Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 83 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự
hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là ThS. Trần Thị Ninh và TS.Vũ Đình Hòa –
Khoa Quy hoạch phát triển – Học viện Chính sách và Phát triển.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác và cũng được thể
hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2014
Tác giả



Phùng Thị Thanh Hương

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.
Trần Thị Ninh và TS. Vũ Đình Hòa – Giảng viên Khoa Quy hoạch phát triển
– Học viện Chính sách và phát triển, những người đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em
trong bốn năm qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.


Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các cô chú, anh chị ở Vụ Quản lý
quy hoạch – Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian
thực tập và hỗ trợ em tìm kiếm tài liệu để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, người thân, gia
đình… những người đã luôn bên cạnh em, ủng hộ, cổ vũ tinh thần và giúp đỡ
em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận.
Tuy nhiên, với hiểu biết còn hạn chế nên những phân tích cũng như giải
pháp đưa ra trong nội dung khóa luận còn mang tính chủ quan cá nhân và
không tránh khỏi những sai sót. Do đó, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô, những người quan tâm để khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….2
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Kết cấu khóa luận 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 7
1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế -
xã hội 9
1.1.3. Điều kiện để phát triển du lịch bền vững 10
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. 13

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững 15
1.1.6. Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững 18
1.2. Cơ sở thực tiễn 19
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững 19
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về phát triển du lịch bền vững 20
1.2.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững tỉnh Hòa
Bình 23
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH 24
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch 24
2.1.1. Vị trí địa lý 24
iv

2.1.2. Tài nguyên du lịch 25
2.1.4. Cơ chế chính sách phát triển du lịch 43
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2000 - 2012 44
2.2.1. Hiện trạng phát triển du lịch bền vững theo ngành 44
2.2.1.1. Hiện trạng khách du lịch 44
2.2.1.2. Doanh thu du lịch 47
2.2.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch 49
2.2.1.4. Hiện trạng lao động trong du lịch 50
2.2.1.5. Hiện trạng đầu tư phát triển du lịch 51
2.2.2. Hiện trạng phát triển du lịch bền vững theo lãnh thổ 52
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình từ
góc độ bền vững 61
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030. 65
3.1. Quan điểm phát triển 65

3.2. Mục tiêu phát triển 65
3.3. Định hƣớng phát triển 65
3.3.1. Các loại hình du lịch 65
3.3.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch 66
3.4. Các giải pháp thực hiện 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC
1

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ADB
: Ngân hàng phát triển châu Á
CNTT
: Công nghệ thông tin
DLST
: Du lịch sinh thái
DCKC
: Di chỉ khảo cổ
FIDR
: Tổ chức cứu trợ và phát triển quốc tế
GTNT
: Giao thông nông thôn
KBTTN
: Khu bảo tồn thiên nhiên
KDTTN
: Khu dự trữ thiên nhiên
KDL
: Khu du lịch

KHCN
: Khoa học công nghệ
ODA
: Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNEP
: Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc
UNWTO
: Tổ chức Du lịch thế giới Liên Hợp Quốc
VHTTDL
: Văn hóa thể thao du lịch
VQG
: Vườn quốc gia
WB
: Ngân hàng thế giới
XDCB
: Xây dựng cơ bản


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT
Nội dung
Trang
1
Biểu 2.1: Các KBTTN, VQG trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
28

2
Biểu 2.2: Các di tích văn hóa – lịch sử cấp quốc gia của tỉnh
Hòa Bình
29
3
Biểu 2.3: Cơ cấu khách du lịch đến Hòa Bình giai đoạn
2000-2010
45
4
Biểu 2.4: Doanh thu từ du lịch Hòa Bình giai đoạn 2000 –
2010
48
5
Biểu 2.5: Các điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương
55
6
Hình 2.1: Lượng khách du lịch đến Hòa Bình giai đoạn
2000 – 2010
44
















