Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận Trạch và Hoà Sơn (Thuộc tỉnh Hoà Bình) trong quá trình đô thị hoá theo quy hoạch thành thị xã Xuân Mai - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.84 KB, 71 trang )

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của luận văn
- Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi và phát triển theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định. Đã làm cho tốc độ
đơ thị hố phát triển rất nhanh, thực sự làm thay đổi diện mạo các vùng nông
thôn trên cả nước.
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp chuyển sang công
nghiệp và dịch vụ là xu thế tất yếu. Các vùng nông thôn xưa kia bỗng nhiên
trở thành đô thị với các nhà máy và khu cơng nghiệp mọc lên rất nhanh chỉ
trong vịng vài năm và thực sự làm biến dạng bộ mặt nông thôn ở các vùng
ven đô.
- Hà Tây là một tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý, cửa ngõ của thủ đô Hà
Nội, đất đai rộng, cao mà thống rất phù hợp để phát triển cơng nghiệp và mở
rộng thủ đô cùng các khu công nghiệp vệ tinh của thủ đơ Hà Nội đã được
chính phủ phê duyệt đó là chuỗi đơ thị Sơn Tây - Hịa Lạc - Xuân Mai - Miếu
Môn.
- Do mở cửa nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế trong khu vực,
nên trong những năm qua tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh đặc biệt Xuân Mai là
đô thị vệ tinh của thủ đơ Hà Nội. Từ đó diện tích sản xuất nông nghiệp hầu
hết được chuyển thành đất xây dựng cơ bản đơ thị, điều đó đã ảnh hưởng rất
nhiều đến đời sống xã hội nông thôn vốn bao đời nay cầy sâu cuốc bẫm với
các tập quán cổ truyền không thay đổi.
- Vấn đề đặt ra hiện nay là:
+ Q trình đơ thị hóa đã tạo ra sự thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông
thôn vùng nghiên cứu như thế nào?
+ Những ảnh hưởng tích cực, những ảnh hưởng tiêu cực như thế nào?

1



+ Các yêu cầu gì cần giải quyết nhằm phát huy tác động tích cực và
khắc phục tác động tiêu cực trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn của
vùng?
Điều này đang là vấn đề lớn đặt ra cho các nhà lãnh đạo địa phương pải
có chiến lược đảm bảo cho q trình đơ thị hóa được tiến hành và phát triển
bền vững tại vùng đô thị Xuân Mai - Hà Tây.
Từ u cầu khách quan đó, chúng tơi lựa chọn đề tài: "Thực trạng phát
triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận
Trạch và Hồ Sơn (Thuộc tỉnh Hồ Bình) trong q trình đơ thị hố theo quy
hoạch thành thị xã Xuân Mai - Hà Tây" là góp phần nghiên cứu lý luận và
giải đáp những vấn đề có tính thực tiễn đề cập ở trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội và Đơ thị hóa
của vùng Xn Mai trước và sau thời kỳ quy hoạch phát triển các khu cơng
nghiệp và đơ thị, tìm ra những ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn vùng Xuân Mai. Từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế các ảnh
hưởng tiêu cực của q trình đơ thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông
thôn vùng nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Đô thị
hóa và phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ giữa chúng, ảnh hưởng của
q trình đơ thị hóa đến phát triển kinh tế, xã hội nơng thơn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng q trình đơ thị hóa và phát triển kinh tế xã hội
nơng thơn của vùng nghiên cứu thời kỳ trước và sau khi có quy hoạch phát
triển Đơ thị hóa. Phân tích các ảnh hưởng, tác động của q trình Đơ thị hố
đến phát triển kinh tế xã hội nơng thơn vùng, tìm ra những yếu tố kinh tế


2


ngoại sinh và yếu tố phi kinh tế ngoại sinh đến phát triển kinh tế xã hội của
vùng nghiên cứu.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu có khả thi nhằm thúc
đẩy q trình đơ thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thơn trong
vùng có hiệu quả cao và bền vững trên cơ sở phát huy được những tác động
tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của q trình đơ thị hóa đến phát triển
kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.
Câu hỏi chính
Q trình đơ thị hóa đưa ra các ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai? Các giải pháp hữu hiệu nào
đảm bảo quá trình phát triển Đơ thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội
nông thôn bền vững?
Câu hỏi cụ thể:
1. Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn nào để thực hiện nghiên cứu đề
tài?
2. Q trình đơ thị hóa của vùng diễn ra khi nào và trong điều kiện nào?
Kết quả đạt được như thế nào?
3. Phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai trước và sau
khi có quy hoạch
4. Q trình đơ thị hóa đã đưa ra các ảnh hưởng nào đến phát triển của
từng lĩnh vực kinh tế xã hội nông thôn của vùng? Đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế và phi kinh tế đến phát triển và kết quả phát triển kinh
tế xã hội của vùng?
5. Cần đề xuất hoặc khuyến cáo gì để thúc đẩy nhanh quá trình đơ thị
hóa tạo ra các ảnh hưởng hữu hiệu đến phát triển kinh tế xã hội nơng thơn có
hiệu quả cao bền vững?
1.3. Đối tượng nghiên cứu


