Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 178 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC TUY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH
TẾ
Người hướng dẫn khoa học
:
Hướng dẫn chính: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
Hướng dẫn phụ: TS. Bùi Trường Giang
HÀ NỘI - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Tuy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 1
2. Tình hình nghiên cứu: 3


3. Mục đích nghiên cứu của luận án 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 10
5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết: 11
6. Phương pháp nghiên cứu: 11
7. Những đóng góp của đề tài: 12
8. Kết cấu của Luận án: 13
CHƯƠNG 1: 14
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
14
DU LỊCH BỀN VỮNG 14
1.1. Du lịch và một số vấn đề về phát triển du lịch 14
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch 14
1.1.1.1. Du lịch 14
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch và điểm hấp hẫn du lịch 17
1.1.2. Phát triển du lịch 18
1.1.2.1. Quan điểm về phát triển du lịch 18
1.1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch 19
1.1.2.3. Các xu thế cơ bản trong phát triển du lịch 20
1.2. Vị trí, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
21
1.2.1. Vị trí của ngành du lịch 21
1.2.2. Vai trò của ngành du lịch 21
1.2.2.1. Đối với phát triển kinh tế 21
1.2.2.2. Vai trò du lịch trong lĩnh vực văn hoá - xã hội 23
1.2.2.3. Vai trò của du lịch trong hội nhập quốc tế 24
1.3. Phát triển du lịch bền vững 26
1.3.1. Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững 26
1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch bền vững 27
1.3.2.1. Về kinh tế: 27
1.3.2.2. Về chính trị: 28

1.3.2.3. Về xã hội: 29
1.3.2.4. Về môi trường: 30
1.3.3. Tiêu chí phát triển du lịch bền vững 31
1.3.4. Hợp tác, liên kết vùng - yếu tố quan trọng hàng đầu trong phát triển
du lịch bền vững 33
1.3.4.1. Vùng lãnh thổ, vùng kinh tế và vùng du lịch 33
1.3.4.2. Xác định các bên tham gia hợp tác, liên kết trong hoạt động du lịch
34
1.3.4.3. Xác định nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch bền vững 38
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững 40
1.4.1. Kinh nghiệm thế giới 40
1.4.1.1. Thành phố Kyoto - Nhật Bản 40
1.4.1.2. Thành phố Madrid - Tây Ban Nha 42
1.4.1.3. Khu sinh thái rừng mưa Chilamate - Nam Mỹ 43
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước 46
1.4.2.1. Thành phố Hội An - Quảng Nam 46
1.4.2.2. Du lịch cộng đồng Bản Lác, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình 48
CHƯƠNG 2: 51
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 51
TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 51
2.1. Tổng quan về Tây Nguyên 51
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững
Tây Nguyên 53
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế 53
2.2.1.1. Nông lâm nghiệp 53
2.2.1.2. Công nghiệp và xây dựng 54
2.2.1.3. Thương mại - dịch vụ 55
2.2.2. Đầu tư 56
2.2.3. Hạ tầng kinh tế kỹ thuật 57
2.2.3.1. Về giao thông 57

2.2.3.2. Cấp điện 58
2.2.3.3. Cấp nước 58
2.2.3.4. Bưu chính viễn thông 59
2.2.3.5. Hệ thống ngân hàng, tín dụng 59
2.2.3.6. Cơ sở đào tạo du lịch 59
2.2.3.7. Cơ sở hạ tầng y tế 60
2.2.4. Văn hóa - xã hội 60
2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 61
2.3.1. Về Kinh tế 61
2.3.1.1. Khách du lịch 61
2.3.1.2. Thu nhập du lịch Tây Nguyên 65
2.3.1.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 67
2.3.1.4. Đầu tư phát triển du lịch Tây Nguyên 70
2.3.2. Về chính trị 72
2.3.2.1. Cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư phát triển du lịch bền
vững Tây Nguyên 72
2.3.2.2. Quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 76
2.3.2.3. An ninh, chính trị ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch bền vững
Tây Nguyên 78
2.3.3. Về xã hội 79
2.3.3.1. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử 79
2.3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực hoạt động du lịch 84
2.3.4. Về môi trường 86
2.3.4.1. Tài nguyên đất đai 86
2.3.4.2. Rừng 87
2.3.4.3. Khí hậu 87
2.3.4.4. Tài nguyên du lịch thiên nhiên 88
2.4. Các nhân tố quan trọng cho sự phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên 89
2.4.1. Sản phẩm du lịch 89

