacó thể tạo ra khả năng sản sinh một enzym mới nhờ vi
khuẩn hoặc nấm men hoặc là nâng cao thêm lên nhiều lần hoạt tính sản sinh enzym
của chúng.
Công nghệ sinh học nano
Công nghệ sinh học còn cần sớm tiếp cận với Công nghệ sinh học nano
(Nanobiotechnology) . Đó là việc tạo ra các thiết bị hiển vi có thể đưa vào mọi nơi
trong cơ thể để tiêu diệt virus và các tế bào ung thư.
I.3.Bức tranh về sức khỏe toàn cầu
Vấn đề dịch bệnh
Dịch SARS bùng phát vào năm 2003 thì đến cuối năm và đầu năm 2004, dịch cúm gà
lại rộ lên và gây những thiệt hại đáng kể. Các vụ dịch bệnh mới đang làm “đau đầu”
ngành y tế toàn cầu bởi tính chất lan truyền nhanh, tỷ lệ tử vong cao, các vi sinh vật
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 15
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
gây bệnh ngày càng “tinh quái” hơn, có thể “vượt qua” các phương thức phòng chống
dịch cổ điển. Các nguyên nhân chính dẫn đến dịch bệnh toàn cầu, bao gồm:
Hiệu ứng nhà kính: Trong 200 năm qua, khí quyển trái đất đã nóng lên và nồng độ
các khí độc cũng gia tăng (CO2 tăng 30%, Oxýt Nitơ tăng 20%, Metan tăng 100%).

Mỗi năm quả đất nóng lên 10C, mực nước biển dâng cao 35cm. Hiện tượng El-nino
làm gia tăng bệnh đường ruột, sốt rét, sốt xuất huyết và nhiều loại sốt khác do virus.
Đô thị hóa: Năm 2003, có 47% dân số thế giới sống ở đô thị, đến năm 2007 dự kiến sẽ
vượt quá 50%. Sự tập trung dân cư ở đô thị kéo theo gia tăng nhu cầu về các dịch vụ
điện nước, xử lý rác thải, ngừa bệnh xã hội mà đa số các nước đang phát triển không
đáp ứng kịp.
Thực tế này đang làm gia tăng tỷ lệ bệnh lao, viêm gan và AIDS; Dịch SARS vừa qua
có nguồn lây từ nước thải và bùng phát các ổ dịch ở vùng đô thị. Người ta dự đoán đến
năm 2010, 1/3 nhân loại sẽ không được cung cấp đủ nước sạch và hệ thống xử lý chất
thải sẽ là nguy cơ làm bùng phát các bệnh dịch đường ruột và hô hấp.
-Di dân
-Vệ sinh thực phẩm
-An toàn và khủng bố sinh học
Các căn bệnh nguy hiểm thời đại mang tính chất toàn cầu
Mỗi năm có khoảng 10 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong
Hầu hết những trẻ em này có thể được cứu sống nếu được tiếp cận với các dịch vụ y
tế đơn giản, giá cả phải chăng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đang làm việc với các
Chính phủ và các đối tác trên toàn thế giới nhằm cung cấp tổng hợp các dịch vụ như
chăm sóc sức khoẻ có hiệu quả, hệ thống chăm sóc y tế được tăng cường - cả hai vấn
đề này đều rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Các bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới
Một số bệnh tim mạch có thể gây ra các cơn đau tim và đột quỵ. Ít nhất 80% các
trường hợp chết trẻ do các bệnh tim tim mạch và đột quỵ có thể được phòng ngừa
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 16
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên và không
sử dụng thuốc lá.
HIV/AIDS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở châu Phi
Mặc dự ngành y tế đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong công tác phòng tránh và
điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ tử vong vẫn cao. Việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế vẫn

còn hạn chế. Sự yếu kém của hệ thống chăm sóc y tế và thiếu hụt nguồn nhân lực y tế
đã gây trở ngại cho việc chăm sóc tốt hơn cho người bệnh HIV/AIDS.