3


Nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội liên quan, phụ thuộc vào q trình
phát triển đơ thị hóa của vùng nghiên cứu.
Đối tượng trực tiếp là nghiên cứu các loại ảnh hưởng, mức ảnh hưởng
của quá trình phát triển các khu đơ thị hóa, KCN tập trung tác động đến các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về nội dung
Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa, CNH đến
phát triển kinh tế xã hội nơng thơn của vùng Xn Mai, trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng phát triển và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy q trình đơ thị
hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững/
1.4.2. Về không gian
Nghiên cứu vùng nông thôn của thị trấn và các xã phụ cận thuộc thị trấn
Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Các xã này đã và đang nằm trong
quy hoạch mở rộng và nâng cấp thị trấn Xuân Mai thành thị xã Xuân Mai
nằm trong chuỗi đô thị Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Mơn đã được
chính phủ phê duyệt thuộc vệ tinh của Thủ đô Hà Nội.
1.4.3. Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng những ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến
đời sống kinh tế xã hội nông thôn với phạm vi thời gian từ năm 2001 đến nay.
Định hướng và giải pháp phát triển cho các năm 2008 - 2010 - 2015.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài góp phần hồn thiện về phương pháp luận và kiến thức thực
tiễn về những ảnh hưởng của quá trình đơ thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội
nơng thôn vùng Xuân Mai.
- Đưa ra các đánh giá cụ thể, phân tích có hệ thống các tác động có tính

tích cực và tiêu cực của q trình đơ thị hóa và CNH đến phát triển kinh tế xã
hội nơng thôn của vùng nghiên cứu. Từ đây là cơ sở tốt để đề tài đưa ra các

4


giải pháp chủ yếu nhằm phát huy được những ảnh hưởng tích cực và khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực của q trình đơ thị hóa, CNH đến phát triển
kinh tế xã hội nông thôn bền vững tới năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tốt cho các cấp lãnh đạo địa
phương vùng đô thị Xuân Mai và các xã của vùng đơ thị có hồn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tương hợp với phát triển đô thị của vùng. Đề
tài là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng
Xuân Mai nói chung và bổ xung vào định hướng chiến lược phát triển cộng
đồng cho các xã hiện đang là vùng khó khăn, các đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
1.6. Dự kiến những đóng góp của luận án
1.6.1. Về mặt lý luận:
- Đưa ra được những kết luận mang tính hệ thống về sự ảnh hưởng của
q trình đơ thị hóa đến đời sống kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai.
- Đưa các đánh giá cụ thể, phân tích có hệ thống các tác động có tính
tích cực và tiêu cực của q trình đơ thị hóa và CNH đến phát triển kinh tế xã
hội nông thôn của vùng nghiên cứu. Từ đây là cơ sở tốt để đề tài đưa ra các
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy được những ảnh hưởng tích cực và khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực của q trình đơ thị hóa, CNH đến phát triển
kinh tế xã hội nông thôn bền vững tới năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tốt cho các cấp lãnh đạo địa
phương vùng đô thị Xuân Mai và các xã của vùng đơ thị có hồn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tương hợp với phát triển đô thị của vùng. Đề
tài cũng là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế

vùng Xuân Mai nói chung và bổ xung vào định hướng chiến lược phát triển
cộng đồng cho các xã hiện đang là vùng khó khăn, các đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống.
1.6.2. Về mặt thực tiễn

5


- Chỉ ra các hưởng, tác động khác nhau của q trình đơ thị hóa và
CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai, Hà Tây. Đưa ra
các giải pháp khắc phục khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi của q
trình đơ thị hóa và cộng đồng nông thôn để phát triển kinh tế xã hội cho vùng
một cách bền vững.
- Giúp cho lãnh đạo các cấp ở vùng có các chính sách hỗ trợ tốt cho
phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
NÔNG THÔN VÙNG XUÂN MAI - HÀ TÂY