2.4.2. Liên kết phát triển du lịch Tây Nguyên 90
2.4.3. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch 93
2.5. Đánh giá mức độ bền vững của du lịch Tây Nguyên 95
2.5.1. Qua phỏng vấn khách du lịch đến Tây Nguyên 95
2.5.1.1. Quá trình xây dựng phiếu, gửi phiếu phỏng vấn 95
2.5.1.2 Tổng hợp kết quả 95
2.5.2. Đánh giá theo tiêu tiêu chí bền vững 103
2.5.2.1. Kinh tế 103
2.5.2.2. Chính trị 103
2.5.2.3. Xã hội 104
2.5.2.4. Môi trường 105
2.5.3. Kết luận 105
2.6. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 107
2.6.1. Thiết lập Ma trận SWOT du lịch bền vững Tây Nguyên (Bảng số:
2.17) 107
2.6.2. Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để xây dựng định
hướng phát triển du lịch bền vững 107
CHƯƠNG 3: 109
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH 109
BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 109
3.1. Bối cảnh chung ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên 109
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 109
3.1.2. Bối cảnh trong nước 111
3.1.3. Bối cảnh của vùng Tây Nguyên 112
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên 113
3.2.1 Quan điểm 113
3.2.2. Mục tiêu 114
3.2.3. Định hướng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020

114
3.2.3.1. Định hướng không gian du lịch Tây Nguyên 114
3.2.3.2. Định hướng thị trường du lịch 115
3.2.3.3. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch 118
3.2.3.4. Định hướng phát triển các tuyến du lịch 121
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 123
3.4.1. Nhóm giải pháp bền vững về kinh tế 123
3.4.1.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế du lịch 123
3.4.2. Nhóm giải pháp về ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội 130
3.4.3. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về Văn hóa - Xã hội 130
3.4.3.1. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa và tài nguyên du lịch nhân văn 130
3.4.4. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về môi trường 133
3.4.4.1. Bảo tồn và khai thác bền vững tài nguyên và đa dạng sinh học 133
3.4.4.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức 133
3.4.5. Giải pháp hợp tác, liên kết phát triển du lịch bền vững Tây nguyên133
3.4.6. Chủ động và tích cực hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch 136
3.4.6.1. Xây dựng các hành lang du lịch kết nối các địa phương trong "Tam
giác phát triển" 136
3.4.6.2. Tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch 136
3.4.7. Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường 137
3.4.7.1. Giải pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch 137
3.4.7.2. Kiện toàn và đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý 138
3.4.7.3. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch 139
3.5. Đề xuất cơ chế, chính sách cho phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
140
3.5.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương 140
3.5.2. Đối với vùng Tây Nguyên 143
3.5.3. Đối với các tỉnh Tây Nguyên 143

3.5.4. Đối với doanh nghiệp 143
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
Tài liệu tiếng Việt 147
Tài liệu tiếng Anh 150
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (Asia Pacific
Economic Cooperation)
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
AsianNations)
BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BTO
Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BT Xây dựng - chuyển giao
CN Công nghiệp
TN Tây Nguyên
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
ODA Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Uỷ ban nhân dân
UBNDTP Uỷ ban nhân dân thành phố
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization)
WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Một số thông số của khu vực Tây Nguyên
Trang 52
Bảng 2.2 Số lượng đơn vị hành chính 5 tỉnh ở vùng TN Trang 53

Bảng 2.3 Số lượng khách quốc tế đến Tây Nguyên (2000 - 2012) Trang 61
Bảng 2.4 Số lượng khách của một số thị trường quốc tế đến TN Trang 62
Bảng 2.5 Các thị trường khách quốc tế đến các tỉnh TN (năm
2012)
Trang 63
Bảng 2.6 Số lượng khách nội địa đến các tỉnh TN (2000 - 2012) Trang 64
Bảng 2.7 Thị trường khách nội địa đến các tỉnh TN (năm 2012) Trang 65
Bảng 2.8 Tổng thu nhập du lịch TN, giai đoạn 2005 - 2012 Trang 66
Bảng 2.9 Cơ cấu tổng thu nhập từ du lịch vùng TN (2005 - 2012) Trang 67
Bảng 2.10 Cơ sở lưu trú du lịch các tỉnh Tây Nguyên (2000 - 2012) Trang 68
Bảng 2.11 Hạng cơ sở lưu trú du lịch vùng Tây Nguyên Trang 68
Bảng 2.12
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
Trang 75
Bảng 2.13 Di tích lịch sử cấp Quốc Gia trên địa bàn Tây Nguyên Trang 84
Bảng 2.14 Lao động du lịch các tỉnh vùng TN (2005 - 2011) Trang 85
Bảng 2.15 Tỷ lệ khách du lịch quốc tế đến các tỉnh qua phỏng vấn Trang 96
Bảng 2.16 Đánh giá thực trạng chất lượng và tính bền vững của du
lịch các tỉnh TN qua phỏng vấn
Trang 101
Bảng 2.17 Ma trận SWOT du lịch bền vững Tây Nguyên Trang 107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 01. Sự tham gia của các bên trong hợp tác phát triển du
lịch bền vững
Trang 35
Hình 02. Bản đồ khu vực Tây Nguyên Trang 51
Hình 03. Tăng trưởng khách quốc tế đến với Tây Nguyên (1000
lượt)
Trang 62
Hình 04.