Dân số lão hoá phần nào đã làm tăng số người bị ung thư và mắc bệnh tim
Tình trạng dân số bị già hoá góp phần vào sự gia tăng các bệnh mạn tính ở người già,
đặc biệt ở các nước đang phát triển. Việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế, hệ thống
y tế cần luôn sẵn sàng để đối phó với các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng
của người cao tuổi ở mỗi khu vực trên toàn thế giới.
Ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư trên thế giới
Sử dụng thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư phổi. Ở các
nước đang phát triển, việc hút thuốc lá gây tử vong trong 80% các trường hợp ung thư
phổi.
Biến chứng sản khoa gây tử vong cho gần 15% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên
toàn thế giới
Hơn nửa triệu các trường hợp phụ nữ tử vong do các tai biến sản khoa có thể ngăn
ngừa được. WHO đang nỗ lực nhằm cải thiện các dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau
khi sinh để góp phần cải thiện sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Rối loạn tâm thần như trầm cảm là một trong số những nguyên nhân hàng đầu gây
khuyết tật cho con người trên toàn thế giới
Trầm cảm làm ảnh hưởng đến cuộc sống của khoảng 120 triệu người trên toàn thế
giới và con số này dự kiến còn tăng lên. Chưa đến 25% những người bị ảnh hưởng có
thể tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và điều trị.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 17
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Môi trường vĩ mô là nơi mà các ngành và doanh nghiệp tồn tại, bao gồm 5 phân
đoạn môi trường chủ yếu như kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, nhân khẩu
học và công nghệ. Các môi trường này thường xuyên thay đổi và tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tai Mỹ, giai đoạn 2000- 2010.
II.1.Môi trường chính trị - pháp luật
Trong ngành dược, thông thường một bằng sáng chế thuốc chỉ có hiệu lực 20 năm.

Cho nên sau khi một loại thuốc gốc mà bằng sáng chế đã hết hiệu lực, chính quyền sở
tại ở một nước có quyền cho phép các nhà bào chế thuốc trong nước sản xuất loại
thuốc đó, nhưng phải dựa trên công thức, thành phần nguyên liệu có hoạt tính trị liệu
căn nguyên bệnh và qui trình chế tạo như đã qui định trong bằng sáng chế thuốc gốc,
Trên nguyên tắc căn bản, thuốc phải có công hiệu trị liệu tương đương với thuốc gốc.
Loại thuốc được chế tạo hợp pháp như thế này gọi chung là thuốc generic.
Vì không phải mất các phí tổn vô cùng to lớn đầu tư ban đầu cho đội ngũ nhân viên
nghiên cứu và thiết bị trong công trình nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm nghiệm lập đi lập
lại nhiều lần để đạt được thành công cuối cùng, cho đến các thủ tục hành chính để có
được phép chính thức đưa ra lưu hành trên thị trường cho một loại thuốc gốc mới
( thông thường tất cả thời gian phải mất là khoảng 5 đến 10 năm ), thuốc generic, vì
vậy, có gíá thành chế tạo cũng như giá bán rẻ hơn thuốc gốc rất nhiều.
Điều này khiến các công ty bắt đầu phải nỗ lực dồn sức vào cho khâu R&D hoạt
động liên tục để tạo ra những sản phẩm mới.Một sản phẩm có thời gian R&D trung
bình khoảng 12 năm,tuy nhiên không phải sản phẩm nào ra đời cũng dễ dàng được
FDA chứng nhận cho phép lưu hành.Trong năm 2007 chỉ có 8 loại thuốc thực sự được
phát minh và lưu hành bao gồm: Tekturna (Norvatis) Tykerb, Altabax(GSK),
Yondelis(PharmaMar), Soliris (Alexion),Selzentri(Pfizer), ATryn (Leo pharma),
Ixempra (Bristol- Myers).