1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã
hội nơng thơn hiện nay
1.1.1. Các khái niệm về phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu nông thôn
a. Phát triển kinh tế xã hội nông thôn: phát triển kinh tế xã hội nơng
thơn có thể hiểu được là phát triển tổng hợp liên ngành kinh tế và xã hội trên
một vùng lãnh thổ nhất định hoặc từng vùng nhất định.
Phát triển nơng thơn mang tính lãnh thổ bao hàm phát triển các ngành,
các hoạt động trên một vùng lãnh thổ hoặc cả khu vực nơng thơn. Vì vậy, phát
triển nơng thơn có thể gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Phát triển kinh tế nông thôn gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp các

hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp gắn với nông nghiệp, công nghiệp
phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ở nông thôn gồm hệ thống đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, nước, phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt,

6


đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống các dịch vụ tài chính, tín dụng,
bảo hiểm…
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội gồm văn hóa giáo dục, y tế,
nhà ở, môi trường và các vấn đề xã hội khác; hình thành và phát triển thiết kế
nơng thơn: hình thành nếp sống văn hóa, bảo vệ truyền thống, văn hóa và phát
triển cộng đồng.
b. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh trong đó sự phát
triển của cá nhân này khơng làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự
phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến sự phát triển của cộng đồng, sự
phát triển của cộng đồng người này không làm ảnh hưởng thiệt hại đến lợi ích
của cộng đồng người khác và sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm
phạm đến lợi ích của thế hệ mai sau và sự phát triển của lồi người thì khơng
đe dọa sự sống cịn hay làm suy giảm điều kiện sống của các loại sinh vật
khác trên hành tinh.
c. Cơ cấu kinh tế nông thôn
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung: cùng với việc tăng dân số, đô
thị và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên góc độ dân số và lao động, đơ thị
hóa và q trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực I sang khu vực II và
khu vực II của nền kinh tế. Những người nông dân trước đây gắn bó với
ruộng vườn, sau khi trở thành dân cư đô thị, họ bị mất phần lớn ruộng đất
canh tác. Với số tiền được Nhà nước đền bù, họ dùng để tạo nghề mới, tìm

việc làm mới, xây dựng nơi cư trú mới… và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi.
Trong q trình đơ thị hóa, cơ cấu kinh tế trong vùng và cả nền kinh tế cũng
thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trong khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và
III. Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi, nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân
số, hình thành các khu dân cư đơ thị ở các vùng ngoại vi thì các hoạt động
thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng

7


khu vực III. Ngoại thành là nơi có sự thay đổi mạnh mẽ về các hoạt động
thương mại, dịch vụ
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực đô thị mới: Trong q trình đơ
thị hóa, kinh tế ở các đơ thị mới tăng trưởng nhanh chóng nhờ có sự tập trung
lực lượng sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện
đại. Thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng việc làm ở đơ
thị. Q trình đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong kinh tế đô thị. Ngược lại việc chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế đô
thị làm tăng trưởng kinh tế đô thị theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã
hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô thị.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực giáp ranh: Khu vực giáp ranh
giữa đô thị và nông thôn luôn chịu ảnh hưởng của cả những ngoại ứng tích
cực lẫn tiêu cực. Mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi
nhanh về mục đích sử dụng. Một phần những người nơng dân nội thành mua
làm nhà nghỉ, một phần sẽ trở thành nơi cung cấp dịch vụ giải trí cho dân cư
nội thành. Cơ cấu kinh tế thay đổi vào đó là khu vực III.
d. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các cơng trình làm nền tảng cung cấp những
yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cơ
sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống lụt bão, cung

cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc.. Kinh tế - xã hội nông thôn
không thể phát triển nếu các yếu tố cơ sở hạ tầng không được đáp ứng.
e. Khái niệm về lao động việc làm và thất nghiệp trong nông thôn
* Khái niệm về lao động
* Khái niệm việc làm
* Thất nghiệp trong nông thôn
f. Khái niệm về phân tầng xã hội và tiêu chí xác định
* Về kinh tế
* Về văn hóa, xã hội
8