Tăng trưởng khách nội địa đối với khu vực Tây
Nguyên
Trang 64
Hình 05. Tăng trưởng thu nhập du lịch, giai đoạn 2000 - 2012 Trang 66
Hình 06. Cơ cấu thu nhập du lịch, giai đoạn 2005 - 2012 Trang 67
Hình 07. Xuất xứ của du khách quốc tế Trang 96
Hình 08 Mục đích đến của khách quốc tế (%) Trang 97
Hình 09.
Xuất xứ của khách nội địa
Trang 98
Hình 10. Mục đích đến của khách nội địa (%) Trang 98
Hình 11. Tỷ lệ khách quốc tế ưa thích sản phẩm du lịch (%) Trang 99
Hình 12. So sánh và đánh giá thực trạng chất lượng và tính bền
vững của dịch vụ du lịch các tỉnh Tây Nguyên
Trang 102

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Phát triển du lịch bền vững được Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) định
nghĩa tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp quốc tại Riode
Janeiro năm 1992. Phát triển du lịch bền vững không thể thoát ra khỏi các yêu cầu của
phát triển bền vững mà các Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát
triển tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới
về Phát triển bền vững, tổ chức tại Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 xác định. Đó là
quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển
gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững đã
trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Phát triển bền vững, trong đó có phát triển du lịch bền vững đã trở thành một
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Ngay từ năm 1991, Chính phủ đã ban hành “Kế hoạch
quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000”. Thủ tướng

Chính phủ đã ra Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 về phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Năm
2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 về
Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Đây là một chương trình hành động
khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo
đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21.
Du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh và trở thành ngành kinh tế
hàng đầu thế giới. Du lịch là ngành kinh tế tạo nhiều việc làm cho người lao động và
hiện đang thu hút xấp xỉ 300 triệu lao động, chiếm khoảng 11,6% lực lượng lao động
trên thế giới. Dòng khách du lịch thế giới đang hướng tới những khu vực có nền chính
trị ổn định, kinh tế phát triển; đặc biệt là dòng khách du lịch thế giới đang có xu thế
chuyển dần sang khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á, những nơi có
nền kinh tế phát triển năng động và nền chính trị hòa bình ổn định, mà trong đó Việt
Nam được đánh giá là điểm đến an toàn và thân thiện.
Du lịch bền vững đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, là mục tiêu đặt
ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới, trong
1
đó có Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “du lịch là một ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nước”, “phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội” (Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
2020, tầm nhìn đến năm 2030). Nhà nước đã quan tâm đầu tư cho du lịch phát triển và
ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích thu hút các nhà đầu tư cũng như khách
du lịch đến Việt Nam được thuận lợi
Tây Nguyên là một vùng đất có nhiều tiềm năng: vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng Tây Nguyên để tương
xứng với tiềm năng. Nhờ sự phấn đấu của Đảng, Chính quyền, nhân dân trong vùng,
Tây Nguyên đã có những bước phát triển đáng kể. Tây Nguyên cũng là nơi có tài

nguyên du lịch mà rất ít nơi nào có được như tài nguyên du lịch văn hóa, lịch sử, và
thiên nhiên. Trong thời gian qua, ngành du lịch Việt Nam và chính quyền các tỉnh Tây
Nguyên đã quan tâm nhiều đến phát triển du lịch và là ngành kinh tế quan trọng của
vùng. Tuy nhiên, du lịch Tây Nguyên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; tài
nguyên du lịch chưa được khai thác hợp lý, chưa gắn với công tác "bảo tồn và phát
huy" một cách hiệu quả; phát triển du lịch không đều giữa các tỉnh trong vùng. Sản
phẩm du lịch chưa phong phú, đa dạng, khác biệt để hấp dẫn du khách; liên kết phát
triển du lịch chưa được triển khai.
Các yếu tố trong phát triển du lịch bền vững hầu như chưa được quan tâm hoặc
quan tâm nhưng chưa đạt kết quả: thu nhập từ du lịch Tây Nguyên thấp, chỉ chiếm
4,3% tổng thu nhập du lịch của cả nước; thu nhập của dân cư từ hoạt động du lịch
manh mún, nhỏ lẻ. Công tác bảo tồn, tôn tạo gắn với sử dụng và phát huy tài nguyên
du lịch, các yếu tố văn hóa chưa được quan tâm đúng mức; nguồn nhân lực phục vụ
du lịch thiếu và kém chất lượng. Công tác bảo vệ môi trường, đối xử với thiên nhiên
chưa được chú trọng, điển hình là rừng bị tàn phá, các khu du lịch thác, hồ khô nước,
ô nhiễm nặng do thiếu đầu tư, tôn tạo và bị xung đột lợi ích với các ngành kinh tế
khác.
Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch Tây Nguyên hiện nay là phải phát
triển nhanh và bền vững. Tức là vừa khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm
thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài
2
hạn, đồng thời vừa duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường, tôn tạo
các tài nguyên du lịch và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nghiên cứu sinh chọn “Giải pháp phát triển
du lịch bền vững ở Tây Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu:
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Phần lớn,
các nghiên cứu này xuất phát từ góc nhìn của khái niệm phát triển bền vững, sau đó
phát triển thành những nghiên cứu về phát triển bền vững trong ngành du lịch, gọi tắt