3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa Bình là cái nôi văn hóa của người Việt – Mường cổ, chứa đựng
nhiều nét văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
còn được lưu giữ. Hòa Bình là vùng đất có nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp, với những khu rừng nguyên sinh, khu bảo tồn thiên nhiên, những cộng
đồng dân cư sinh sống vẫn giữ được những phong tục tập quán nét sinh hoạt
mang đậm bản sắc văn hóa độc đáo. Hòa Bình có công trình thủy điện mang
tầm vóc thế kỷ với nhiều điểm tham quan hấp dẫn. Có vùng lòng hồ Hòa Bình
với nhiều tiềm năng đang hứa hẹn trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia;
có nguồn nước khoáng thiên nhiên Kim Bôi quý giá nổi tiếng trong và ngoài
nước; có những hang động tự nhiên, các đền chùa gắn liền với các di tích, các
truyền thuyết về lịch sử, tất cả các tiềm năng về tự nhiên và nhân văn đã tạo ra
một môi trường du lịch có nhiều lợi thế để phát triển.
Trong những năm qua, Hòa Bình luôn xác định việc khai thác các tiềm
năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp
phần tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, so với tiềm năng
thì sự phát triển của du lịch Hòa Bình trong thời gian qua chưa thực sự tương
xứng và còn nhiều hạn chế: lượng khách đến Hòa Bình tăng không đều qua
các năm, tỷ lệ khách đến 2 lần thấp, khách quốc tế ít, thời gian lưu trú ngắn,
công suất sử dụng buồng không cao và hiệu quả kinh doanh du lịch thấp.
Tất cả những hạn chế này đã đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế, những
người đang công tác trong ngành du lịch tỉnh Hòa Bình băn khoăn là làm thế
nào để có thể thu hút khách, phát triển du lịch nhằm đưa nền kinh tế này trở

thành ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh, đóng góp vào nguồn ngân sách tỉnh
cao và tương xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh.
Vì lý do trên, việc nghiên cứu “Giải pháp phát triển du lịch bền vững
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” là hết sức cần thiết.



4

2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, nghiên cứu tiềm năng và
thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Từ đó, đề
xuất giải pháp phát triển bền vững hoạt động du lịch trong những năm tiếp
theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch bền vững
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi không
gian tỉnh Hòa Bình được giới hạn bởi ranh giới tiếp giáp với các tỉnh: Phú
Thọ ở phía Bắc; Hà Nam, Ninh Bình ở phía Nam, Hà Nội ở phía phía Đông;
Sơn La, Thanh Hóa ở phía Tây.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh từ 2000 – 2012 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu là một phương thức rất quan trọng cho phép người viết
có thể kế thừa các kết quả từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ
quan sát và thực hiện thí nghiệm làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Để thực hiện đề tài khóa luận, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn: Vụ Quản lý quy hoạch - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo tổng hợp
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020,
5

tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịchvùng Trung du miền
núi Bắc Bộ đến năm 2020…); nhà sách Sư phạm (Niên giám thống kê tỉnh
Hòa Bình năm 2012, Các giáo trình về du lịch, địa lý du lịch, kinh tế du
lịch…); Các bài báo, tài liệu trên Internet…
4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân tích, tổng
hợp để làm làm rõ: tiềm năng du lịch của tỉnh (tài nguyên du lịch tự nhiên, tài
nguyên du lịch nhân văn), phân tích thuận lợi, khó khăn của các loại tài
nguyên đến phát triển du lịch bền vững của tỉnh; thực trạng phát triển du lịch
bền vững giai đoạn 2000 – 2012 (lượng khách, doanh thu thu lịch, lao động,
đầu tư ), đánh giá thành tựu, hạn chế, có so sánh với hệ thống chỉ tiêu phát
triển du lịch bền vững.
4.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Tác giả đã sử dụng các phần mềm GIS và các tài liệu, số liệu đã xử lí để
xây dựng các biểu đồ, bản đồ chuyên phục vụ cho đề tài.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,

phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.