II.2.Nhân khẩu học
Tuổi thọ trung bình của người Mỹ là 77,8 tuổi, ngắn hơn con số tính chung của Tây
Âu 1 năm, ngắn hơn Na Uy 3 năm và ngắn hơn Thụy Sĩ bốn năm. Cơ cấu dân số thay
đổi theo xu hướng già hoá. Làm tăng các khoản chi phí xã hội( duợc phẩm, bảo
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 18
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
hiểm…) Hơn hai thập niên qua, thứ hạng về tuổi thọ trung bình của quốc gia đã giảm
từ hạng 11 xuống hạng 42 của thế giới. Tỉ lệ chết của trẻ sơ sinh là 6,37 trên một ngàn
trẻ, đặt Hoa Kỳ hạng thứ 42 trong 221 quốc gia, đứng sau tất cả các nước Tây
Âu.Khoảng 1/3 dân số trưởng thành béo phì và thêm 1/3 có trọng lượng cân quá khổ;
tỉ lệ béo phì là cao nhất trong thế giới kỹ nghệ hóa đã tăng gấp đôi trong 1/4 thế kỷ qua

Bịnh tiểu đường loại 2 có liên quan đến béo phì là căn bệnh thế kỷ đáng quan ngại đối
với các nhà chăm sóc sức khỏe nghiệp vụ. Tỉ lệ có thai ở tuổi vị thành niên là 79,8 mỗi
1.000 phụ nữ thì cao gấp bốn lần so với Pháp và năm lần so với Đức. Tỉ lệ phá thai tại
Hoa Kỳ 241 vụ trên 1.000 trẻ sinh ra đời và tỉ lệ 15 vụ trên 1.000 phụ nữ tuổi từ 15–44
thì vẫn còn cao hơn so với đa số các quốc gia Tây Âu.
Luồng nhập cư từ Châu Âu, Canada, Châu Á, Châu Phi và Mĩ La-tinh vào Mỹ
nhiều vì Hoa Kì có nền kinh tế phát triển, đời sống cao nên là điểm đến lí tưởng của
các luồng nhập cư.Những luồng nhập cư này mang đến cho Hoa Kì một nguồn lao
động có tri thức cao mà không phải tốn chi phí đào tạo
Hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ vượt mức chi tiêu bất cứ quốc gia nào
khác, tính theo cả số chi tiêu cho mỗi đầu người và phần trăm GDP. Không như đa số
các quốc gia phát triển khác, hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ không hoàn
toàn xã hội hóa, thay vào đó nó dựa vào tài trợ phối hợp của cả công cộng và tư nhân.
Năm 2004, bảo hiểm tư nhân đã trả khoảng 36 phần trăm chi tiêu về sức khỏe cho cá
nhân, tiền túi của bệnh nhân chiếm 15 phần trăm, và các chính quyền liên bang, tiểu
bang và địa phương trả khoảng 44 phần trăm. Hóa đơn y tế là lý do thông thường nhất
khiến cá nhân khai phá sản tại Hoa Kỳ. Năm 2005, 46,6 triệu người Mỹ hay 15,9 phần
trăm dân số không có bảo hiểm y tế, 5,4 triệu người hơn so với năm 2001. Nguyên
nhân chính con số người không có bảo hiểm y tế gia tăng là vì số người Mỹ có bảo
hiểm do công ty nơi họ làm việc bảo trợ giảm từ 62,6 phần trăm năm 2001 xuống còn
59,5 phần trăm năm 2005.Khoảng 1/3 số người không bảo hiểm y tế sống trong các hộ
gia đình có lợi tức hàng năm trên 50.000 đô là, phân nửa số hộ gia đình đó có lợi tức
trên 75.000 đô la.Một phần ba số người khác có tiêu chuẩn nhưng không đăng ký xin
bảo hiểm y tế công cộng. Năm 2006, Massachusetts trở thành tiểu bang đầu tiên yêu
cầu phải có bảo hiểm y tế; California đang xem xét một luật tương tự.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 19
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
II.3.Kết luận
Cơ hội Đe doạ
Ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến

sức khỏe của con người, bệnh tật gia
tăng ngày càng nhiều.
Đòi hỏi ngành phải nổ lực hơn nữa
trong việc tìm kiếm các loại thuốc mới
điều tri những căn bệnh hiện đại.