là phát triển du lịch bền vững. Chỉ tính đến năm 1999, theo thống kê của Tổ chức du
lịch thế giới (The World Tourism Organization) đã có trên 100 cuốn sách và 250 bài
báo (công bố quốc tế) nói về du lịch bền vững (Lucian Cernar và Julien Gourdon,
2007). Từ đó đến nay, con số nói trên chắc chắn đã tăng hơn rất nhiều và khó có thể
tóm lược trong một phần nhỏ của nghiên cứu này.
Có rất nhiều khái niệm, cách hiểu đã đưa ra về du lịch bền vững. Theo định
nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hiệp quốc (UNWTO) năm 2005 thì “Du
lịch bền vững bao gồm tất cả các loại hình du lịch, bao gồm cả du lịch quy mô lớn và
những loại hình du lịch nhỏ. Nguyên tắc của sự bền vững trong du lịch là đề cập đến
các yếu tố, khía cạnh về môi trường, kinh tế và văn hóa – xã hội của phát triển du lịch
và sự cân bằng giữa 3 yếu tố này cần được thiết lập nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững
dài hạn”. Từ định nghĩa đó, du lịch bền vững có thể được xây dựng dựa trên những
nguyên tắc như sau:
Kinh tế
Đảm bảo duy trì mục tiêu kinh tế dài hạn, quyền lợi và chia
sẻ lợi ích công bằng của tất cả các bên liên quan, bao gồm cả cơ hội
việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo và các dịch vụ xã hội cho
các cộng đồng sở tại
Văn hóa – Xã hội
Tôn trọng các giá trị văn hóa - xã hội của các nhóm cư dân
tại các vùng du lịch, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa đặc sắc của cộng đồng sở tại, đồng thời góp phần vào việc tăng
cường trao đổi, giao lưu văn hóa giữa du khách và cộng đồng địa
phương. Các nhóm dân cư bản địa phải được tham gia trực tiếp khai
thác tài nguyên văn hóa – xã hội của họ cho du lịch với tư cách chủ
thể và phải được hưởng lợi từ việc tham gia.
Sử dụng tối ưu tài nguyên môi trường nhằm hỗ trợ phát triển
3
Môi trường du lịch đồng thời bảo tồn các giá trị sinh thái, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ UNEP, 2004 và UNWTO, 2005
Trên cơ sở đó UNWTO (2005) đã nêu ra 2 nguyên tắc cơ bản của du lịch bền
vững bao gồm:
√. Giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của ngành du lịch và hoạt động
du lịch tới môi trường, văn hóa-xã hội và kinh tế.
√. Tăng cường tối đa đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế và tăng lợi ích
cho cả du khách và cộng đồng địa phương, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các giá trị
văn hóa truyền thống.
Trên cơ sở định nghĩa và nguyên tắc nêu trên của UNEP và UNWTO, tôi lựa
chọn để tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án,
bao gồm những tài liệu dưới đây:
(1). Công trình: Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững (Tourism and
sustainable community development) của Greg Richards và Derek R. Hall (2000): Dựa
trên nguồn tư liệu phong phú của các nghiên cứu trường hợp được tiến hành từ khu
phố cổ Edinburg tới vùng nông thôn phía Bắc Bồ Đào Nha và các bãi biển của
Inđônêsia, công trình này tìm cách trả lời câu hỏi: các cộng đồng địa phương có thể
đóng góp những gì cho du lịch bền vững và ngược lại, du lịch bền vững sẽ mang lại
điều gì cho các cộng đồng địa phương? Ở đây, dưới các sắc thái biểu hiện khác nhau,
vai trò của các cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững đã được khắc
họa một cách chân thực và sinh động. Cách đặt vấn đề của công trình này giúp chúng
ta liên hệ đến mối quan hệ biện chứng giữa các cộng đồng dân tộc tại chỗ và ngành du
lịch ở Tây Nguyên, từ đó, tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm tạo điều kiện để các
cộng đồng được tham gia và hưởng lợi nhiều hơn từ các hoạt động du lịch.
(2). Công trình Phát triển du lịch và môi trường: phía bên kia tính bền vững
(Tourism development and environment: beyond sustainability?) của Sharpley (2009):
Sau khi điểm lại diễn tiến nội dung của khái niệm du lịch bền vững trong các công
trình hàn lâm và các qui trình chính sách trong các thập niên gần đây và chỉ ra giới hạn
của các mô hình du lịch đương thời, tác giả đề xuất một phương pháp tiếp cận khác
cho phép duy trì được tính bền vững về môi trường – cái được xem là điều kiện tiên
quyết của du lịch bền vững. Công trình này cung cấp các quan điểm khác nhau về khái

