BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
A - Lời nói đầu :
- Trong đời giáo viên day cho HS biết làm một bài văn hay là khó nhất . Với 32
năm đi dạy và rất nhiều năm bồi dưỡng HS giỏi tôi có rút ra một số kinh nghiệm để các
bạn tham khảo .
B – Trình tự dạy như sau :
I – Bài thứ nhất : - Cách phân tích giá trị biểu cảm của từ :
1 – Sơ đồ cơ bản : Tiếng - từ -ngữ -câu
- Tiếng có một lần phát âm .
- Từ do một hay nhiều tiếng có nhĩa tạo thành .
- Ngữ là nhiều từ tạo thành nhưng chưa diễn đạt ý trọn vẹn .
- Câu là do nhiều từ +ngữ tạo thành diện đạt một ý trọn vẹn .
2 - Phương pháp : - Khi phân tích giá trị biểu cảm của từ chúng ta phải theo các bước
sau :
a - Đặt từ đó trong câu để xác định văn cảnh .
b - Phần giải thích phải năm vững từ đó là đơn hay ghép hay từ láy bởi vì :
- Từ đơn từ ghép trong câu văn câu thơ thườ có nghĩa đen và nghĩa bóng .
- Từ láy có sắc thái tu từ âm và thanh .
c- Giá trị biểu cảm : là khi đọc từ đó lên tạo hình ảnh gì trước mắt người đọc . ( Tạo
hình} Gợi cảm là tình cảm của tác giả như thế nào , từ đó gây cảm xuc gì cho người đọc
nói chung và bản thân em nói riêng .
d- Thực hành :
+ Phân tích giá trị biểu cảm của từ đơn từ ghép :
VD :Phân tích tư “nghiêng” trong câu thơ : nhịp chày nghiêng giấc ngủ em
nghiêng .
trả lời:từ nghiêng là hình ảnh chiếc chày ngả về một phía theo nhịp của người giã gạo
.
còn từ nghiêng trong “giâc ngủ em nghiêng” có nghĩa đen là hình ảnh đứa bé nằm
ngủ trên lưng mẹ đồng nghĩa với giấc ngủ không bình thường .
+ Giá trị biểu cảm :từ nghĩa đen và nghĩa bóng trên từ “nghiêng” đã tạo được một
hình ảnh cụ thể sinh động về cuộc sống vất vả của người phụ nữ và trẻ em trong những
năm chống Mỹ gợi cho tác giả và người đọc một tình cảm đau xót cho đòng bào vừa căm
giận bọn cướp nước gây nên những cảnh khổ cực đó .
+Phân tích giá trị biểu cam của từ láy :Khi phân tích ta cần xác định được các loại
từ láy . có 3 loại :
-từ láy thanh là từ tượng thanhbắt chước âm thanh sự vật tác động vào nhau .
* ví dụ :giải thích và phân tích từ “ầm ầm” trong đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng
Bích” . Trước hết ta phải đặt từ trong văn cảnh sau đó giải thích .Từ “ầm ầm” là bắt
chước âm thanh tiếng sóng vỗ vào nhau ,vào bờ liên tiếp mạnh mẽ.
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Giá trị biểu cảm của nó :tạo nên được phong cảnh một vùng quanh năm có sóng vỗ .
Những tiếng sóng đang vây quanh sự cô độc Nàng Kiều .Tiếng sóng như giằng xé níu
kéo đe doạ báo trước bước đường dông tố của Nàng .
- Từ láy nghĩa : là từ tượng hình có tác dụng làm tăng thêm nhấn mạnh giá trị từ gốc .
- Vi dụ : giải thích và phân tích từ “lom khom” trong bài thơ Qua đèo Ngang” của Bà
Huyện Thanh Quan : Từ “Lom khom” là từ láy nghĩa nhằm tăng giá trị của từ khom .
Từ đó tạo ra hình ảnh sinh động vài chú tiều nhỏ nhoi giữa không gian mênh mông
chiều vắng . Gợi cho nhà thơ một nội niềm man mác trước cảnh chiều tà . Tìm người
thấy người mà không thể trò chuyện được . Làm cho nỗi nhớ nhà lại càng trào dâng
trong lòng thi sĩ .
-Từ láy âm :cũng gọi là từ tượng hình ,nhưng có tác dụng làm tăng thêm giá trị ý
nghĩa bằng cách điệp vần hoặc phụ âm đầu
ví du: giải thích và phân tích từ “quạnh quẽ” trong bài thơ Bến đò xuân đầu trại” của
Nguyễn Trãi .
- Trước hêt ta đặt từ vào trong văn cảnh để giải thích và phân tích . Đây là từ láy âm
có tác dụng làm tăng giá trị gợi cảm của phụ âm đầu .Từ tượng hình này tạo nên một
hình ảnh rõ nét về một con đường dẫn đến bến đò ở thôn quê vắng vẻ,thưa thớt
khách . Từ đó gợi nên một cảm giac yên bình ở nông thôn nước ta sau bao năm khói
lửa .
II – Bài thứ hai :Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ .
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra đẻ đối chiếu với vật khác cốt
làm cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn ,có hình ảnh và gây cảm
xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý nghệ thuật ,có hai vế ,vế so sánh và
vế được so sánh .
giữa hai vế thường có từ so sánh :như ,tựa bằng , đồng …
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
A B
b- Khi phân tích ta làm như sau : -cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đem
sự vật “A” so sánh vơi sự vật “B” để làm cho sự vật “A” được mô tả cụ thể hơn sinh
động hơn từ đó gây cảm xúc cho tác giả và người đọc .
-Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì ,nêu giá trị biểu cản của
phép tu từ đó ?
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá)
* cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huuy Cận khá độc đáo vì tác giả đem hình ảnh
“mặt trơi xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên buổi chiều trên biển thật
cụ thể sinh động , đó là buổi chiều huy hoàng rực rỡ làm cho người đọc ngây ngất trước
cảnh đẹp biển lúc hoàng hôn . từ đó thêm yêu quý đất nươc của chúng ta .
2- Phép ẩn dụ :
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo ,người ta dùng
những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ một sự so sánh
ngầm . đó là cách thức ẩn dụ (ví ngầm) .
Ví dụ : Thân em vừa tráng lại vừa tròn
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
-nghĩa đen :bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng
-Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy
đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình
vì qua hình ảnh (nghĩa đen) nhà thơ đã gợil cho người đọc hình dung được một hình ảnh
khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa bóng” từ đó gợi cảm xúc cho người đọc .
c- Bài tập :
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương -Viếng lăng Bác)
- Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” nào là phép tu từ gọi tên phép tu từ đó ?
- Phân tích giá trị biểu cảm ?