1.1.2. Lý luận về đơ thị hóa - cơng nghiệp hóa và quan hệ với phát
triển kinh tế xã hội nơng thơn
1.1.2.1. Các khái niệm về đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và thị dân
a. Khái niệm về đơ thị, đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
* Khái niệm về đô thị
Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện:
- Về phân cấp quản lý, đô thị là một thành phố, thị xã, thị trấn được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập
- Về trình độ phát triển, đơ thị phải đạt được những tiêu chí sau:
+ Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chun ngành, có vai trị thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như:
vùng liên tỉnh; vùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc vùng trong
tỉnh, trong thành phố hoặc trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong
huyện.
+ Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ
các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị, quy mơ dân số ít

nhất là 4.000 người và mật độ dân số tổi thiểu phải đạt 2000 người/km2.
* Khái niệm đơ thị hóa
Đơ thị hóa là q độ từ hình thức sống nơng thơn lên hình thức sống đơ
thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác
động đến đơ thị hóa cũng thay đổi thì các điều kiện tác động đến đơ thị hóa
cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập
trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động.
Đơ thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ… Do vậy đô thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội

9


Tóm lại: đơ thị hóa là q trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đô thị hiện đại
theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô
dân số.
* Khái niệm cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa nơng thơn là một q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn, phân cơng lại lao động và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông
thôn theo hướng ngày càng nâng cao tỷ trọng của các hoạt động công nghiệp
và phi nông nghiệp khác bằng việc áp dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngư
nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế
và nâng cao mọi mặt đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
b. Khái niệm về tầng lớp thị dân và vai trò của thị dân
* Khái niệm về tầng lớp thị dân

* Vai trò của tầng lớp thị dân
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa
- Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì
đơ thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu
thời tiết tốt, có nhiều khống sản, giao thơng thuận lợi và những lợi thế khác
sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đơ thị hóa sớm hơn, quy mô lớn
hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đơ thị hóa chậm hơn, quy mơ nhỏ hơn từ
đó dẫn đến sự phát triển khơng đồng đều hệ thống đơ thị hóa giữa các vùng.
- Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đơ thị
tương ứng và do đó q trình đơ thị hóa có những đặc trưng riêng của nó.
Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa và là tiền đề cho đơ thị hóa. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong khu
10


vực nông, lâm nghiệp, thủy sản của nền kinh tế sẽ tạo ra q trình đơ thị hóa
nơng thơn và các vùng ven biển.
- Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và
nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…
nói chung và hình thái đơ thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết
định trong q trình đơ thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài
chính. Để xây dựng nâng cấp hay cải tạo đô thị địi hỏi nguồn tài chính lớn.
Nguồn đó có thể từ trong nước hay từ nước ngồi. Trình độ phát triển kinh tế
thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu
ngành của nền kinh tế, sự phát triển của thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế,
trình độ hồn thiện của kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư,
mức sống dân cư.
- Tình hình chính trị: Ở Việt Nam từ sau năm 1975, tốc độ đơ thị hóa

ngày càng cao, các khu đơ thị mới mọc lên nhanh chóng… Đặc biệt trong thời
kỳ đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài,
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đơ thị hóa đã tạo ra sự phát triển
kinh tế vượt bậc.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình cơng nghiệp hóa
- Nhân tố về vốn: Đây là nhân tố khơng thể thiếu để đầu tư xây dựng
cũng như phát triển trang thiết bị, cơng nghệ cho q trình cơng nghiệp hóa.
Các nguồn vốn có thể huy động cho sự nghiệp CNH nông thôn trước hết là
(1) vốn của các hộ gia đình tại nơng thơn; (2) vốn của các hộ gia đình ở thành
thị đầu tư về nơng thơn; (3) vốn của các doanh nghiệp; (4) vốn tín dụng ngân
hàng; vốn đầu tư của Nhà nước; (5) vốn nước ngoài. Vấn đề cần quan tâm là
vai trò của Nhà nước mà ở đây là cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn
này và cơ cấu đầu tư phân bổ của Nhà nước vào khu vực này như thế nào để
thúc đẩy q trình CNH nơng thơn.

11


- Nhân tố về lao động: Kinh nghiệm cho thấy ở các nước đang phát
triển có tình trạng dư thừa lao động do hệ quả của chính sách dân số trong khi
lại thiếu lao động được đào tạo có tay nghề. Cơ cấu lao động trong nông thôn
(lao động phổ thông,, lao động kỹ thuật, lao động quản lý, lao động nông
nghiệp, lao động phi nông nghiệp) không những là các chỉ tiêu cần phải tính
tốn kỹ trong q trình CNH mà còn là một số các chỉ tiêu đánh giá q trình
thực hiện CNH.
Để CNH địi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chun mơn, kỹ
thuật, tay nghề nhất định và được bố trí sử dụng hợp lý để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh mang tính cơng nghiệp. Như vậy, ngồi trình độ và
loại hình lao động, q trình cơng nghiệp hóa địi hỏi được đảm bảo tính đồng
bộ của nguồn lao động. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến chính sách đào tạo