6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã thành một nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá – xã hội và hoạt động du
lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ.
Mặc dù hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu và phát triển với tốc độ
nhanh, song cho đến ngày nay khái niệm du lịch vẫn chưa có sự thống nhất.
Đúng như Giáo sư tiến sĩ Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên
thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có
bấy nhiêu định nghĩa”.

Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các hành trình với mục
đích giải trí”.
Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và Giáo sư, tiến sĩ Krapf – hai người được coi
là những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch lại đưa ra định
nghĩa du lịch như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng
phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa
phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên
quan đến hoạt động kiếm lời”.
Ông Michael Coltman – người Mỹ lại đưa ra một định nghĩa rất ngắn
gọn về du lịch: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong
quá trình phục vụ du khách bao gồm du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch,
cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Tại điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005), “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

7

1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường
Phát triển Thế giới – WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:

Phát triển bền vững là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tồn tại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai…”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà
cầm quyền, các tổ chức xã hội…phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội – môi trường.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là quá trình điều hành quản lý các hoạt động du lịch
với mục đích xác đinh và tăng cường các nguồn hấp dẫn khách tới các vùng
và quốc gia du lịch. Quá trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích
trước mắt để đạt được lợi ích lâu dài do các hoạt động du lịch đưa lại.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới đưa ra tại Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống
của con người”.
8

Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân,
nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định “…Phát triển
du lịch tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước theo hướng du
lịch văn hóa, sinh thái, môi trường. Xây dựng các chương trình và các điểm
du lịch hấp dẫn về văn hóa, di tích lịch sử và khu danh lam thắng cảnh, đảm
bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch”.

Sự phát triển của du lịch trong những năm qua đã góp phần làm sống
động thêm các công trình và địa chỉ văn hóa như Văn Miếu Quốc Tử Giám,
quần thể di tích Huế, phố cổ Hội An, phố cổ Hà Nội…, các lễ hội truyền
thống của dân tộc, các di tích lịch sử cách mạng. Nhiều làng nghề truyền
thống cũng đã hồi sinh và phát triển do những tác động từ việc phát triển của
du lịch. Qua đó, tạo một nguồn thu đáng kể cho ngân sách của địa phương và
cộng đồng địa phương. Mặc dù vậy, do sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan
chủ quản, sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các ngành, sự thiếu ý thức của du
khách và cũng có thể du mục đích thiên về khai thác thu lợi nhuận của ngành
du lịch mà thiếu đi sự tôn tạo cần thiết. Do đó, phát triển du lịch gắn liền với
yếu tố bền vững là tất yếu để phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation
World Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch bền
vững cần phải có sự bền vững trên các mặt:
- Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai
trò chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và
giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
- Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa
của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền
thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và
chia sẻ liên văn hóa.
- Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ
một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận
ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp
vào việc xóa đói giảm nghèo.
9

Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo
vệ môi trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa

phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các
nhóm đối tượng tham gia.
1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất
nước. Du lich có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt
các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà
Liên Hơp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế để
phát triển.
Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần
quan trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp
Quốc và của Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Phát triển du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các
hội nghị và diễn đàn lớn nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát triển
bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững - Môi trường, Văn hóa xã hội và
Kinh tế - được phát triển một cách đồng đều và hài hòa.
- Một là, phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Vì
bảo vệ môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật
quý hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống
mà con người được hưởng lợi từ đó: Không bị nhiễm độc nguồn nước, không
khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trường sinh sống cho các loài động
thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trường sống của con người được
đảm bảo.
- Hai là, phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế. Ví dụ, từ
việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng
cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch
và sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững
cũng giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ
chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm.