• cách viết :Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua
hình ảnh “mặt trời”là một vầng thái dương “nghĩa đen” ,tác giả tạo ra một
hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc ,tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình
dung ra được hình ảnh của Bác Hồ(nghĩa bóng) ,một con người rực rỡ và
ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc
lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh .từ đó tạo cho người đọc
một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng
ta .
3- Phép nhân hoá :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho chúng
những suy nghĩ hành động , tình cảm như con người . Đó là phép nhân hoá .
* Ví dụ : Con cá rô ơi chớ có buồn
(Tố Hữu – Bác ơi)
b- bài tập : khi phân tích giá trị biểu cám của phép nhân hoá ta viết như sau :
-Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã ganhanhf động
(tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình ảnh …từ đó gợi cảm xúc
…
-Thực hành : cho cau thơ sau :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
( Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá )
-Tìm phép nhan hoá ?
- phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
- Cahs phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hoá của tác giả thật độc đáo vì Huy Cận đã gán
hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động “sập cửa” cho đêm để miêu tả
sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển gợi nên một cảm giác thoải mái về đêm khi
vũ trụ nghỉ ngơi .
4 – Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
III –Bài thứ ba : Phân tích tính nhạc và tính hoạ trong thơ :
1- Tính hoạ là gi ? Trong thơ thường có những bức tranh được vẽ bằng ngôn ngữ
Nóđược tạo bởi các biện pháp tu từ và các từ gợi tả . Các biên pháp tu từ về tư : so sánh
, nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ ,tượng hình tượng thanh … Các biện pháp tu từ về câu
điệp ngữ ,thậm xưng , đối lập tăng tiến ,câu hỏi tu từ …
-Vì vậy khi phân tích phải cho ngươi đọc thấy được hình ảnh gì hiện ra trước mắt
ngươi họ và cảm nhận được điều gì ?
* ví dụ : Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điêm một vài bông hoa
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
- Ở đây tác giả đã đã sử dụng nghệ thuật đối lập đó là xanh và trắng , diện và điểm ( tận
chân trời > <một vài bông ) tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp .
- 2- Tính nhạc trong thơ là gì ?
Nhạc trong thơ được cấu tạo bằng nhịp điệu tiết tấu và sự thay đổi thanh .thơ khác văn
xuôi ,vè là ở tính nhạc . Nhà thơ Tản Đà đã từng nói :
Đàn là đàn ,thơ là thơ
Thơ có nhạc đàn có tơ .
+ Vậy vần ở đâu ?
-Những nguyên âm hẹp thường biểu hiện tâm trạng buồn , u uất ,bế tắc ,khó nhọc ,tủi
hổ… ( I, u , o … )
- Những nguyên âm rộng thường biểu hiện tâm trạng vui vẻ không gian bao la rộng mở
cả xúc tự hào phấn khởi … (a ,ia , ưa …)
*ví dụ : Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
- Thanh bằng thường biểu hiện tâm trạng buồn , không gian yên bình …
Thanh trắc thường biểu hiện tâm trạng bế tăc , cùng quẩn …
* vi du : Trời buồn làm gì trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu
Vắng tiếng gió suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi.
( Hoài tình - Thế Lữ )
+ Nhịp điệu tiết tấu : -Nhịp điệu tiết tấu chính là nhạc của thơ nhờ sự lặp đi lặp lại
cùng một chu kỳ về bằng - trắc ,về vần (nguyên âm và phụ âm ) .vì vậy nhiều bài thơ
không có phép tu từ nào nhưng nhờ nhạc mà vân thơ trở nên xuất sắc .
* ví dụ : Hôm qua đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me thức dậy
Em vấn đầu soi gương
(Đi chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp )
Nhà thơ đã sử dụng nhiều thanh bằng và gieo vần “ương” đẻ tạo cho bài thơ có nhạc
điệu .,có tiết tấu diễn tả cảnh thanh bình và tâm trạng vui tươi phấn chấn của cô gái
mười lăm lần đầu đi chùa Hương .
IV – Bài thứ tư : Rèn luyện kỹ năng phân tích đề :
- Đối với học sinh khi làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra . vì vậy đọc kỹ đề là
một vấn đề vô cùng quan trọng . Phải hiểu đề nắm chắc đề và tiến hành trình tự theo
các bước sau :
1- Đọc đề bài : Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có một cái nhìn khái quát nhất . Chú ý
không để sót một chữ nào một chi tiết nào . Tránh hiểu sai đề dẫn đến làm lac đề .
Khi đọc xong phải gạch chân những từ ,những chỗ quan trọng .
2- Phân tích đề : Một đề ra cho học sinh là đặt học sinh trước một tình huống có vấn
đề .Nghĩa là phát hiện ra được cái vấ đề càn được giải quyết nằm trong đề bài . Kết
cấu một đề bài đầy đủ thường có hai bộ phận :
a- Bộ phận thứ nhất : Đây là bộ phận chứa đựng những dữ kiện ,những điều nà đề bài
cho biết trước .bộ phận này thường có những chi tiết sau :
-Lời dẫn giải , giới thiệu hay xuất xứ của phần trích hay một nhận định .
- phần đoạn trích hay nhận định .
* như vậy trong phần này hoc sinh phải gạch chân những từ then chốt để xác định
được :
-Vấn đề cần phân tích ( có mấy ý chính ) .
- Giới hạn của đề (số lượng ý chính mà mình đươc làm và phạm vi cho phép được
lấy dẫn chứng .
Bộ phậ thứ hai : Chứa đựng những điều mà đề bài yêu cầu thực hiện ,nghĩa là
Cách giải quyết vấn đề Bộ phận này thường diễn đạt bẵng những câu cầu khiến :
- Hãy phân tích ?
Nêu suy nghĩ ?
- Cảm nhậm của em ?
- ( Chú ý : dạng đề mở thì học sinh phỉ suy nghĩ kỹ để xách định được thể loại và ý để
làm bài .)
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
- * Như vậy trong phần này học sinh gạch chân những tư then chốt đẻ xác định thể loại
của bài làm .
b- Luyện tập : * -đề bài : Trong truyện Kiều nhà thơ Nguyễn Du có viết :
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng mệnh bạc cũng là lời chung .
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” ( Ngữ vă 9 tập
1 ) Hãy nêu cảm nghĩ ?.
V –Bài thứ năm: Khái niệm về nội dung và nghệ thật trong tác phẩm
Bất cứ tác phẩm nào cũng có hai mặt quan hệ chặt chẽ với nhau đó là nội dung và
nghệ thuật .
A- Nội dung là gì ?