niệm du lịch bền vững và mối quan hệ giữa bền vững du lịch và bền vững môi trường.
4
(3). Công trình Phát triển bền vững là gì? Xây dựng bộ công cụ chuẩn về phát
triển bền vững (Is the concept of sustainble development – developing sustainable
development benchmarking tool) của Lucian Cernar và Julien Gourdon (2007): Mục
đích của các tác giả là đưa ra một phương pháp thống nhất để đánh giá du lịch bền
vững căn cứ trên các chỉ số định lượng. Phương pháp này được gọi là công cụ chuẩn
về du lịch bền vững (The sustainable tourism benchmarking tool – viết tắt là STBT).
STBT đánh giá tính bền vững của du lịch dưới 4 lĩnh vực (dimension): bền vững về
kinh tế (được phản ánh qua 3 phương diện: tài nguyên du lịch, hoạt động du lịch, liên
kết du lịch), bền vững về xã hội và sinh thái, bền vững về hạ tầng và sức hút. Để đánh
giá được độ bền vững trong mỗi lĩnh vực nêu trên, các tác giả lần lượt nêu ra các chỉ
số tương ứng để lượng hóa thông tin. Ví dụ, đối với vấn đề tài nguyên du lịch, vận
dụng phương pháp STBT, người ta tính toán được chính xác số lượng các điểm du lịch
tự nhiên và các điểm du lịch văn hóa của một khu vực cụ thể, qua đó đánh giá được
quy mô và tiềm năng du lịch của địa bàn đó. Phương pháp STBT là một tham khảo
hữu ích để tác giả bản luận án này phân tích, đánh giá tính bền vững của du lịch Tây
Nguyên thông qua các chỉ số tương ứng.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
a. Các luận án Tiến sĩ kinh tế đã bảo vệ thành công
(1) Đề tài: "Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ - Tây Nguyên" của Trần Sơn Hải
Luận án nêu lên được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực duyên hải
Nam Trung bộ và Tây nguyên, làm nổi bật tiềm năng du lịch vùng. Tác giải đã tổ chức
điều tra xã hội học về thực trạng nguồn nhân lực, từ đó đi sâu phân tích những nguyên
nhân và đề ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch các tỉnh duyên hải
Nam Trung bộ và Tây nguyên. Luận án cũng đã nêu lên kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực du lịch của một số quốc gia để làm cơ sở định hướng của Luận án.
Tuy nhiên, Luận án chỉ đi sâu phân tích một lĩnh vực về phát triển nguồn nhân
lực ngành du lịch, đây chỉ là một trong những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch

bền vững.
(2). Luận án "Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế" (2011) của Nguyễn Duy Mậu.
5
Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về du lịch, thị trường du lịch, chức năng
và phân loại các thị trường du lịch; đồng thời luận án đưa ra 13 loại hình du lịch phổ
biến hiện nay trên thế giới; làm rõ sản phẩm du lịch và mối quan hệ giữa tài nguyên du
lịch hấp dẫn với sản phẩm du lịch hấp dẫn và thị trường du lịch hấp dẫn. Phân tích
kênh phân phối sản phẩm lữ hành và hệ thống các doanh nghiệp lữ hành tại thị trường
nhận khách và gởi khách, vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Làm rõ những lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về dịch vụ, du lịch làm cơ sở lý luận cho định hướng
phát triển du lịch. Phân tích vai trò của du lịch đối với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và các tác động tới ngành kinh tế, xã hội khác. Tác động giữa hội nhập
kinh tế quốc tế và du lịch, những yêu cầu nhằm đáp ứng phát triển du lịch trong tiến
trình hội nhập. Luận án làm rõ khái niệm, mục tiêu, nội dung và điều kiện phát triển du
lịch bền vững.
Đánh giá toàn diện tiềm năng và cơ sở phát triển du lịch, vị trí, vai trò và lợi thế
của du lịch Tây Nguyên trong phát triển vùng và quốc gia. Làm rõ thực trạng hoạt
động du lịch trên địa bàn qua lượng khách và thu nhập từ du lịch; cơ sở vật chất cho
du lịch; khai thác tài nguyên du lịch phát triển các loại hình sản phẩm du lịch. Luận án
đánh giá về tổ chức không gian lãnh thổ, công tác xúc tiến, quảng bá liên kết; đầu tư
phát triển du lịch; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách,
quản lý nhà nước về du lịch. Đồng thời, luận án phân tích tác động của du lịch với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Tây Nguyên.
Dự báo xu hướng phát triển du lịch thế giới, khu vực và Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đề xuất bảy quan điểm phát triển, các mục
tiêu và bảy định hướng để phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020. Luận án đưa
ra chín giải pháp để phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, trong luận án chưa đề cập đến yếu tố phát triển du lịch bền vững:
kinh tế, xã hội và môi trường, do vậy luận án chưa làm rõ được phát triển du lịch Tây
Nguyên có bền vững hay không? và bền vững ở mức độ nào?. Mặt khác, luận án cũng
chưa đề cập đến vấn đề liên kết trong phát triển du lịch bền vững.
(3) Luận án: "Điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia
thành ngành kinh tế mũi nhọn" (2004) của DukVanna.
6
Tác giả chủ yếu làm nổi bật các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của
Campuchia để phát triển du lịch; các giải pháp chủ yếu để đưa du lịch Campuchia
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận án đã đưa ra hệ thống các lý luận cơ bản về phát
triển du lịch và những yếu tố để định giá du lịch Campuchia.
(4) Luận án “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ bàng” (2007) của
Trần Tiến Dũng.
Tác giả đã phân tích các quan niệm về hệ thống đánh giá về du lịch bền vững,
các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững trên thế giới và đề xuất các giải
pháp phát triển du lịch bền vững Phong Nha-Kẻ Bàng. Đây là luận án về du lịch bền
vững ở một vùng du lịch cụ thể, có tính đặc trưng. Tuy nhiên, các quan niệm về du
lịch bền vững cũng như tiêu chí đánh giá chưa được tác giả quan tâm nghiên cứu.
(5) Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” (2008) của Nguyễn Tấn Vinh.
Đây là luận án đi sâu về quản lý nhà nước trên địa bàn một tỉnh, hệ thống hoá
các lý thuyết về quản lý nhà nước trong du lịch và phân tích thực trạng quản lý nhà
nước trong du lịch, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi. Tác giả quan tâm đến các
giải pháp quản lý nhà nước trong du lịch làm cơ sở khi nghiên cứu du lịch Tây
Nguyên.
(6) Đề tài “Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai” (2010)
của Phan Ngọc Thắng.
Đề tài đi sâu phân tích các lý luận về phát triển du lịch, đặc trưng của luận án là
gắn với quá trình xoá đói, giảm nghèo ở một địa phương, với các giải pháp khả thi. Cơ
sở lý luận của luận án và giải pháp phát triển du lịch là những điểm mới cho tác giả