10

- Ba là, phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội,
như việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho
người dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp
khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho các
nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có
thể được tiếp nối và tận dụng.
Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm
quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền
vững ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững để có thể
đạt được 3 yếu tố đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự làm việc nghiêm chỉnh
trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền kinh tế còn nghèo và còn
nhiều phụ thuộc như Việt Nam.
1.1.3. Điều kiện để phát triển du lịch bền vững
1.1.3.1. Nhóm điều kiện chung
a. Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của nhân dân
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để
họ có thể tham gia đi du lịch. Mức thu nhập của một gia đình hay của một
người là một trong những yếu tố quyết định người đó có thể trở thành khách
du lịch hay không. Thực tế đã chứng minh luận điểm này, khách du lịch quốc
tế hầu hết đều từ các nước có nền kinh tế phát triển như ở Tây Âu và Mỹ,
Nhật bản Chính vì vậy, các chuyên gia về du lịch khẳng định: “Mức thu
nhập của con người là nhân tố kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng tới nhu cầu
du lịch”.
Trình độ văn hóa chung của nhân dân được nâng cao thì hoạt động du
lịch cũng được nâng cao. Cả hai điều kiện trên nếu tốt thì du lịch sẽ phát triển
với khách đi là những người có văn minh, do đó du lịch có cơ hội phát triển
bền vững.
b. Thời gian nhàn rỗi của nhân dân

Theo Maslow – nhà tâm lý học người Pháp “Thời gian nhàn rỗi tức là
tên gọi chung khi một người thoát ra khỏi vị trí làm việc, nghĩa vụ gia đình và
xã hội, tự do tham gia hoạt động xã hội, tự do phát huy sức sáng tạo vì bản
năng nghỉ ngơi, tiêu khiển, không liên quan gì tới việc mưu sinh và là hoạt
động tuỳ ý”.
11

Thời gian nhàn rỗi của con người là điều kiện tất yếu của du lịch và
ngược lại du lịch là hoạt động lý tưởng để con người sử dụng thời gian nhàn
rỗi nhằm tái hồi sức lao động và mở mang nhận thức về thế giới xung quanh.
Mặt khác để phát triển du lịch cần nghiên cứu thời gian nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư với mục tiêu thu hút họ tham gia vào các chương trình du lịch.
c. Động cơ du lịch
Theo các nhà tâm lý “Động cơ là nhân tố chủ quan khuyến khích mọi
người hành động. Động cơ du lịch chỉ ra nguyên nhân tâm lý khuyến khích
người ta đi du lịch, đi đâu, theo loại hình du lịch nào, điều này thường được
biểu hiện ra bằng các hình thức như nguyện vọng, hứng thú, yêu thích, tìm
kiếm điều mới lạ”. Chính vì vậy, ngành du lịch phải tiến hành tuyên truyền,
quảng cáo một cách thiết thực, có hiệu quả để kích thích được động cơ du lịch
của mọi người.
d. Tình trạng sức khỏe của nhân dân
Ngoài ba điều kiện trên, con người muốn trở thành khách du lịch đòi hỏi
phải có sức khoẻ để di chuyển từ nơi ở thường xuyên đến các điểm du lịch.
Nhằm khắc phục tình trạng sức khoẻ của con người, ngành du lịch đã tổ
chức nhiều loại hình du lịch chữa bệnh như: chữa bệnh bằng nghỉ dưỡng,
bằng nước khoáng, bằng bùn, bằng chế độ ăn uống, bằng châm cứu…vv. Bên
cạnh đó, ngành du lịch cùng ngành bộ phận liên quan tổ chức phục vụ tốt cho
những người khuyết tật đi du lịch, đồng thời tổ chức các khu nghỉ dưỡng cho
những người cao tuổi, thường được gọi là các khu dưỡng lão.
e. Điều kiện chính trị ổn định và đất nước hoà bình

Đây là điều kiện quyết định cho các hoạt động du lịch phát triển. Chiến
tranh, các cuộc xung đột vũ trang trong từng khu vực, sự bất ổn định về chính
trị đã hạn chế rất lớn đến việc phát triển du lịch. Điều này được minh chứng
rằng, du lịch trên thế giới chỉ phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới lần
thứ II (1945). Đất nước Irăc mặc dù nổi tiếng với vườn treo Bavilion, là trung
tâm của nền văn minh Trung Đông, nhưng do chiến tranh và nội chiến nên
hoạt động du lịch không thể phát triển. Ở Việt Nam, trong những năm kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoạt động du lịch rất hạn chế.