Nội là trong , dung là chứa ; Nội dung là cái chứa bên trong của tac phẩm . Đối
với các tác phẩm tự sự nội dung là cốt truyện , là những vấn đề nào đó của xã hội
nhân sinh .là bức tranh của cuộc đời thường là tình yêu đôi lứa trong học tâp ,lao
động và chiến đấu .v.v…cùng với những diễn biến tâm lý , những tình tiết éo le , uẩn
khúc của nhân vật chính diện cũng như phản diện . Chẳng hạn “Tắt đen” đề cập đến
số phận người nông dân nghèo xơ xác trong xã hội thực dân nửa phong kiến bị cảnh
sưu cao thuế nặng bóc lột và đánh đập dã man ,tù tội v.v…Truyện “Người con gái
Nam Xương” kể về người phụ nữ xinh đẹp nết na thờ mẹ nuôi con khắc khoải chờ
chồng . Nhưng lại bị ruồng rẫy chưởi mắng xua đuổi phải tìm đến cái chết để minh
oan . Đằng sau những vấn đề được phản ánh đó là nội dung tư tưởng ,là sự phê phán
xã hội ,là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người , đó là niềm mơ ước vượt lên trên
số phận v.v…
Đối với các thể thơ : như miêu tả , tự sự , trữ tình , trào phúng . Nội dung thường
là miêu tả cảnh trí thiên nhiên , cảnh sắc bốn mùa , gửi gắm tâm sự khi miêu tả : tả
cảnh , tả cảnh ngụ tình , tả vật , tả người vói sắc đẹp , tài năng , chia ly , đưa tiễn
,cảnh gặp gỡ hẹn hò , tình đồng đội , đồng chí , tình yêu quê hương đất nước , tinh
thần lạc quan trong chiế đấu và xây dựng . Chẳng hạn qua miêu tả tài sắc của chị em
Thuý Kiều Nguyễn du đã gửi gắm tư tưởng định mệnh vào trong đó . Hay để thể
hiện nỗi nhớ quê hương nhà thơ Hữu Loan đã mượn hình ảnh cô bạn học trò đẻ gửi
vào trong đó :
Nhớ những chiều xưa
Tóc nàng buông xoã
Hai đứa tôi học chung trường xã
Trống tan rồi ôm sách vở cho nhau
Dưới trời tầm tã
Con đê dài mưa ướt cả đầu xanh .
B -Nghệ thuật là gì ?
Là cách thức làm một việc gì theo một nguyên tắc ,khéo léo khêu gợi được cảm
giác khiến người ta phải xúc cảm , rung động về cái hay cái đẹp của nó . Đẻ diễn đạt
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
nội dung nhà văn ,nhà thơ tất yếu phải dùng nghệ thuật , là cái hình thức bên
ngoài .Nghệ thuật gồm các vận đề sau :
1- từ ngữ : từ ngữ là yếu tố quan trọng cần thiết để xây dựng tác phẩm .Từ dùng
trong tác phẩm , đã chọn lọc chưa hay dễ dại quá , giản dị tự nhiên hay cầu kỳ
khó hiểu , dật vị trí đó có thích hơp hay không ? có sử dụng từ cổ , từ địa phương
không ? Tìm hiểu đó là loại từ gì , gợi hình gợi cảm , gợi màu sắc , âm thanh , từ
láy từ mạnh , tượng trưng , cụ thể v.v…
2- Biện pháp tu từ :Tìm trong tác phẩm sắp phân tích có những phép tu từ nào ? so
sánh , nhân hoá , ẩn dụ , hoán dụ , nói quá , điệp từ điệp ngữ , đảo ngữ v.v…
3- Câu văn , lời văn , bố cục diễn đạt :Câu dài câu ngắn , câu xen kẽ , câu đặc biệt ,
caaucamr câu kể .Câu văn có đẽo gọt hay luộm thuộm . Có vận dụng các thành
ngữ tục ngữ , các dấu đi kèm biểu hiện nội dung hay hình thái , cách ngắt câu
ngắt nhịp tạo nhạc cách bố cục v.v…
4- Thể loại : Văn xuôi , văn vàn ,miêu tả kể chuyện , chính luận . THơ tự sự hay trữ
tình . thơ lục bát , song thất lục bát , thơ đường hay tự do v.v…
5- Giọng điệu , nhịp điệu : Vui hay buồn , tha thiết hùng hồn hay bi ai phận uất ,
đơn điệu hay phong phú ,lên bổng xuống trầm hay đều đều gây hưng phấn . Nhịp
thơ khoan thai hay dồn dập , buông lơi hay hối hả . Nhip thơ 2/2 hay 2/4 , 3/3, 4/4
v.v…
C – Quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật :
Nội dung và nghệ thuật luôn gắn bó mật thiết với nhau . Nội dung nào nghệ thuật
ấy . Nội dung hay phần lớn là nhờ nghệ thuật vì nhờ nghệ thuật mà biểu hiện nội
dung . Nội dung dung vui vẻ thì hình thức sinh động và ngược lại .
* Ví dụ : Hì hà , hì hục
Lục cục ,lào cào
Anh cuốc,em cuốc
Đá lở, đất nhào .
( Phá đường - Tố Hữu )
+ Nội dung : Quang cảnh buổi lao động “phá đường” cản giặc trong kháng chiến
chống Pháp .
+ Nghệ thuật :Từ láy gợi tả ,gợi hình , gợi thanh , sử dụng điệp từ “ cuốc cuốc , cào
cào”
D - Luyện tập :
Tìm nội dung và nghệ thuật đoạn thơ sau :
KHông họ chưa hai mươi
Cô gái hôm nào mới lớn
Soi trộm vào gương thấy má mình hồng
Nghĩ đến chuyện lấy chồng đỏ mặt .
Người con trai ngồi trên gò đất
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Thổi sáo gọi người yêu, làm nắng chiều đứng lại
Lúa đang thời con gái cũng thấy rộn trong lòng
( Nhân câu chuyện mấy người tự tử - Lê Đạt )
VI – Bài thứ sáu : Phân tích tác phẩm văn học
1- Tác phẩm văn học là gì ? Người ta gọi tác phẩm văn học là công trình sáng tác
đạt đến trình độ nghệ thuật cao thuộc :thơ , truyện , kịch , ký v.v…
Một bài thơ, tập thơ ,tiểu thuyết ,truyện ngắn , ký , kịch đều gọi là tác phẩm văn
học . Mỗi tác phâm văn học đều có đặc thù riêng của nó .