nghiên cứu.
(7) Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du
lịch Bắc bộ của Việt Nam” (2011) của Hoàng Thị Lan Hương.
Tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích kinh doanh lưu trú một lĩnh vực của kinh
doanh du lịch, các giải pháp phát triển kinh doanh lưu trú là những đề xuất có giá trị
khi nghiên cứu tại địa bàn Tây Nguyên.
b. Một số bài viết được in trong các kỷ yếu hội thảo về phát triển du lịch Miền
Trung, Tây Nguyên
7
(1) Bài viết về Liên kết phát triển giữa Khu du lịch Sinh thái Quốc Gia Măng
Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên của PGS, TS
Nguyễn Kim Lợi, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nhận định: Du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành, liên vùng, phức tạp. Do đó để
phát triển Khu du lịch Măng Đen trở thành khu du lịch sinh thái Quốc gia đến năm
2030, chúng ta cần có những chính sách, giải pháp đúng đắn để liên kết phát triển giữa
khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh Miền
Trung và Tây Nguyên, bao gồm liên kết phát triển nguồn lực cho du lịch, liên kết tổ
chức các hoạt động du lịch và liên kết bảo vệ môi trường. Ứng dụng các giải pháp liên
kết du lịch vào thực tế sẽ không tránh khỏi những khó khăn, thử thách, đòi hỏi rất
nhiều điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và nỗ lực của các cơ quan quản lý trong một
khoảng thời gian dài. Do đó, để việc triển khai các giải pháp liên kết du lịch có hiệu
quả, cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo sâu sát của
ngành, sự vào cuộc thực sự của mỗi cán bộ quản lý và đặc biệt là tham gia, hỗ trợ nhiệt
tình của mỗi người dân.
(2) Bài viết về Vai trò của Khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen trên tuyến
hành lang Đông Tây và Khu vực Tam giác phát triển (Việt Nam - Lào - Campuchia)
của Tiến sỹ Hoàng Ngọc Phong - Viện Phó Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư nhận định: Hành lang Đông Tây trong triển vọng và phát triển đã xác định
hướng đi quan trọng là liên kết phát triển du lịch, những thế mạnh riêng biệt sẽ được
phát huy nếu đạt được khả năng liên kết tốt giữa các khu vực có tiềm năng ở các quốc

gia trên tuyến hành lang; khu vực Măng Đen sẽ có nhiều thuận lợi để hình thành sản
phẩm du lịch nổi trội trong khu vực và có điều kiện khẳng định rõ vai trò của một
trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hàng đầu của Tam giác phát triển; Định vị
Măng Đen trong Du lịch Vùng Tây Nguyên với Ý tưởng "Con đường xanh Tây
Nguyên" đã được đưa vào khai thác khá hiệu quả. Măng Đen sẽ tham gia vào liên kết
này như là một điểm đến mới, cung cấp các sản phẩm du lịch sinh thái đậm dấu ấn.
Nếu xét trên toàn Vùng Tây Nguyên chỉ có Đà Lạt là có điều kiện khí hậu tương tự
như Măng Đen. Nhưng Măng Đen sẽ tìm ra những hướng đi riêng để phát triển, tìm ra
những sản phẩm khác biệt để hình thành một khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc
gia. Định vị Măng Đen trong tổng thể hệ thống Đô thị Tây Nguyên và Duyên Hải
8
Miền Trung. Măng Đen cần học hỏi, rút kinh nghiệm từ phát triển của thành phố Đà
Lạt và đi tìm điểm khác biệt.
(3) Bài viết về liên kết phát triển giữa khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen
với các khu du lịch khác ở các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên của Tiến Sỹ Trương
Sỹ Vinh - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch nhận định: Để đầu tư
phát triển Khu du lịch sinh thái Măng Đen thực sự trở thành một khu du lịch quốc gia
với hệ thống sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, với hệ thống các dịch vụ du
lịch một cách đồng bộ và có chất lượng cao, có sức hút lớn đối với khách du lịch trong
và ngoài nước… thì việc liên kết hợp tác trong phát triển là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu để thực hiện “Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng
Đen và quy hoạch chung đô thị Kon Plong, huyện Kon Plong đến năm 2030”.
(4) Bài viết "Khai thác tiềm năng thiên nhiên và giá trị văn hóa truyền thống để
phát triển du lịch cộng đồng ở Măng Đen" của Tiến sỹ Vũ Tuấn Anh - Viện Kinh tế
Việt nam. Bài viết đã khái quát một số khía cạnh về lý thuyết của du lịch cộng đồng,
trên cơ sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững; bài viết nêu được các mô hình,
kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp, xây
dựng quy trình phát du lịch cộng đồng tại Măng Đen.
Như vậy, có thể thấy rằng: đối với nhóm công trình trong nước, các tác giả đã
nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, chủ yếu tập trung vào các nội dung