dạy nghề của mỗi quốc gia ở thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hóa.
- Trình độ khoa học cơng nghệ: Trình độ khoa học cơng nghệ được
phản ánh bằng thực trạng cơ khí hóa, tự động hóa, hóa học hóa, cơng nghệ
sinh học và kỹ năng quản lý… Trong các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Một
quốc gia khi tiến hành cơng nghiệp hóa, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông
thôn cần phải hết sức coi trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ khoa học cơng
nghệ cho người lao động tới một trình độ nhất định mới có khả năng tiếp nhận
chuyển giao cơng nghệ.
-Nhân tố vật chất, cơ sở hạ tầng: Điều này liên quan đến các nguồn lực
tự nhiên và kinh tế như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở chế tạo
máy công cụ, các cơ sở nghiên cứu triển khai công nghệ mới, các cơ sở hạ
tầng như đường sá, thông tin… Tất cả các điều kiện này đảm bảo đáp ứng nhu
cầu đầu vào và đầu ra của quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đối với
khu vực nông thôn tự bản thân nông nghiệp nông thôn không thể tạo ra được
các tiền đề vật chất này mà cần phải có hỗ trợ đầu tư từ các khu vực kinh tế
khác.

12


Thể chế chính sách: Thể chế luật pháp có ảnh hưởng lớn tới tốc độ phát
triển của quá trình CNH. Đối với khu vực nơng nghiệp và nơng thơn, các
chính sách liên quan trực tiếp đến q trình CNH có thể bao gồm các chính
sách đất đai; chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế, chính sách bảo
hộ và khuyến khích xuất khẩu.
Quy hoạch phát triển nơng thơn địi hỏi: (1) Xác định chiến lược phát
triển của từng ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội ở mỗi địa phương như
tỉnh, huyện, xã hay cộng đồng (2) kế hoạch phối hợp giữa các ngành chuyên
môn, riêng biệt ở từng địa phương, địa bàn nông thôn; (3) kế hoạch phối hợp
hoạt động của các ngành chuyên môn với các cấp chính quyền ở nơng thơn

liên quan tới lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài chính cơng, trong đó phải giải
quyết việc phân cấp quản lý giữa các ngành chun mơn với các cấp chính
quyền, giữa các cấp trung ương với các cấp địa phương.
1.1.3. Các mối quan hệ ảnh hưởng của đơ thị hóa đến phát triển kinh
tế xã hội và cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.3.1. Đô thị hóa tác động đến cơ cấu ngành nghề nơng thôn
Phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với tiến trình đơ thị hóa, phấn đấu
giảm dần giữa thành thị và nông thôn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng các loại
nơng sản có chất lượng và giá trị kinh tế cao.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng trong quá trình
đơ thị hóa: cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và xây dựng cho các huyện
quản lý đã từng bước được phục hồi và phát triển nhưng tốc độ phát triển cịn
chậm trong mối tương quan với cơng nghiệp trung ương và công nghiệp do
các thành phố quản lý, phần công nghiệp trong q trình đơ thị hóa ở các
huyện quản lý có quy mơ nhỏ, có tốc độ tăng trưởng chậm hơn. Vì vậy , tỷ
trọng cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng càng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
13


Sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý
có sự phát triển khơng đều giữa các xã, thị trấn. Cơ cấu giữa các ngành nghề
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý phụ thuộc vào nguồn lực
phát triển của huyện, nhất là nguồn lực cho sự phát triển tiểu thủ cơng nghiệp,
trong đó có sự đóng góp rất lớn của các làng nghề thủ công truyền thống.
- Sự phát triển của các ngành dịch vụ trong các ngành dịch vụ hoạt
động thương mại đã từng bước mở rộng đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông
dân trong huyện, nhất là nhu cầu đầu ra cho các ngành nông nghiệp và tiểu

thủ công nghiệp. Các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí đã được chú ý phát
triển và bước đầu phát huy hiệu quả. Vì vậy, tỷ trọng các ngành dịch vụ trong
cơ cấu kinh tế của các xã đều có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ.
- Xu hướng chuyển dịch nội bộ ngành công nghiệp những chuyển biến
trong nông nghiệp ở Xuân Mai giai đoạn 1990 - 2000 gắn liền với bối cảnh
chuyển sang nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động ngày càng mạnh của
q trình đơ thị hóa. Ở đây đã có sự thay đổi cả về tính chất và động lực.
Nơng nghiệp đang từng bước chuyển sang nền nơng nghiệp hàng hóa với cấu
trúc đa dạng và năng động tốc độ tăng giá trị sản lượng tuy cao nhưng chưa
có bước tiến trong cơ cấu.

PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Xã Nhuận Trạch là một xã của huyện miền núi Lương Sơn-tỉnh Hồ
Bình cách Hà Nội 32km dọc theo quốc lộ 6

14


3.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
Với tổng diện tích tự nhiên 1560ha có 1 con sơng Bùi chảy qua xã.
Ngồi quốc lộ 6, Nhuận Trạch cịn tiếp giáp với thị trấn Hương Sơn.
Xã Nhuận Trạch được coi là cửa ngõ của Tỉnh Hồ Bình tiếp giáp với
Quốc lộ 6 nối với thủ đô Hà Nội. Xã nằm trong vùng quy hoạch Thành phố
Xuân Mai thuộc chuỗi đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội là Sơn Tây-Hồ LạcXn Mai-Miếu Mơn.
Xã Nhuận Trạch có điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu trao đổi

hàng hoá dịch vụ, có điều kiện tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
các công nghệ mới và đô thị hố nhanh. Vừa qua, Chính phủ đã chính thức
phê duyệt thị xã Xuân Mai gồm: Thị trấn Xuân Mai, Thuỷ Xuân Tiên, Hoà
Sơn, Hoàng Văn Thụ (Tỉnh Hà Tây) và Xã Nhuận Trạch (Tỉnh Hồ Bình).
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Xã Nhuận Trạch nằm trong vùng đồng bằng Bắc bộ mang khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có hai loại gió chính là gió Đơng Nam thổi từ tháng 5 đến tháng
10, khoảng thời gian này mưa nhiều, chiếm khoảng 70 - 75% tổng lượng mưa
cả năm, chủ yếu vào các khoảng tháng 7, 8 hàng năm. Bên cạnh đó những
tháng này cịn hay có gió bão gây lụt lội. Từ tháng 11 đến tháng 4 là gió mùa
Đơng Bắc thời tiết khơ hanh, mưa ít, thời tiết lạnh nhất vào tháng giêng và
tháng 2. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25 - 26 oC. Số giờ nắng trung bình
trong năm từ 1416 - 1700 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1767 mm,
độ ẩm bình quân là 80 - 85%.
Với những điều kiện thời tiết khí hậu như trên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất (biểu 2)

15


Tồn xã Nhuận Trạch có tổng diện tích đất tự nhiên là 1560 ha trong đó
đất nơng nghiệp chiếm 65%. Vì vậy, Nơng nghiệp ở đây chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu các ngành kinh tế của thị trấn, tốc độ phát triển trung bình. Đất
nơng nghiệp qua 3 năm có biến động giảm tương đối đáng kể, năm 2003 có
tăng 14 ha nhưng là do khai hoang, năm 2005 giảm mạnh 33 ha và bình quân
qua 3 năm giảm 19,5 % số tuyệt đối là 47 ha. Đất trồng cây hàng năm qua 3
năm cũng giảm mạnh , tuy nhiên diện tích đất chun lúa lại tăng, có được
điều này là do trong những năm qua công tác tưới tiêu được quan tâm cải tạo

và nâng cấp. Diện tích đất nông nghiệp của thị trấn đã rất nhỏ thêm vào đó
diện tích đất lúa 1 vụ, 2 vụ lại chiếm phần lớn trên 60% tổng diện tích trồng
cây hàng năm. Vì vậy, điều kiện đất đai của nơng hộ đã kìm hãm sự phát triển
của kinh tế hộ.
Trong những năm qua dân số của thị trấn ngày một tăng do nhiều
nguyên nhân khác nhau, ngoài việc các hộ tự ý trao đổi mua bán đất cho nhau
thì thị trấn cũng tiến hành phân cấp đất trong quỹ đất chưa sử dụng của thị
trấn cho các hộ sử dụng. Vì vậy, diện tích đất thổ cư qua 3 năm tăng 59 ha
(21.16%). Đất chuyên dùng của xã chiếm tỷ trọng ngày càng lớn sở dĩ như
vậy là do địa bàn xã có nhà máy và trại chăn ni của liên doanh Chính phủ
mở rộng sản xuất. Qua 3 năm diện tích đất chưa sử dụng đã giảm đáng kể
20%/năm, tuy nhiên số lượng diện tích này cịn khá nhiều. Phần lớn đất chưa
sử dụng là đất mặt nước và đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp nhưng lại
chưa được khai thác.
Qua đây cho thấy, trong 3 năm từ 2003 – 2005 diện tích đất trên địa bàn
xã có sự biến động nhẹ.
3.1.2.2 Dân số và lao động (biểu 3)
Theo xu hướng chung của toàn xã hội, dân số và số hộ của thị trấn cũng
tăng dần theo thời gian, qua 3 năm nghiên cứu tổng số hộ tăng thêm 673 hộ
và tổng nhân khẩu tăng thêm 5730 người.
16