2- Phân tích tac phẩm văn học là gì ? Phân tích tác phẩm văn học là tìm hiểu nhận
xét đánh giá tac phẩm ấy về hai phương diện nội dung và nghệ thuật trong mối quan
hệ giữa tác giả và tác phẩm cũng như hoàn cảnh ra đời của nó . Khi phân tích nếu là
tác phẩm văn tự sự thì phân tích nội dung riêng nghệ thuật riêng . Nếu là tác phâm
trữ tình thì phân tích nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung . Vì sao ? Vì tác phẩm tự sự
Thì tư tưởng tình cảm của tác giả đươc thể hiện thông qua hàng động ,tính cách ,lời
nói ,tâm trạng của nhân vật . Còn tác phẩm trữ tinh thì tư tưởng tình cảm của tác giả
biểu hiện thông qua ngôn ngữ ( Cách ngắt nhịp ,sử dụng từ gợi tả ,biện pháp tu từ ,sử
dụng câu v.v…)
3-Các bước phân tích :Khi phân tích tác phẩm văn học cần theo trình tự ba bước sau
(Khái quát – phân tích - tổng hợp ) .
a- Nhân xét khái quat bước đầu về tác phẩm.Nếu là thơ ( bài thơ khổ thơ , đoạn
thơ ) .Phải nêu đại ý của nó trước khi phân tích .
b- Phân tích từng phần ,từng mặt, từng ý trong tác phẩm về hai mặt nội dung và
nghệ thuật .
c- Tổng hợp lại trên cơ sở đã phân tích .
d- Chú ý :- nếu là tác phẩm tự sự thì chú ý nhiều về cốt truyện và nhân vật . Nếu là
tác phẩm trữ tình thì chú ý đến từ ngữ ,hình ảnh ,nhịp điệu biện pháp tu từ .
- Trong một đoạn thơ ,bài thơ không phải bao giờ tác giả cũng sử dụng tất cả các biện
pháp nghệ thuật mà chỉ chọn lọc sử dụng hợp lý với nội dung cần bày tỏ . Khi phân
tích ta phải phát hiện ,xác định nội dung miêu tả ,thể hiện ,qua đó xác định nội dung
tư tưởng ; Phát hiện nghệ thuật sử dụng ,nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm mà tác giả
có dụng ý > Dùng lý lẽ phân tích cả hai mặt ,còn nghệ thuật phải nói được tác dụng
của nó chứ không phải chỉ ra rồi để đấy . Khi làm bài phải nhất thiết tuân thủ theo
trình tự sau : tìm hiểu đề -> tìm ý -> làm dàn bài ->viết từng phần ->viết cả bài ->
khảo bài .
4-Tìm hiểu đè :có nghĩa là đọc kỹ đề xem người ra đề yêu cầu ta làm những vấn đề
gì :
-Về thể loại : bài viết theo kiểu nào, đơn thuần hay tổng hợp .
- xuất xứ : tác phẩm ra đời vào lúc nào ,hoàn cảnh xã hội lúc đó ra sao ,tác giả là ai
có đặc điểm gì ?
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
- Nội dung khái quát của đề là gì ? (miêu tả cảnh trí thiên nhiên gửi gắm tâm tình
,miêu tả người nêu lên tính cách nhân vật ,canh lao động hay cảnh nhàn du ,tự sự về
cái gì hay trào phúng …)
- Tìm hiểu đề rất cân thiết >đọc kỹ đề bài đọc nhiều lần có suy nghĩ liên tưởng sẽ
giúp dễ dàng hơn tring việc xây dựng dàn bài . Giúp không nhầm lẫn hoặc thiếu sót .
Về xuất xứ ta có thể lấy nó làm phần mở bài cho bài viết học sinh trung bình .Hoc
sinh khá có thể mở bài theo các khác nhưng cũng không thể bỏ qua đươc phần xuất
xứ . Về nội dung khái quát , ta có thể dùng nó vào đoạn đầu của phần thân bài ,nhận
xét khái quát tác phẩm
5-Tìm ý :Tìm hiểu đề mới là tìm hiểu tổng quát .Tìm ýlà đi sâu vào chi tiết nội dung
và nghệ thuật .
- Trước hết là xác định đề có bao nhiêu ý lớn để bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
đề (tuỳ theo đề bài ta có thể chia ra từ 2 đến 3ý là vừa nếu hơn thì nhiều quá sẽ vụn
vặt )
- Đặt ra nhiều câu hỏi câu hỏi về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm cần
phân tích rồi trả lời ,kể cả câu hỏi về tư liệu phụ (Khi viết thành bài các câu trả lời
phải được liên kết chặt chẽ ,diễn đạt cho kín mạch văn )
* Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Viếng Lăng Bác - Viễn Phương )
- Ta đặt câu hỏi như sau :
+ Khổ thơ có mấy ý ? Đó là những ý nào ? Các ý đó tập trung phản ánh nội dung gì
của đoạn thơ ?
+ Điệp từ “Ngày ngày” diễn tả điều gì ? vấn đề đó ra sao ?
+ Từ “mặt trời” câu thứ hai chỉ ai ? Nghệ thuật được dùng ơ đây là gì ? Tác dụng của
nó ra sao ? Hai từ “mặt trời” ở câu 1 và câu 2 khác nhau chỗ nào ?
+ Từ rất đỏ ý muốn nói điều gì ?
+Sao không nói đoàn người mà nói “dòng người”? Từ “dòng” biểu hiện thái độ gì
của những người vào lăng viếng Bác ?
+Từ dâng thể hiện điều gì ?Tại sao lại “bảy mươi chín mùa xuân” ?
* Bài luyện tập :
Tìm ý để phân tích khổ thơ sau :
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đâu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Đồng chí ;
+Cách lập dàn ý :
- Dàn ý là sắp xếp các ý đã tìm được bằng cách đặt ra nhiều câu hỏi theo một trình tự
hợp ký nhất định đúng theo kiểu văn phân tích tác phẩm .
- Dàn ý được trình bày bằng những câu ngắn gọn ,gạch đầu dòng tạo thành một thể
thống nhất hoàn chỉnh .
- Mở bài : Giới thiệu tác giả , hoàn cảnh ra đời của tác phẩm , khái quat về nội dung
và nghệ thuật của tác phẩm ( Nếu là đoạn trích thì nêu thêm ấn tượng của đoạn
trích ) .
- Thân bài : - Đoạn đầu của phần thân bài : Nêu cái nhìn tổng quát ban đầu tác phẩm
sắp phân tích .
-Các đoạn sau cứ mỗi ý lớn thì dựng thành một đoạn theo sự sắp xếp khi tìm ý .
( Trong các ý lứn nên gạhj đầu dòng các ý nhỏ để tránh khi viết bị quên .)
- Kết bài : Đánh giá một cách khái quát về tác phẩm vừa phân tích . Nêu một chút
cảm nghĩ hoặc bài học cụ tuể được rút ra …
6- Cách phân tích thơ :
+ Muốn phân tích và bình giảng thơ cần phải nắm vững các thao tác sau :
-Tìm hiểu giọng thơ xem : nhẹ nhàng hay ngọt ngào ,chậm rãi hay dồn dập , gân
guốc hay uyển chuyển v.v…vì giọng thơ thể hiện hồn thơ mà tác giả gửi gắm .