để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, ví dụ như tăng
cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, phát triển kinh doanh lưu trú trong du
lịch… Tuy nhiên, để hình thành khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững; nhận
định, đánh giá phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên trên 3 yếu tố kinh tế, xã hội,
môi trường và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác của vùng có thể tác động đến phát
triển du lịch bền vững Tây Nguyên; đề xuất giải pháp và cơ chế chính sách thì chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp
để phát triển du lịch ở cấp độ vùng theo quan điểm phát triển bền vững lại chưa được
đề cập nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn đặc thù và giàu tiềm năng du lịch như Tây
Nguyên. Hơn nữa, trong số các giải pháp được nêu ra, giải pháp về liên kết du lịch
vùng (nội vùng và ngoại vùng) cũng chưa được phân tích đúng mức. Trong khi đó, vấn
đề liên kết đang là một khâu yếu trong bức tranh phát triển kinh tế nói chung và phát
9
triển du lịch nói riêng ở Tây Nguyên, nên rất cần được tập trung nghiên cứu nhằm tìm
ra các giải pháp phù hợp. Đối với nhóm công trình quốc tế, rất nhiều vấn đề cơ bản và
cụ thể của du lịch bền vững đã được giới thiệu, phân tích và diễn giải một cách khoa
học, chặt chẽ, cho phép tác giả tiếp nhận nhiều công cụ lí thuyết để nghiên cứu thực
tiễn du lịch Tây Nguyên.
Tóm lại, kế thừa thành quả của các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả cố
gắng vận dụng lý thuyết phát triển du lịch bền vững vùng để phản ánh thực trạng du
lịch và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền
vững, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du lịch và xem đó như là một
động lực quan trọng cho sự chuyển mình của du lịch Tây Nguyên trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Trên cơ sở lý luận chung về phát triển du lịch bền vững, Luận án đánh giá và
dự báo đúng các chiều hướng mới của bối cảnh quốc tế, khu vực, tiểu khu vực bao
gồm tiểu vùng sông Mê Kông; tam giác phát triển; hành lang kinh tế Đông - Tây và
trong nước đến năm 2020 tác động đến phát triển du lịch Tây Nguyên.
- Định vị phát triển du lich Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững

dưới tác động của bối cảnh mới và các đặc điểm, lợi thế so sánh mang tính đặc thù của
toàn vùng, trong mối tương quan so sánh với các vùng khác của cả nước.
- Định hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ngành du lịch, trong đó
đi sâu nghiên cứu phát triển du lịch bền vững vùng và các yếu tố liên quan đến phát
triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Luận án phân tích thực trạng phát triển du lịch Tây Nguyên
giai đoạn 2002-2012 và định hướng, giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
đến năm 2020.
- Về mặt không gian: Toàn bộ hoạt động du lịch và các ngành liên quan đến
phát triển du lịch bền vững thuộc địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, dưới quan
điểm liên kết du lịch, luận án còn đặt vùng du lịch Tây Nguyên trong mối quan hệ với
10
các vùng du lịch khác trong cả nước, đặc biệt là vùng duyên hải Miền Trung và vùng
Đông Nam Bộ.
5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết:
- Về mặt lý thuyết: Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: du lịch; phát
triển du lịch bền vững, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững; khung lý
thuyết về hợp tác, liên kết phát triển du lịch; xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển du
lịch bền vững, kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong nước và thế giới.
- Về thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên: Luận án đánh giá có
hệ thống về các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên (cả yếu tố
cốt lõi và yếu tố tác động). Thu thập tư liệu, phỏng vấn khách du lịch để phân tích
đánh giá và kết luận mức độ phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. Phân tích mô
hình SWOT, nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có
cơ sở định hướng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên trong thời gian sắp đến.
- Về giải pháp phát triển: Luận án đưa ra những định hướng phát triển, đề xuất