Công nghệ: Ứng dụng các thành tựu của
cuộc cách mạng công nghệ về y học vào
sản xuất dược phẩm
Gây nên cạnh tranh mạnh mẽ trong
ngành
Chính trị- Pháp luật: Cơ hội mở rộng
thị trường, các bệnh nhân cũng như các
cơ quan y tế ở các nước không có thu
nhập cao đã có cơ hội để chữa trị các
bệnh hiểm nghèo hay khó điều trị.
- Vấn đề hết hạn dược phẩm
- Đối phó với vấn đề thiếu sản phẩm
mới khá khó khăn.
Nhân khẩu học: Dân số xu hướng già
hóa, gia tăng nhu cầu về các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe.
Áp lực sản xuất các loại thuốc đáp ứng
nhu cầu cao về chăm sóc sức khỏe.
III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH
III.1.Định nghĩa và mô tả về ngành dược phẩm
III.1.1.Định nghĩa ngành
Dược phẩm là ngành công nghiệp nghiên cứu, sản xuất, phát triển và bán các loại
thuốc, những chất dưới dạng đơn chất hoặc hỗn hợp có nguồn gốc rõ ràng, được dùng
cho người hoặc sinh vật để chẩn đoán, phòng và chữa bệnh, hạn chế hoặc thay đổi điều
kiện bệnh lý hay sinh lý.

III.1.2.Vài nét chung về ngành
Ngành công nghiệp dược phẩm bao gồm các công ty nghiên cứu, phát triển thị
trường và phân phối thuốc cho nhu cầu phòng, điều trị hay hạn chế bệnh.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 20
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ngành Dược sản xuất ra các sản phẩm y tế chăm sóc sức khoẻ con người và động
vật. Đây là ngành thiết yếu, có yếu tố xã hội và thâm dụng vốn. Do vậy, việc gia tăng
lợi nhuận một phần là do tác động của đòn bẩy kinh doanh.
Mặt khác ngành cũng có sự nhạy bén nhất định đối với chu kỳ kinh doanh của nền
kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, GDP không ngừng gia tăng và đời
sống nhân dân được nâng cao thì nhu cầu về dược phẩm đặc biệt là thuốc bổ, biệt
dược…không ngừng tăng. Điều này làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngành. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, đời sống, thu nhập của dân cư bị sụt giảm thì nhu cầu
về dược phẩm rất ít bị ảnh hưởng.
III.2.Phân tích cạnh tranh của ngành
Giai đoạn 2000 đến 2002, dược là ngành đem lại lợi nhuận cao nhất nước Mỹ. Tuy
nhiên, sau 2002 thì thị trường dược mất đi vị thế trước đó mà trở thành ngành có mức
lợi nhuận đứng thứ 3 (15,8%) ở thị trường Mỹ sau ngành khai thác khoáng sản, dầu
thô (22,1%) . Các công ty dược đã có lợi nhuận cao hơn trung bình cho tất cả 500 công
ty năm 2004 gấp 3 lần (15,8% so với 5,2%).
III.2.1.Phân tích các lực lượng cạnh tranh
Mặc dù ngành công nghiệp dược phẩm vẫn là một trong các ngành công nghiệp có
lợi nhuận cao và ổn định nhất. Với mức lợi nhuận như trên, liệu sự cạnh tranh của
ngành có gay gắt, ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào?
Những lý do chính là: Vai trò ngày càng tăng của sản phẩm thay thế và dược phẩm,
những mối đe dọa mới như: Sự xuất hiện của dược phẩm sinh học và hệ gen. Quyền
lực người mua ngày càng tăng, tức là sức mạnh của bên thứ ba như các tổ chức bảo
vệ sức khỏe trong việc chú trọng hơn đối với quyền lợi của bệnh nhân. Khách hàng là
chính phủ và các nhà cung cấp thay đổi như tăng cường gia công phần mềm trong cấp
phép, hợp đồng nghiên cứu và các hoạt động sản xuất. Ngoài ra, việc thay đổi nhân

khẩu học thế giới (cơ cấu dân số già), môi trường pháp lý nghiêm ngặt, giảm năng
suất R&D , việc tuân thủ Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) trên
toàn thế giới và thương mại liên quan đến các khía cạnh của sở hữu trí tuệ (TRIPS) và
sự xuất hiện của điện tử dược phẩm có khả năng định hình lại ngành công nghiệp.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 21
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
III.2.1.1.Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đó là các doanh nghiệp đang tham gia trong lĩnh vực hóa chất, lĩnh vực công nghệ
sinh học, thực phẩm chức năng… Ngành công nghiệp dược là một ngành hấp dẫn cao
cho người mới tiềm năng. Bởi trong bất kỳ thứ hạng của các ngành công nghiệp,
ngành công nghiệp dược phẩm luôn hoặc rất gần đầu trang.