- Tìm hiểu cách ngắt nhịp bởi vì giọng thơ với cách ngắt nhịp và hiệp vần tạo nên
nhạc thơ .
- Tìm “mắt thơ”: Đó là các từ gợi tả (gợi hình ,gợi cảm ,…)
- Tìm phép tu từ : Đó là phép tu từ gi ?
+ Sau khi làm xong các thao tác trên .Muốn Phân tích và bình giảng ta nên đặ hệ
thống câu hỏi sau : Với giọng thơ như thế nào ? Kết hợp với ( biện pháp nghệ
thuật gì ?hoặc từ gợi tả nào để tạo nên ý gì ? biện pháp nghệ thuật tạo nên hình
ảnh gì ? gây cảm xúc gì cho người đọc ?
• Ví dụ : Phân tích và bình giảng hai câu thơ “Đoàn thuyền dánh cá” của
Huy Cận :
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa .
Với giọng thơ gân guốc kết hợp với biện pháp so sánh tác giả đã vẽ nên một
cảnh hoàng hôn trên biển thật là tuyệt đẹp . Cái hay ở đây là Huy Cận đã đem
hình ảnh mặt trời so sánh với hòn lửa rực hồng đang từ từ lặn xuống biển , tạo
nên một quang cảnh hoàng hôn huy hoàng và tráng lệ trên biển làm ngây ngất
người đọc .Nhưng khung cảnh ấy chỉ diễn ra trong một khoảnh khắc rồi nhường
chỗ màn đêm lan toả . Cách sử dụng phép nhân hoá ở đây thật là độc đáo vì tác
giả đã gán hành động “Cài then” của con người cho sóng và Sập cửa” cho đêm để
thể hiện sự dứt khoát của vụ trụ đoạn tuyệt với công việc để đi vào nghỉ ngơi thư
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
giản . Trong khi đó con người lại bắt tay vào lao động , qua đó để thấy được tinh
thần làm việc không quản ngày đêm của người dân làng chài .
VII – Bài thứ bảy : Cách viết mở bài
1- Khái niệm : Mở bài là phần đầu tiên ,là phần trước nhất đến với người
đọc ,gây cho người đọc cảm giác và ấn tượng ban đầu về bài viết , tạo ra
âm hưởng chung cho toàn bài văn .
-phần này có một vai trò và tầm quan trọng khá đặc biệt vì một mở bài
gọn gàng hấp dẫn sẽ tạo được hứng thú ở người đọc thường báo hiệu một nội
dung tốt . nên mở bài rất khó viết hay .
2- Cấu tạo của mở bài :
a- Về nội dung :
Mở bài thường có những bộ phận nhỏ sau :
+ Gợi mở vào đề :( Kiểu mở bài lung khởi )
- Nêu xuất xứ của đề , của nhận định …
Nêu lý do đưa đến bài viết …
+ Giớ thiệu đề : Đây là trọng tâm của mở bài co nhiệm vụ tạo nên tình huống
có vấn đề mà ta giải quyết ở phần thân bài :
- Giới thiệu nội dung vấn đề .
- Xác định phương hướng , phương pháp ,phạm vi mức độ giới hạn (nếu có )
- Nếu đoạn thơ thì có thể trích dẫn .
- B- Hình thức : Dung lượng và độ dài phải cân xứng với bài viết . Đặc biệt phải liên hệ
chặt chẽ và sự tương ứng cả về dung lượng lẫn phong cách diễn đạt với kiểu bài .
- -Nên viết ngắn gọn , khéo léo ,gợi hứng thú .
- - Tránh viết vòng cèo mà không vào được vấn đề .
- - Tráng viết lan man không ăn khớp với các phần sau .
- - Tránh viết bay bướm cầu kỳ dài dòng làm phân tán sự chú ý người đọc .
2- Một số kiểu viết mở bài :
- Giới thiếu thẳng với người đọc vấn đề sẽ trình bày .
- Cách mở bai này nhanh gọn và giản dị dễ tiếp nhận thích hợp với những
bài viết ngắn .
- Nhược điểm nếu viết không khéo sẽ khô khan , ít hấp dẫn .
+ Sau đây là một số kinh nghiệm dạy làm mở bài cho học sinh :
a- Mở bài trực khởi: (trực tiếp )
- Giới thiệu tac giả .(1) .
- Giới thiệu tác phâm (2) và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ,(3)
- Đánh giá sơ bộ về nội dung(4) +nghệ thuật .(5)
- Với năm yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu mở bài như sau :
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
1 2 3 4 / 4 5
2 1 3 4 / 4 5
3 2 1 4 / 4 5
4 1 2 3 /5
5 3 1 2 / 4
*Ví dụ : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu .
- Ta viết mở bài như sau :Chính Hữu là một nhà thơ quân đội thường xuyên viết về đề tài
người lính . Nhưng có lẽ thành công nhất là bài thơ “Đồng chí” đó là hình ảnh anh bộ đội
cụ Hồ trong chin năm trường kỳ chống thực dân Pháp .Từ khi ra đời đến nay tác phẩm đã
chiếm được cảm tình người đọc đặc biệt là các thế hệ học trò
( Các kiểu khác thì chúng ta cũng vết tương tự )
b- Mở bài lung khởi : (Gián tiếp )
+ Là kiểu mở bài không đi thẳng vào vấn đề mà gợi mở vào đề bằng cách so
sánh, tương phản, nghi vấn giả định ,…bằng cách đưa ra :
- Một hình ảnh tương phản , đối lập .
- Một hình ảnh so sánh .
- Một đánh giá một trích dẫn,một câu tục ngữ ,ca dao .
- Một câu chuyện ngắn gọn .
+ mở bài lung khởi n ếukhéo viết thì rất sinh động gợi cảm,hấp dẫn gây hứng thú cho
người đọc .
+ Nhận biết sự khác nhau :
+ Mô hình lung khởi
- So sánh tương phản
- Trích dẫn văn thơ
- Mẫu chuyện
+ Mô hình trực khởi
-Tác phẩm -> Tác giả
- Hoàn cảnh nghệ thuật
- Khái quát về nội dung
• Ví dụ : Phân tích tám câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mơi sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
( Truyện Kiều - Nguyễn Du )
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
+ Tìm hiểu đề :
- Thể loại : phân tích tác phẩm
- Ý – Có 4 ý
- Dàn bài
+ Mở bài :
- Gợi mở vào đề -> gới thiệu tác phẩm :”Truyện Kiều” (1) ->tác giả Nguyễn Du (2)
->Hoàn cảnh thời phong kiến(3) ->Đánh giá khái quát về nghệ thuật (4) ->Nội dung
(5) .