các nhóm giải pháp cho việc phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020,
trên cơ sở nhận định bối cảnh quốc tế, trong nước và vùng Tây Nguyên tác động đến
phát triển du lịch bền vững. Đề xuất các nhóm cơ chế chính sách đặc thù để phát triển
du lịch bền vững Tây Nguyên trong thời gian đến.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, kết hợp khung quan niệm của quốc tế
với đặc thù vùng Tây Nguyên, theo đó xem xét phát triển bền vững trên 4 trụ cột: kinh
tế, chính trị, xã hội, môi trường trong sự tương tác lẫn nhau. Xem xét phát triển du lịch
bền vững trong sự kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường và giữ vững an ninh - chính trị trong bối cảnh tăng cường hội
nhập quốc tế và khu vực. Các phương pháp sẽ áp dụng:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tham khảo, đánh giá các nghiên cứu đã có
liên quan đến đề tài của luận án, từ đó, tìm cách kế thừa các thành quả và bổ sung các
khoảng trống trong nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên.
- Thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp (sách, báo, các quy hoạch, các báo cáo đánh
giá, số liệu thống kê). Nhấn mạnh phân tích so sánh để làm rõ phát triển du lịch vùng
Tây Nguyên trong nhịp độ phát triển du lịch chung của cả nước, khu vực và thế giới.
- Tổng hợp và phân tích định tính để có dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động
11
đến phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên.
- Phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu
trên thực địa đối với 250 người để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch và mức độ hài
lòng của khách hàng đối với ngành du lịch ở 5 tỉnh Tây Nguyên. Từ đó nhận định mức
độ bền vững của du lịch Tây Nguyên bằng các chỉ tiêu định lượng.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức đối với vùng Tây Nguyên về phát triển du lịch bền vững truớc tác động của
bối cảnh thế giới và trong nước.
7. Những đóng góp của đề tài:
Luận án nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
Tây Nguyên một cách tiếp cận mới của NCS là tổng thể, toàn diện, liên ngành và đa

ngành trên một địa bàn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
So với các công trình đã công bố thì NCS sẽ kỳ vọng có một số đóng góp sau:
Thứ nhất, Về định nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền
vững, luận án đã đưa ra định nghĩa phát triển du lịch bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế,
chính trị, xã hội và môi trường. Xây dựng bộ tiêu chí để làm cơ sở nghiên cứu đánh
giá phát triển du lịch bền vững; làm rõ các khái niệm vùng và xây dựng khung lý
thuyết về liên kết phát triển du lịch bền vững vùng.
Thứ hai, Luận án đánh giá, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
bền vững Tây Nguyên (kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường). Trong đó, đi sâu phân
tích vai trò của các ngành, lĩnh vực, thể chế và các yếu tố an ninh, chính trị ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển du lịch bền vững vùng. Phỏng vấn sâu trên thực
địa đối với 250 người để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch và mức độ hài lòng của
khách hàng đối với ngành du lịch ở 5 tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở đó có nhận định
mức độ phát triển du lịch bền vững của vùng Tây nguyên. Luận án đã phân tích mô
hình SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với vùng Tây
Nguyên trong phát triển du lịch bền vững.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo
hướng bền vững, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du lịch và xem đó
như là một động lực quan trọng cho sự chuyển mình của du lịch Tây Nguyên trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, luận án đã đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để du lịch
bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh.
12
8. Kết cấu của Luận án:
Tên Luận án: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền
vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Tây Nguyên
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm
2020
13

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Du lịch và một số vấn đề về phát triển du lịch
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Hoạt động du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Những
năm gần đây du lịch phát triển nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Đối với nhiều quốc
gia, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, nguồn thu ngoại tệ lớn.
Tuy nhiên, khái niệm "Du lịch" được hiểu rất khác nhau bởi xuất phát từ mục
đích khác nhau của các đối tượng khi tham gia vào "Hoạt động du lịch". Đối với người
đi du lịch là một cuộc hành trình và lưu trú ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm thoả
mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mình. Đối với các chủ cơ sở kinh doanh du lịch thì
đó là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất, dịch vụ phục vụ người đi du lịch nhằm
đạt lợi nhuận tối đa. Đối với chính quyền địa phương có địa danh du lịch, thì đó là việc
tổ chức các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ
chức tiêu thụ sản phẩm sản xuất tại địa phương, tăng nguồn thu cho ngân sách, nâng
cao mức sống dân cư; tổ chức các hoạt động quản lý hành chính nhà nước bảo vệ môi
trường tự nhiên, xã hội và an ninh
GS.TS Hunziker cho rằng "Du lịch là tập hợp các mối quan hệ, hiện tượng phát
sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc
lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm
lời" [63]. Quan niệm này đã bao quát nội dung du lịch nhưng lại thiếu phân loại cụ thể
các mối quan hệ và chưa quan tâm đầy đủ đến các hoạt động tổ chức du lịch và sản
xuất hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách.
Trường Đại học Tổng hợp Kinh tế thành phố Varna (Bungari) đưa ra định nghĩa
"Du lịch là một hiện tượng kinh tế, xã hội được lặp đi lặp lại đều đặn, chính là sản xuất
và trao đổi dịch vụ, hàng hoá của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập; đó là tổ chức
các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên môn nhằm bảo đảm sự đi lại, lưu trú,
ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thoả mãn các nhu cầu cá thể về vật chất, tinh thần của

những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên mà không có mục đích kiếm lời" [64]. .
14

×