Hiện tại, với những điều kiện như sự công phá trong công nghệ cũng như nhiều phát
triển khác đã làm cho ngành có nhiều cơ hội phát triển hơn tạo ra sức hấp dẫn của
ngành. Do đó, cùng với những cơ hội là các đe dọa về sự cạnh tranh của các đối thủ
tiềm tàng. Đặc biệt với dược phẩm là ngành có tính ổn định cao, ít rủi ro, lợi nhuận
cao thì tính hấp dẫn của ngành khá lớn tạo nên sức thu hút mạnh mẽ với các đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng.
Bốn rào cản nhập ngành lớn: Bằng sáng chế, R&D, đầu tư tiếp thị và danh tiếng
công ty. Bằng sáng chế là một trở ngại lớn đối với nhập cảnh miễn phí vào thị trường.
Các loại thuốc đắt tiền để phát triển nhưng một khi đã phát minh ra là rẻ tiền để sao
chép. Bên cạnh đó là các vấn đề như: chi phí rất cao của dược phẩm tham gia vào
nghiên cứu và phát triển. Chi phí trung bình của R & D cho một loại thuốc công ty 10
đầu vào năm 1993 là 15,9% của doanh số, Chi phí cao của tiếp thị thuốc mới, đặc biệt,
những yêu cầu của một phân phối trên toàn cầu và được đào tạo lực lượng bán hàng
lớn, những người có thể thúc đẩy các sản phẩm trực tiếp đến thuốc, là một rào cản
ngăn cản mạnh thêm các công ty mới đi vào ngành công nghiệp.
III.2.1.2.Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Ngành dược là một trong những ngành có môi trường cạnh tranh nội bộ cao. Dược
phẩm là sản phẩm đặc biệt, do vậy sự cạnh tranh trên thị trường dược phẩm cũng luôn
quyết liệt và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay thì ngành đang ở trong tình

trạng tập trung. Cụ thể là nó đang bị dẫn đầu bởi một nhóm các doanh nghiệp cạnh
tranh dẫn đầu như: Pfizer, Merck, Abbot, Novartis, Bristol-Myers Squibb… các doanh
nghiệp này có sức ảnh hưởng đến ngành rất lớn. Sự ganh đua giữa các công ty hiện tại
có thể được phân tích từ góc độ khác nhau: Ở cấp độ công nghiệp và ở cấp độ thị
trường sản phẩm.
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 22
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
 Cuộc đối đầu ở cấp công nghiệp
Một thước đo về sức mạnh thị trường của các công ty trong ngành công nghiệp là
tỷ lệ tập trung. Cách xây dựng thông thường của biện pháp này là so sánh doanh thu
của các nhà sản xuất. ở mặt này, các công ty thi đua sáp nhập với nhau hay mua lại để
tạo cho mình thị trường lớn hơn. Tạo sự bành trướng cho công ty trên thị trường
chung.
 Cuộc đối đầu ở cấp độ thị trường sản phẩm
Ở cấp độ của thị trường sản phẩm, cạnh tranh có cấu trúc hai tầng là cạnh tranh
thương hiệu gốc và thuốc chung.
Thương hiệu gốc: Các thương hiệu gốc chiếm tỷ trọng của các thị trường sản phẩm
cạnh tranh nhất trong nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào loại khách hàng. Các doanh
nghiệp dược phẩm phát triển mạnh hiện nay hầu hết đều nhận thấy rằng R&D là một
trong các hoạt động then chốt để dẫn đến thành công của ngành dược phẩm. Doanh
thu của các công ty dược phẩm lớn phụ thuộc vào các sản phẩm bản quyền. Vì vậy, họ
sử dụng tối ưu mọi nguồn lực để tìm ra sản phẩm mới cũng như bảo vệ sản phẩm đã có
bản quyền trước các đối thủ, cạnh tranh với các sản phẩm có chức năng tương tự của
đối thủ để đảm bảo thị trường, doanh thu và thị phần của mình.