Vì đất nơng nghiệp giảm nên số hộ làm nơng nghiệp của xã cũng
chuyển dần sang làm nghề khác .Vì vậy, số hộ nông nghiệp giảm dần qua các
năm, qua ba năm giảm tổng số hộ nông nghiệp giảm 110 hộ. Ngược lại với
nơng nghiệp thì thị trấn có số hộ hoạt động trong các ngành nghề khác lại
chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng .Cho thấy xã rất chú trọng đến phát triển
TM – DV và các ngành nghề khác.
3.1.2.3 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật (biểu 4)

- Về giao thơng: Xã Nhuận Trạch có 1 trục đường quốc lộ chạy qua đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá dịch vụ của thị
trấn với các vùng xung quanh, tạo điều kiện cho thương mại dịch vụ phát
triển.Hệ thống đường trong các thơn xóm đã được bê tơng hố rất nhiều, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hố của người dân.
Song bên cạnh đó cịn một số khu vực chưa chú ý đến đường đi lại nên đường
đi vẫn là đường đất, về mùa mưa rất bất tiện. Đây là vấn đề đòi hỏi các cấp
lãnh đạo nên cùng với nhân dân giải quyết.
- Về thuỷ lợi: Hệ thống trạm bơm qua 3 năm chỉnh tu sửa lại, mặc dù
diện tích cần được tưới tiêu còn rất nhiều nhưng trạm bơm chưa được đầu tư
xây dựng, mương máng thuỷ lợi mới được kiên cố được 1,5km trong 21km
kênh mương. Hệ thống kênh mương này trong những năm qua mặc dù được
quan tâm tu sửa nhưng do vốn đầu tư ít nên vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu
trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, với hệ thống thuỷ lợi như vậy đã đưa
được nước tới phần lớn các thửa ruộng. Song đối với các thửa ruộng ở xa các
trạm bơm, bà con nông dân vẫn phải dùng gầu tát nước, các vùng đất chuyên
mầu phải múc nước tưới thủ công.
- Về điện: Với mức trang bị về điện như vậy đã đủ cung cấp điện
24/24h cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ, nhưng dòng điện cung cấp còn
rất yếu.

17


- Bưu điện, chợ: Xã đã có 1 bưu điện văn hoá xã được xây dựng khang
trang và trang bị tiện nghi khá đầy đủ, mạng lưới điện thoại tăng nhanh. Bên
cạnh những khu chợ bn bán nhỏ, xã có một chợ lớn hoạt động buôn bán
dịch vụ vào tất cả các ngày trong tuần. Hàng năm xã luôn đầu tư tu sửa và
nâng cấp cơ sở hạ tầng ở chợ.
- Năm 2003 đã đầu tư nâng cấp 2 cổng chợ và xây dựng thêm hệ thống

thoát nước. Năm 2005 đầu tư cho việc cải tạo khu vệ sinh chợ. Với việc đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại như vậy cho nên hàng hoá rất đa
dạng và phong phú, chất lượng đảm bảo tốt giá cả ổn định. Công tác quản lý
thị trường được từng bước đi vào nề nếp. Ban quản lý chợ được kiện toàn đủ
về số lượng và chất lượng.
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Xã Nhuận Trạch (biểu 5)
Qua biểu 5 cho thấy, qua các năm giá trị sản xuất của các ngành đều
tăng lên, vì vậy tổng giá trị sản xuất của toàn xã cũng tăng lên qua các năm.
Trong tổng giá trị sản xuất của xã thì giá trị sản xuất do thương nghiệp và dịch
vụ mang lại giá trị cao nhất trên 40,28%.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiêp tuy chỉ chiếm một tỷ trọng tương
đối (37,34% năm 2005) nhưng đã giảm dần qua các năm, Ngành chăn nuôi,
trong những năm qua số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm luôn tăng
khá nhanh.
Với kết quả sản xuất kinh doanh tăng nhanh như vậy nên mặc dù tổng
số nhân khẩu và tổng số hộ của xã tăng qua các năm, nhưng giá trị sản xuất
bình quân một hộ vẫn tăng đều qua 3 năm. Điều này cho thấy cơ cấu kinh tế
của thị trấn đang chuyển hướng tích cực vừa tạo việc làm cho lao động dư
thừa vừa nâng cao thu nhập cho hộ.
3.1.2.4 Tình hình đời sống văn hoá, giáo dục, y tế ở xã