12

f. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động du lịch
Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhiều
nước đã xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây dựng các cơ chế, chính sách và
luật pháp tạo điều kiện cho du lịch phát triển là điều kiện mang tính quyết
định. Đó là việc xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ
dàng cho: khách du lịch quốc tế vào - ra, cho việc đầu tư, liên doanh, liên kết
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cho việc phát triển các loại hình
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, việc phát triển cơ sở hạ tầng cho
hoạt động du lịch phát triển Nhiều nước xây dựng cơ chế miễn thị thực cho
khách du lịch nước ngoài nhằm thu hút nhiều khách hoặc có chính sách
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khách sạn và du
lịch Xây dựng Luật Du lịch, Luật Khách sạn, Luật Hướng dẫn viên du lịch,
Luật Đại lý du lịch… để tạo một môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch
phát triển. [11]
1.1.3.2. Nhóm điều kiện đặc trưng
a. Điều kiện và tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du

lịch nhân văn.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, hệ động
thực vật, đất, nước. Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này sẽ khiến cho khách
du lịch đến đông hơn.
Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai
thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những
đặc trưng về văn hóa của dân tộc, của địa phương nơi mà khách đến.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: các di tích lịch sử, văn hóa, phong
tục tập quán, lễ hội, các món ăn, thức uống dân tộc, các loại hình nghệ thuật,
các lối sống, nếp sống của các tộc người mang bản sắc độc đáo và được lưu
giữ cho đến ngày nay.



13

b. Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Đó là các khu du lịch (resorts), các cơ sở lưu trú, các nhà hàng, các điểm
tham quan, các cơ sở giải trí, các phương tiện vận chuyền khách du lịch, các
cơ sở thương mại Đây là những cơ sở có tính quyết định đến việc đón tiếp
và phục vụ khách du lịch và khai thác các tài nguyên du lịch của địa phương
và của đất nước.
c. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch là điều kiện có tính chất quyết định đến
việc phát triển hoạt động du lịch. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực du lịch
bao gồm tất cả những người trực tiếp (những người làm việc trong các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị sự
nghiệp trong ngành du lịch) và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách
du lịch (các cơ quan, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nơi khách du lịch

đến thăm quan). Du lịch là ngành dịch vụ, dịch vụ trước hết phụ thuộc vào
con người với trí tuệ cao, khả năng sáng tạo các ý tưởng mới lớn. Con người
làm du lịch đòi hỏi phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, kỹ năng giao tiếp tốt, có
ý thức trách nhiệm cao đối với công việc và giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy, đào
tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch là điều kiện không thể thiếu được
nhằm phát triển ngành du lịch.
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, thì nhất thiết chúng ta phải
tuân thủ chặt chẽ 10 nguyên tắc của phát triển bền vững. Đó là:
Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách bền
vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được coi
là nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài.
Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu
chất thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên
và giảm chi phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch.
Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế - xã hội.
14

Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng
văn hóa. Viêc duy trì tính đa dạng sẽ tạo cho sức bật cho ngành du lịch giúp
du lịch phát triển một cách bền vững.
Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát
triển. Du lịch được coi là một ngành tổng hợp, vì vậy sự phát triển của du lịch
có liên quan mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa
phương. Do đó, muốn phát triển vền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò
hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa phương phát triển.
Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham
gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lợi nhuận cho cộng đồng mà

còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và
bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều
đó giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch giảm thiểu những mâu
thuẫn của mọi người, đi đến tính thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp
phát triển du lịch được lâu dài.
Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng ta
đã biết, nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền
vững hơn.
Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (marketing du
lịch). Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá
du lịch một cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thỏa mãn tối đa nhu
cầu của mình.
Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu,
nhằm mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách,
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Tóm lại, muốn du lịch phát triển bền vững thì nhất thiết phải tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế và môi trường xã hội. Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực
đến đời sống xã hội và kinh tế. Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là
ngành mũi nhọn chỉ khi nó được phát triển một cách bền vững. Mặt khác, cần
15

triển khai các nguyên tắc trên trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội
thì khi đó mới đem lại hiệu quả cao, hiệu quả tốt nhất.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp
quốc (United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh
Rừng nhiệt đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức

Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền
vững toàn cầu lần đầu tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bô
̣
tiêu
chí mới này đươ
̣
c xây dư
̣
ng dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp
dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới. Các tiêu chuẩn này được phát triển
để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các
doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ
sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm
hại cộng đồng và môi trường địa phương.
1.1.5.1. Quản lý hiệu quả và bền vững
Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp
với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường, văn
hóa xã hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.
Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc
tế. Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi
trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
Cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong
chương trình kinh doanh.
Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về bảo
tồn di sản tại địa phương; (ii) Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa
địa phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và
lợi nhuận thu được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích
hợp tại địa phương; (iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.

Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa
địa phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những
16

hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các
địa điểm di sản văn hóa.
1.1.5.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến
cộng đồng địa phương
Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ
thống thoát nước.
Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả
đối với vị trí quản lý.
Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán
rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.
Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa
phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc thù
về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống,
sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa
hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng
Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối
với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân
tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lương đầy đủ.
Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ
cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.
1.3.5.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động

tiêu cực
Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan
các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày,
trừ khi được pháp luật cho phép.
17

Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa,
khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyê
̣
t đối không cản
trở việc tiếp xúc của cư dân địa phương.
Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng
nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động
kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.
1.1.5.4. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: (i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm
thân thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; (ii)
Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách
hạn chế sử dụng các sản phẩm này; (iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng
cũng như các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng
như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; (iv) Kiểm soát mức tiêu dùng
nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.
Giảm ô nhiễm: (i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các
dây chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng
khí hậu; (ii) Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để
và tái sử dụng; (iii) Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế
chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế; (iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất
độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không
độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng; (v) Áp dụng các quy

định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây xói mòn, hợp
chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất.
Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: (i) Các loài
sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay mua
bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; (ii)
Không được bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều
hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức
có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; (iii) Việc kinh
doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan
cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; (iv)
Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ
trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học
18

cao; (v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có bất kỳ tác hại
nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi
tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho
hoạt động bảo tồn.
1.1.6. Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững
1.1.6.1. Vai trò, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững.
Nhìn từ phương diện phát triển kinh tế đơn thuần thì du lịch có thể được
điều khiển một cách hiệu quả bởi khu vực tư nhân. Tuy nhiên, đối với sự phát
triển của du lịch bền vững đòi hỏi nhất thiết phải có sự tham gia của Nhà
nước. Vai trò của Nhà nước thể hiện một cách cơ bản nhất là tổ chức và giám
sát hoạt động du lịch có phù hợp với định hướng phát triển bền vững. Nhà
nước có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững bằng cách thông qua các
công cụ quyền lúc và hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Đưa chính sách phát triển du lịch bền vững vào tất cả các thỏa thuận về phát
triển du lịch địa phương cũng như quốc gia.
1.1.6.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phát triển du