Thuốc chung: Thuốc chung là một lực lượng quan trọng hình thành các cường độ
cạnh tranh trong ngành công nghiệp dược. Thuốc chung sản xuất có thể đủ khả năng
để cạnh tranh chủ yếu là về giá cả vì R & D của họ thấp chi phí và cơ cấu trẻ và linh
hoạt hơn tổ chức của họ. Tuy nhiên, do những tác động lợi nhuận của các cuộc chiến
giá cả giữa các thuốc chung, 'giá trị gia tăng' của thuốc chung đang trở nên ngày càng
quan trọng. Trong cạnh tranh của họ với các sản phẩm ban đầu thuốc chung đang đạt

chia sẻ vì hai lý do chính: tốc độ chậm phát triển sáng tạo sản phẩm mới và chính phủ
hành động để giảm chi phí của các sản phẩm dược phẩm.
Trong khi đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các ngành công nghiệp
chung chung, các nhà sản xuất của thương hiệu sản phẩm ban đầu có một số lựa chọn
quốc phòng có sẵn cho họ và đây là những khả năng vừa phải làm giảm sự thành công
của các công ty sản xuất thuốc chung miễn là sự thay thế chung là không cần thiết của
các chính phủ
III.2.1.3.Năng lực thương lượng của người mua
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 23
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Đối với thị trường dược thì người mua có thể là các bệnh viện, tổ chức y tế, các đại
lý thuốc, các y, bác sĩ, hay các công ty sản xuất dược Dây chuyền của ngành có:
nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Các công ty hội nhập dọc đến sản xuất hay chỉ tham gia sản xuất thì khách hàng chủ
yếu của họ là các công ty phân phối thuốc hay các hiệu thuốc. Nhà sản xuất dược
phẩm có ảnh hưởng nhất trong dược phẩm giá cả, đánh giá nhu cầu dự kiến, cạnh tranh
trong tương lai, và tiếp thị dự kiến chi phí để thành lập các chi phí mua bán, là cơ sở
để định giá, phân phối thuốc. Giảm giá và giảm giá có thể được áp dụng, dựa trên thị
phần, khối lượng, và thanh toán kịp thời. Khách hàng chiếm số lượng lớn là các tổ
chức y tế hay bệnh viện, các tổ chức.Dược là hàng hóa của các khách hàng này. Họ
mua với số lượng lớn, họ có khả năng thương lượng cao.
Với các doanh nghiệp phân phối hay các hiệu thuốc, các bệnh viện thì khách hàng
chủ yếu là người tiêu dùng cuối cùng. Khách hàng là bệnh nhân, họ cần sức khỏe. Và
lúc này sản phẩm dược là sản phẩm thiết yếu.
Tuy nhiên, sự thương lượng của khách hàng cũng phụ thuộc vào loại thuốc. Nếu là
thuốc chung, khả năng thương lượng của các khách hàng là lớn. Lúc này khách hàng
có nhiều sự lựa chọn. Với sản phẩm là sản phẩm thương hiệu thì sự lựa chọn hầu như
hạn chế. Vì vậy mà khả năng thương lượng là cũng không cao.
Hiện nay, trong ngành dược thì quyền lực người mua ngày càng tăng, tức là sức
mạnh của bên thứ ba, tổ chức bảo vệ sức khỏe, nhận thức về vấn đề sức khỏe được chú

trọng hơn trong các bệnh nhân, người dân. Họ quan tâm nhiều hơn về sản phẩm thuốc,
họ yêu cầu cao về chất lượng, và khách hàng luôn được sự bảo vệ của các tổ chức bảo
vệ sức khỏe mà tiêu biểu nhất là chính phủ. Mà nhà cung cấp thuốc thì không phải độc
quyền đối với hầu hết các loại thuốc. Mặc khác, họ là khách hàng mua với số lượng
lớn nên có thể nói là các khách hàng trong ngành có khả năng thương lượng cao hơn,
các bệnh viện, tổ chức y tế cũng như các tổ chức khách hàng khác luôn có khả năng yêu cầu
với một mức giá thấp hơn.