18


Trong những năm qua không những đời sống vật chất của người dân
được nâng lên rõ rệt, mà cả đời sống tinh thần cũng đã được cải thiện rất
nhiều. Nhà ở đã được xây dựng kiên cố rất nhiều và khơng cịn nhà lợp rạ.
Các tiện nghi sinh hoạt được mua sắm và nâng cao dần. Cịn về văn hố tinh
thần cũng được chú ý rất nhiều, hầu như các khu của xã đều có nhà văn hố
riêng, xã đã xây dựng và tu sửa sân văn hố có quy mơ hơn nhằm phục vụ cho

nhân dân giải trí thơng qua hoạt động văn hoá nghệ thuật. Các tầng lớp lứa
tuổi được quan tâm chú ý, các em nhỏ thì có đội thiếu niên để sinh hoạt, thanh
niên thì có đồn thanh niên, phụ nữ thì có hội phụ nữ, người già có hội người
cao tuổi. Ngồi ra các cụ già còn được tập dưỡng sinh, tập thái cực quyền để
nâng cao sức khoẻ.
Về giáo dục đã được ưu tiên phát triển, tồn xã đã có 3 trường học mầm
non, 2 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở. Các em nhỏ đến tuổi đến
trường đều đã được đến trường. Với đội ngũ giáo viên giảng dạy nhiệt tình
nên số em bỏ học khơng cịn nhiều. Mỗi năm xã lại đầu tư thêm các trường
sửa sang lại trường lớp, trang bị và nâng cao dần các công cụ giảng dạy,
những trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, nâng cao trình độ văn
hố cho nhân dân. Cơng tác y tế đã có một trạm xá, một bệnh viện của xã,
ngồi ra cịn có bệnh viện 24 của quân đội. Việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân được quan tâm, chất lượng khám và chữa bệnh có tiến bộ. Tinh
thần và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế được nâng lên. Các chương trình
y tế quốc gia được triển khai thực hiện tốt.
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển về đời sống như vậy thì những tệ nạn
như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, mại dâm... lại cũng phát triển không ngừng.
Điều này cũng là vấn đề đang gây nhức nhối cho lãnh đạo và nhân dân.
3.2 Phương pháp nghiên cứu

19


Đề tài được chúng tôi nghiên cứu trong bối cảnh vùng đô thị Xuân Mai
đang từng bước chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để có được một thị xã Xuân
Mai trong những năm tới. Việc tìm ra những ảnh hưởng của q trình đơ thị
hố đến việc phát triển kinh tế – xã hội nông thôn vùng đô thị Xuân Mai (gồm
thị trấn Xuân Mai và 6 xã phụ cận nằm trong quy hoạch), trực tiếp là hai xã
TN và Hồng Văn Thụ. Địi hỏi phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu chính

xác và sát thực. Phương pháp nghiên cứu phải đảm bảo tính kế thừa của lịch
sử trong quá trình phảt triển, đảm bảo cơ sở lý luận và tính thực tiễn sâu sắc.
Trong luận văn này chúng tôi lựa chọn những phương pháp chủ yếu
gồm:
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên: Chúng tôi tiến hành lựa chọn điều tra 1 xã, với
tổng số mẫu điều tra là 30 hộ gồm: Nông dân sản xuất nông nghiệp thuần tuý,
công nhân, cán bộ viên chức và tiểu thương.
3.2.2 Phương pháp thu thập và sử lý số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp (các tư liệu đã cơng bố) các cơ quan, các
ngành, ở thơn, xã... có liên quan đến mục tiêu đề ra.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thiết kế mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi và
câu hỏi phỏng vấn.
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội
thảo, các sách báo, niên giám thống kê...
3.2.3 Phương pháp so sánh
Qua việc so sánh các chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu tuyệt đối để thấy được
mức độ ảnh hưởng của q trình đơ thị hố đến từng lĩnh vực kinh tế xã hội
của địa bàn nghiên cứu.

20



×