* Từ những yếu tố trên ,chúng ta có thể viết được các kiểu bài như sau :
1 - Gợi mở vấn đề : 123/45
2 - Gợi mở vấn đề : 213/45
3 - Gợi mở vấn đề : 321/45
4 - Gợi mở vấn đề : 4123/5
5 - Gợi mở vấn đề : 5312/4
* Ví dụ về cách viết : 213/45
Trong bài thơ “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” Nhà thơ Tố Hữu viết:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghin năm sau nhân dân ta vẫn luôn tưởng nhớ đến Nguyễn Du ,một đại thi hào của
nền văn học Việt Nam ,một danh nhân văn hoá thế giới . Nhờ có Tố Như chúng ta
nhớ ngay đến áng thơ bất hủ Truyện Kiều” được sáng tác vào thời kỳ chế độ phong
kiến mục ruỗng thối nát cùng cực làm cho nhân dân ta vô cùng khốn khổ . Đặc biệt
là người phụ nữ . Bằng bút pháp tá cánh ngụ tình độc đáo, nhà thơ đà làm sống dậy
hình ảnh một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi thảm được
diễn tả bằng những câu thơ tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
……………………………………
+ Mở bài theo kiểu : 5321/4
Trong bài “Kính gửi cụ Nguyện Du” nhà thơ Tố Hữu từng viết :
Nghìn năm sau nhớ Nguyên Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru hàng ngày
Nghìn năm sau nhân dân ta vẫn nhớ đến Nguyễn Du một đại thi hào dân tộc, một
danh nhân văn hoá thế giới . Tố Như đã để lại cho đời một áng thơ bất hủ “Truyện
Kiều” . Được sáng tác vào thời kỳ chế độ phong kến việt nammucj ruỗng thối nát
làm cho nhân dân ta cực khổ trăm bề . Đặc biệt là người phụ nữ .Bằng bút pháp tả
cảnh ngụ tình độc đáo, nhà thơ đã làm sống dậy hình ảnh người con gái tài sắc vẹn
toàn nhưng cuộc đời bị vùi dập bi thảm , được diễn tả sinh động qua những dòng thơ
tuyệt tác :
Buồn trông cửa bể chiều hôm
…………………………………….
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
• Các Kiểu dẫn dắt vào bài :
• 1 – Các kiểu :.
a-Giới thiệu vài nét về tác giả -> Tác phẩm -> giới thiệu khái quát về đoạn trích (chép
nguyên văn đoạn trích )
b -Giới thiệu khái quát về tác phẩm -> Tác giả -> Giới thiệu khái quát về đoạn trích
(chép nguyên văn đoạn trích )
c- Giới thiệu khái quát về dòng văn học -> Tác phẩm -> Giới thiệu đoan trích (chép
nguyên văn )
d- Diễn dịch bằng cách dữa vào nội dung tác phẩm sắp xếp phân tích -> Giới thiệu đề
(chép nguyên văn )
2 - Giới thiệu đề :
- Sau bước dẫn dắt là bước giới thiệu đề .Bước này là bắt buộc . Giới thiệu đề là chép
y nguyên văn đoan thơ hoặc khổ thơ mà mình phân tích . Trường hợp quá dài thì chép
câu đầu rồi chấm lửng sau đó chép câu cuối là được . Nếu phân tích cả bài thì chỉ cần
giới thiệu tên tác phẩm là được .
3 - Chuyển ý :
= Bước này là bước nối liền giới thiệu đề với thân bài . Bước này còn gọi là giới hạn
vấn đề , báo cho người đọc biết bài mình làm trong phạm vi nao ?
VIII – Bài thứ tám : Cách viết thân bài
1- Khai niệm về thân bài một bài phân tích tác phẩm :
=Thân bài là phần dài nhất và quan trọng nhất của bài văn phân tích tác phẩm .
- Trong thân bài là đoạn nêu khái quát nội dung các ý mà mình phân tích ở phần sau
- Nên phân tích mỗi ý thành một đoạn , giữa các đoạn có sự lên kết chặt chẽ cùng
hướng về nội dung mà đề yêu cầu .
- Dùng lý lẽ phân tích có vận dụng tư liệu văn học để minh hoạ làm cơ sở cho lý lẽ
phân tích thêm vững vàng .
- Nếu là thơ trữ tình thì nên phân tích đi từ nghệ thuật đến nội dung .
2 – Những điều cần lưu ý :
- Thân bài là phần trọng tâm có nhiệm vụ :
+ Phát triển những ý chính đã nêu ở phần mở bài .
+ Duy trì sự chú ý người đọc .
- Thân bài bài gồm có nhiều đoan văn :
+ Các đoan văn thường được cấu tao theo kiểu tổng phân hợp ,diễn dịch ,qui nạp …
+ Các đoạn văn được trình bày theo một hệ thống lô gich còn gọi là trình bày theo
luận điểm .
3 - Cấu tạo của thân bài phân tích tác phẩm :
Khi phân tích một bài thơ hay đoạn thơ đoạn văn , chúng ta cần phân tich cả hai mặt
nghệ thuật và nội dung . Như thế chúng ta có thể thực hiện phần thân bài phân tích
tác phẩm theo các kiểu như sau :
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
- Kiểu 1 : Phân tích nghệ thuật -> phân tích nội dung
- Kiểu 2 : Phân tích nội dung -> phân tích nghệ thuật .
- Kiểu 3 : Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung .
- Kiểu 4 : Bình nghệ thuật -> Phân tích nội dung .
1- NT -> ND
2- ND -> NT
3- NT ->
BND
4- BNT ->
PTND
• Kiểu 1 :
NT -> ND
Phân tích nghệ thuật -> Phân tích nội dung
- ví dụ : Phân tích bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
+Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ ( NT -> ND ).
- Nghệ thuật : Giọng thơ + Phép ẩn dụ + từ ngữ gợi tả
- Nội dung : “Thân em” phân tích . “Vừa trắng lại vừa tròn” Phân tích .
+ Ý 2 :Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .( NT -> ND )
- Nghệ thuật : Nhịp điệu + Thành ngữ
- Nội dung : “Bảy nổi ba chìm” -> Phân tích .
+ Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ tạo ra hình
ảnh so sánh ngầm kín đáo , sâu sắc Hồ Xuân Hương đã thốt lên hai tiếng “thân em” .
Đang miêu tả bánh trôi nước mà lại như thế chắc nhà thơ muốn gợi cho ngườ đọc
nhớ về câu ca dao :
Thân em như hạt mưa sa
Đay là cách xơng hô khiêm tốn của ngườ phụ nữ nước ta khi nói về mình . Nhưng
những từ ngữ gợi tả tiếp theo lại không dấu được niềm kiêu hạnh tự hào của họ .