lịch bền vững
Chính phủ ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam”, là văn kiện có tính phương pháp luận chung cho mọi hoạt động kinh tế
- xã hội. Ngành du lịch cũng trên cơ sở này xây dựng chiến lược phát triển du
lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược đã nhấn mạnh đến
vấn đề phát triển bền vững của ngành trong giai đoạn tới.
Quán triệt tinh thần nêu trên trong thời gian gần đây, các dự án, các kế
hoạch phát triển du lịch đã chú trọng đến việc bảo tồn tài nguyên cho mục tiêu
phát triển bền vững lâu dài. Quá trình khai thác tài nguyên cho phát triển du
lịch đã thực hiện các hoạt động đánh giá tác động môi trường đưa ra các phân
tích, dự báo và biện pháp khắc phục vụ thể cho từng dự án khi phê duyệt.
Hoạt động phát triển du lịch đang dần hướng tới cộng đồng dân cư còn nhiều
khó khăn trong đời sống như ở các vùng nông thôn, vùng núi và hải đảo xa
xôi. Biểu hiện rõ rệt nhất là những loại hình du lịch thân thiện với môi trường
đồng thời khai thác các giá trị tự nhiên và nhân văn ở các vùng sâu, vùng xa
góp phần phát triển du lịch và nâng cao đời sống cộng đồng dân cư. Du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái ngày càng được chú trọng và phát triển rộng rãi.
19

1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững
1.2.1.1. Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Vân Nam – Trung Quốc
Vân Nam là một tỉnh của Trung Quốc với địa hình phần lớn là đồi núi
(chiếm 80% diện tích), đất dùng cho nông nghiệp rất hạn chế vì vậy chính
quyền cần có chính sách phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch dân cư, sử dụng
đất đai một cách hợp lý. Phát triển du lịch ở đây được đặt dưới sự quản lý tốt
của nhà nước bằng các quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các
ngành và địa phương. Vân Nam có nhiều khu du lịch nổi tiếng với nhiều sắc
thái, sinh cảnh riêng đã tạo cho du lịch của tỉnh phát triển một cách đa dạng.
Với sự quản lý khai thác tài nguyên du lịch được thống nhất cao gắn kết với

sự tham gia của cộng đồng dân cư tạo nền tảng cho du lịch ở đây phát triển
một cách bền vững, lâu dài. Quy hoạch các khu du lịch ở đây tuân theo quy
luật của thị trường nhưng có một định hướng rõ ràng. Trong quá trình lập quy
hoạch du lịch có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh
vực: xây dựng, kiến trúc, du lịch, lữ hành, văn hóa, môi trường… Quy hoạch
của tỉnh theo hướng bền vững, song song với phát triển du lịch là việc giữ gìn
bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan du lịch.
Ở các địa điểm du lịch đều có quy định rõ ràng cho các nhà quản lý, nhà
kinh doanh và khách du lịch và được thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ sở
lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách đều phải làm theo mẫu thống nhất phù hợp
với các khu du lịch. Không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, hiện
tượng ăn xin, các tệ nạn xã hội. Chính quyền tỉnh hỗ trợ cư dân địa phương
phát triển các ngành nghề truyền thống bằng cách mở các lớp đào tạo nghề
thủ công, cho vay vốn tạo dựng cơ sở sản xuất thủ công… Chính những việc
làm đó đã giúp cho cơ hội tăng thêm thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm,
giảm nhẹ sức ép lên nguồn tài nguyên.
1.2.1.2. Phát triển du lịch không bền vững ở Pattaya (Thái Lan)
Trong gần ba thập kỷ từ năm 1970, Pattaya đã đầu tư xây dựng từ hơn
400 lên đến gần 25.000 phòng khách sạn. Với việc ồ ạt phát triển các cơ sở
lưu trú trong một thời gian ngắn tại một địa điểm đã dẫn đến những ảnh
hưởng tiêu cực. Biển trở nên rất ô nhiễm và Ủy ban Môi trường quốc gia Thái
Lan đã phải ra tuyên bố là tắm biển ở đây không an toàn vào năm 1989. Cùng
20

với đó là các đặc điểm tự nhiên khác bị phá hủy một cách nghiêm trọng, sự
đánh mất cây cối, động vật hoang dã làm cho môi trường trở nên khô cằn.
Sự phát triển không có quy hoạch kéo theo sự ùn tắc giao thông, thiếu
nước sinh hoạt, xung đột chính trị, xã hội ngày càng gia tăng gây cản trở cho
sự phát triển du lịch. Khung cảnh tự nhiên của khu du lịch bị mất đi, độ hấp
dẫn khách du lịch giảm sút. Những nguyên nhân đó đã làm cho nhiều du