III.2.1.4.Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Nhà cung cấp có thể là các công ty sinh học, các nhà nghiên cứu, các công nghệ sinh
học, nguyên vật liệu, hay cơ sở vật chất. Thị trường dược phẩm tại Mỹ được tập trung
và dẫn đầu bởi các công ty lớn trong ngành. Các công ty dược phẩm lớn lại thường
được tích hợp theo chiều dọc. Đối với phần lớn các sản phẩm dược, nguyên liệu cung
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 24
QTCL - Tập đoàn dược phẩm Pfizer GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
cấp không phải là nguồn cung nhỏ. Các trường hợp ngoại lệ là công nghệ sinh học và
công nghệ gen, mà nguồn cung cấp thường là nhiều hơn một vì tính chất chuyên môn
cao của các đầu vào. Một lĩnh vực khác cung cấp có thể là một hạn chế quan trọng. Ví
dụ như, sự khan hiếm của các cơ quan, nhà tài trợ bị giới hạn sự tăng trưởng của các
loại thuốc miễn dịch. Lao động là một lực lượng cung cấp, nó là một lực lượng đáng
kể có thể tồn tại cho chuyên ngành R & D, nhân sự là nguồn hấp dẫn trong lĩnh vực
nghiên cứu. Liên hiệp cũng có thể đóng vai trò như người thương lượng trong ngành
công nghiệp dược phẩm, không quá nhiều để bảo vệ tiền lương, nhưng nhiều hơn như
vậy để thực thi các biện pháp an toàn tốn kém và mạnh mẽ cho các môi trường làm
việc. Vậy, các nhà cung cấp cho ngành dược phẩm có thể phụ thuộc vào chính doanh
nghiệp, cũng có thể phụ thuộc vào sự phát triển của các ngành khác về công nghệ,
nguồn lực. Tuy nhiên, các lực lượng này chỉ đe dọa ngoài ý thức, không có doanh
nghiệp nào hay ngành nào lại muốn ngành mình đang hoạt động suy tàn. Mà sự suy
yếu đó chỉ là do các hạn chế khách quan. Về công nghệ thi toàn cầu đang ở trong cơn
sốt với hàng loạt các công nghệ mới ra đời.
III.2.1.5.Sản phẩm thay thế

Hai loại chính của sản phẩm thay thế ảnh hưởng đến ngành công nghiệp dược phẩm
Mỹ có thể kể đến như: Liệu pháp thay thế, ý thức về sức khỏe của khách hàng. Liệu
pháp thay thế, chẳng hạn như thay khớp cho viêm khớp hoặc cấy ghép nội tạng cho
những thất bại cơ quan cắt trực tiếp vào sự tăng trưởng tiềm năng của ngành công
nghiệp dược phẩm. Thay thận xấu bằng thận tốt, chắc chắn làm giảm thị trường cho
các loại thuốc xử lý các vấn đề về thận. Các mức độ của hiện tượng này là hạn chế, bởi
nguồn cung của các cơ quan thay thế lành mạnh, bởi các vấn đề miễn dịch vốn có
trong các ca cấy ghép. Ý thức về sức khỏe của khách hàng sẽ thấp hơn mức nghiêm
trọng của một số loại bệnh vì thế làm giảm khả năng bán hàng cho các loại thuốc có
liên quan. Các sản phẩm thay thế này có nhiều trở ngại, ít được người dân ưa chuộng.
Chỉ khi dược phẩm không có khả năng chữa trị thì bệnh nhân mới dùng các sản phẩm
này. Vì vậy sức ép các sản phẩm này mang lại là không lớn.
III.2.2.Phân tích nhóm chiến lược
Nhóm thực hiện: Pfizer (QTCL3-01) 25

×