Hình ảnh “trắng ,tròn” vừa miêu tả được màu sắc của bánh trôi nước . Nhưng lại đề
cao được vẻ đẹp người phụ nữ đến dễ thương . Tuy đẹp vậy nhưng số phận của họ
lại rơi vào cảnh :
Bảy nổi ba chìm với nước non
Nhịp điệu của bài thơ tư nhiên trầm lắng chậm dần khi nhà thơ đang vui lại hoá
buồn , đang tự hào kiêu hạnh bổng im lặng cúi đầu trước “bảy nổi ba chìm” . Cách
sử dụng thành ngữ ở đây thật là độc đáo vì qua hình ảnh đó vừa nói lên được cách
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
luộc bánh lại vừa cho người đọc hiểu được cuộc đời lênh đênh chìm nổi của người
phụ nữ đương thời.
Bài tập
Phân tích theo kiểu 1 ( NT -> ND ) Khổ thơ đầu bài “Đoàn thuyền đánh cá”
của nhà thơ Huy Cân .
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
a- Tìm ý và “nhạn tự” :
+ Câu 1: Về ý : Cảnh hoàng hôn trên biển
“Nhạn tự” : NT -> Giọng thơ + nghệ thuật so sánh
ND -> Như hòn lửa
+ Câu 2 : Về ý : Cảnh vũ trụ vào đêm
“Nhạn tự” : NT -> Nhịp điệu + biện pháp nhân hoá
ND -> Cài then sập cửa
b- Phân tich hai câu thơ đầu :
Mở đầu với giọng thơ mạnh mẽ gân guốc kết hợp với nghệ thuật so sánh cụ thể sinh
động . Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về hình ảnh mặt trời đang từ từ lặn
xuống biển như một hòn lửa rực hồng ,tạo nên một không gian huy hoàng rực rỡ làm
ngây ngất người đọc trước vẻ đẹp của trời biển lúc hoàng hôn . Nhưng cảnh tượng ấy chỉ
diễn ra trong chốc lát rồi nhường chỗ cho màn đêm lan toả :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Nhịp diệu thơ bổng chậm dần , trầm lắng kết hợp với hình ảnh nhân hoá sáng tạo đem
hành đông “cài then , sập cửa” gán cho sóng và đêm . Đã tạo nên thái độ dứt khoát của
vũ trụ ngừng hoạt động đi vào nghỉ ngơi thư giãn . Màn đêm đã lan toả , cảnh trên biển
thật là bình yên .Trong hoàn cảnh đó lại xuất hiên hình ảnh mới :
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Kiểu 2 :
ND -> NT
( Phân tích nội dung -> Phân tích nghệ thuật )
• Ví dụ : Phân tích hai câu thơ đầu của “Bánh trôi nước” - Hồ Xuân Hương
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
+ Ý 1 : Vẻ đẹp người phụ nữ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
ND -> Thân em
NT -> Nghệ thuật ẩn dụ + giọng thơ -> Phân tích
Từ ngữ gợi tả -> phân tích
+ Ý 2 : Cuộc đời chìm nổi của người phụ nữ .
ND -> Bảy nổi ba chìm .
NT -> Nhịp điệu + Cách sử dụng thành ngữ -> phân tích .
+ Cách phân tích :
Mở đầu bài thơ Hồ Xuân Hương thốt lên hai tiếng “thân em” làm cho người đọc
nhớ đến câu ca dao :
Thân em như hạt mưa rào
Cách xưng hô thật là nhẽ nhàng êm dịu của người phụ nữ khi nói về bản thân mình .
Trong câu thơ này , người đoc thưởng thức được cái biệt tài sử dụng phép tu từ ân dụ
của nhà thơ . Với lối so sánh ngầm sâu sắc kín đáo làm cho người đọc vừa hiểu được
bánh trôi nước vừa nghĩ ngay đến vẻ đẹp kiều diễm của người phụ nữ . đó là một vẻ
đẹp hoàn mỹ . Đọc câu thơ ta còn thấy được nữ sĩ là bậc thầy về sở dụng tờ ngỡ gợi tả
. Vì qua hai từ “Trắng , tròn” vừa miêu tả được màu sắc và hình dáng chiếc bánh trôi
nước vừa đề cao được cái vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ Việt Nam . Tuy đẹp là
vậy nhưng cuộc sống của họ lại phải chịu cảnh :
Bảy nổi ba chìm với nước non
Dưới ngòi bút trữ tình của Bà chúa thơ nôm ,số phận người phụ nữ dưới xã hội
phong kiến được diễn tả như thế nào ? Họ phải sống trong một chế độ đầy áp bức bát
công phải chịu cảnh “Bảy nổi ba chìm” . Thành ngữ xuất hiện trong câu thơ này đã
được tác giả khéo kéo sử dụng kết hợp với nhịp điệu trầm lắng chậm dần cho ta thấy
được cách luộc bánh nhưng cũng hiểu được số phân lênh đênh bạc mệnh của người
phụ nữ ngày xưa .
+ Bài tập :
Phân tích theo kiểu 2 : ( ND -> NT ) Hai câu thơ đầu trong bài “Đoàn thuyền đánh
cá” của Huy Cận .
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa .
+ Ý 1 : Cảnh hoàng hôn trên biển ( ND -> NT )
- Nhạn tự : ND -> như hò lửa
NT -> Giọng thơ + biện pháp so sánh -> Phân tích
+ Ý 2 : Cảnh vũ trụ vào đêm ( ND -> NT )
- Nhạn tự : ND -> “ Cài the , sập cửa”
NT -> Nhịp điệu + Nghệ thuật nhân hoá -> Phân tích
+ Cách viết như sau :
Mở đầu nhà thơ Huy Cận đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp , đó là hình ảnh
mặt trời đang từ từ lặn xuống biển như hòn lửa rực hồng . Với giọng thơ khoẻ mạnh
gân guốc lại được tăng thêm hình ảnh so sánh sáng tạo của nhà thơ . Ở đây mặt trời
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
được ví “như hòn lửa” khiến người đọc liên tưởng đến hình dáng tròn trịa và màu
sắc rực rỡ của vầng thái dương tạo thanh một phong cảnh huy hoàng rực rỡ của buổi
hoàng hôn trên biển làm ngây ngất lòng người trước cảnh đẹp của trời biển việt
nam .Nhưng khung cảnh đó chỉ diễn ra trong chốc lát rồi nhường chỗ cho màn đêm
lan toả :
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Cảnh màn đêm đã dược tac giả miêu tả bằng hình ảnh sóng bắt đầu “cài then”
đêm ra tay “sập cửa” . Hình ảnh nhân hoá đầy bất ngờ hơnhs thú kết hợp với nhịp
điệu chậm dần trầm lắng cho thấy vũ trụ đã đoạn tuyệt với công việc đi vào nghỉ
ngơi thư giản . Chính lúc đó con người lại bắt tay vào lao động .