khách không muốn đến với Pattaya và đến năm 1989 thì hầu như không có
khách du lịch nào muốn quay lại với địa điểm du lịch này.
Nhận thức được vấn đề phát triển du lịch phải đi đôi với vấn đề bảo vệ
môi trường, cảnh quan du lịch, năm 1993, Thái Lan đã đưa ra những giải pháp
hữu hiệu nhằm giải quyết các vấn đề trên thì xu hướng phát triển mới dần bị
đẩy lùi và số lượng khách đã có dấu hiệu tăng trở lại.
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về phát triển du lịch bền vững
1.2.2.1. Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở
Phong Nha – Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện, môi
trường được quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ du lịch được nâng lên một
bước và sự tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các
hoạt động du lịch. Điều đó đã giúp cho Phong Nha – Kẻ Bàng nhận được sự
hài lòng của du khách khi đến đây. Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng còn góp
phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho
người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển
kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch như mại dâm, ma túy,
tội phạm… không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát
của chính quyền địa phương.
Tuy vậy, với lượng lớn du khách đến với Phong Nha – Kẻ Bàng và tăng
nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha – Kẻ Bàng phải đối mặt với một lượng
rác thải rất lớn, môi trường sinh thái bị suy giảm, thời gian lưu trú của khách
ngắn (1 ngày), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp.
Trước tình hình đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan
từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách về hoạt động du
lịch, bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển
21

nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện

với môi trường, sản phẩm truyền thống; chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống
cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận
động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất
những sản phẩm truyền thống để bán cho du khách… Qua đó, giúp giải quyết
việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định cho người
dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
1.2.2.2. Phát triển du lịch bền vững ở Quảng Nam nhờ mô hình làng du lịch
cộng đồng
Quảng Nam là địa phương có nhiều lợi thế để phát triển các loại hình du
lịch nằm trong nhóm phạm trù du lịch bền vững như: du lịch sinh thái, trách
nhiệm, làng quê Nhưng những năm qua, du lịch vẫn chưa thực sự trở thành
thế mạnh của tỉnh, việc phát triển du lịch vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó,
những năm gần đây, Quảng Nam đã có nhiều chính sách, biện pháp phát triển,
đa dạng hóa các loại hình du lịch trên địa bàn.
Bên cạnh vùng du lịch nghỉ dưỡng cao cấp và bất động sản ven biển,
Quảng Nam cũng hướng sự quan tâm đến các loại hình du lịch làng quê, sinh
thái, homestay, thủ công mỹ nghệ mang những bản sắc riêng biệt và độc đáo.
Trong thời gian qua, phát triển theo hướng du lịch cộng đồng và du lịch
sinh thái đang đem lại cho Quảng Nam những hiệu quả rõ rệt trong cải thiện
đời sống tại các làng, bản miền núi. Dự án “Du lịch dựa vào cộng đồng Cơ
Tu” do Tổ chức Cứu trợ và phát triển quốc tế (FIDR) phối hợp với UBND
huyện Nam Giang tổ chức tại xã Ta Bhing không giống như các dự án du lịch
cộng đồng đã được triển khai trước đây, dự án tập trung vào mục tiêu chính là
phát huy tính chủ động của cộng đồng với việc kết nối nhiều thành phần tham
gia. Dù mới triển khai thử nghiệm hơn một năm (từ 5/2012 đến 6/2013)
nhưng đã có 20 đoàn với số lượng 260 khách chủ yếu là khách châu Âu và
Nhật Bản đến tham quan; tổng thu nhập của địa phương từ hoạt động du lịch
này đạt hơn 93 triệu đồng.
Việc thành lập tổ hợp tác cùng tương trợ đã đem lại hiệu quả tích cực

cho mô hình du lịch homestay Mỹ Sơn (thôn Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện
Duy Xuyên, Quảng Nam). Các hộ làm du lịch trong làng tham gia tổ hợp tác

×