• Kiểu 3 :
NT -> Bình nội dung
Phân tích nghệ thuật -> Bình nội dung
a- Bình nội dung :
-Là so sánh ý của câu thơ đang phân tích với ý tương đương trong câu thơ của
những nhà thơ nhà văn khác .
- Có hai kiểu so sánh ý thơ : So sánh tương đồng
So sánh tương phản
+ So sánh tương đồng :
• Ví dụ : Phân tích câu thơ đầu tiên của bài thơ “Bánh trôi nước” - Hồ Xuân
Hương .
- Ý : Vẻ đẹp người phụ nữ .
NT : Giọng thơ + ngệ thuật ẩn dụ + từ ngữ gợi tả -> phân tích
ND : Thân em -> Bình
Vừa trắng , vừa tròn -> Bình
- Cách viết như sau :
Mở đầu bằng giọng thơ nhẽ nhàng êm dịu kết hợp với biện pháp ẩn dụ tạo nên
hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc kín đáo . Hồ Xuân Hương thốt lên hai tiếng “Thân
em” . Đang miêu tả bánh trôi nước mà thốt lên như vậy chắc rằng nhà thơ muốn gợi
cho người đọc nhớ đến câu ca dao :
Thân em như hạt mưa rào
Đây chính là cách xưng hô khiêm tốn của người phụ nữ việt Nam khi nói về mình .
Nhưng những từ gợi tả tiếp theo lại không dấu được vẻ tự hào kiêu hạnh của họ
.Hình ảnh trắng tròn vừa miêu tả được mài sắc hình dáng chiếc bánh trôi nước vừa
nói lên được vẻ đẹp hoàn mỹ của người phụ nữ nước ta . Vẻ đẹp ấy đã được đại thi
hào Nguyễn Du đề cao trong ý thơ tương tự :
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hay :
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
+ So sánh tương phản :.
• Ví dụ : Phân tích hai câu thơ :
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải )
- Ý : Cống hiến suốt đời cho đất nước , cho cách mạng .
- Cách viết như sau :
Nhịp điệu thơ dồn dập lôi cuốn , được tăng thêm bằng điệp từ “Dù là” được lặp
đi ,lặp lại như các đợt sóng xô liên tiếp vào bờ . Như thúc dục mọi người phải góp
sức mình dựng xây đất nước giàu đẹp, cống hiến cả cuộc đời “Dù là tuổi hai mươi”
cho đến khi “tóc bạc” mà không tính gì đến thiệt hơn . Quan niệm đó khác hẳn với
các nhà thơ trước đây :
Công danh đã được hợp về nhà
Lành dữ âu chi thế nghị khen
( Thuât hứng - Nguyễn Trãi )
• -Kiểu 4 :
+ Bình nghệ thuật :
- Là so sánh nghệ thuạt câu thơ đang phân tích với các biện pháp tu từ người viết đặt ra
để so sánh hoặc các biện pháp tu từ của các nhà văn nhà thơ khác .
Thông thường người ta bình nghệ thuật của ;
a- Từ ngữ gợi tả .
b- Các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá , ẩn dụ
, hoán dụ .v.v…
* Bình các từ gợi tả :
- Ví du : Phân tích hai câu thơ trong bai “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc .
- Ý : Cảnh mùa xuân xứ Huế :
NT : giọng thơ + từ gợi tả
ND : Dòng sông xanh , bông hoa tím biếc .
Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên một bức tranh tuyệt đẹp với những nét chấm phá
giữa cái nền “Dòng sông xanh” nổi bật “Một bông hoa tím biếc” . Tại sao nhà thơ lại
Bình NT -> PTND
Bình nghệ thuật -> Phân tích nội dung
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
không tô ddieemrcho bức tranh ấy bằng hình ảnh của hoa mai ,hoa đào mà lại vẽ nên
một gam màu tím ? Vì hoa đào là biểu tượng của mùa xuân miền Bắc , còn mai vàng
là mùa xuân của phương nam .Bởi vậy chỉ có màu sắc tím mới là đặc trưng của mùa
xuân xứ Huế . Đó là màu sắc trang nhã ,tươi mát ,tràn đầy sức sống làm say đắm
lòng người. Đó cũng chính là cảm hứngtừ tà áo dài cô gái Huế :
Cô gái Huế vẫn thiết tha trong tà áo tím
Giữ bên anh bao kỷ niệm tháng năm nào!
* Bình giảng phép tu từ :
+ Ví dụ : Bình giảng câu thơ “ Cổ tay em trắng như ngà”
- PT : Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh thật là độc đáo . Đem cổ tay người con gái để
ví von “Trắng như ngà” .Tại sao lại không so sánh cổ tay em gái trắng như tuyết , như
bông ? Vi trắng như tuyết chỉ diễn tả được màu trắng nhưng lạnh lẽo quá . Còn trắng
như bông thì thật là nhẹ và xốp . Như vậy cổ tay em trắng như ngà là đẹp và hợp lý
nhất . Bởi vì so sánh như vậy vừa diễn tả được cổ tay trắng trẻo nhưng lại rất khoẻ
mạnh quý phái tạo nên một hình ảnh đẹp về bàn tay người con gái Việt Nam .
IX – Bài thứ chín : Cách viết kết bài
1- Khái niệm : Kết bài là phần sau cùng của bài văn . Đây là phần đóng lại sau khi
đã viết xong phần mở bài và thân bài . THông thường gồm các ý sau :
Đánh giá tổng quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
Có thể rút ra bài học hoặc nêu suy nghĩ .
2- Các yếu tố viết kết bài :
Tác phẩm(1) -> Tác giả(2) -> Nghệ thuật(3) -> Nội dung(4) .
Với bốn yếu tố trên ta có thể viết được các kiểu sau :
1,2,3,4
2,1,3,4
3,2,1,4
4,2,1,3
Tôi sẽ viết cách bài sau :
- Cách đặt câu dựng đoan
- Giá trị nhân đạo : chuyện người con gái Nam Xương , Truyện Kiều
- Phân tích ngôn ngữ truyên Kiều
- Cách dạy văn học sử để học sinh biết làm văn nghị luận
- ( Các bạn có gì trao đổi xin gọi đến số may của tôi )
X .PH ÂN T ÍCH NHAC :
1.P
hân tích nhạc thơ về mặt tiết tấu:
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
- Tiết tấu là do sự luân phiên những mặt đối lập của các thuộc tính âm thanh ngôn
ngữ. Nghĩa là một trong hai mặt đối lập của chúng (cao- thấp, dài- ngắn, mạnh- nhẹ) luân
phiên trong một khoảng thời gian nào đấy tạo nên.
- Các yếu tố tạo nên tiết tấu thơ:
a. Số “tiếng” trong một dòng thơ: Là số lượng âm tiết trên một dòng thơ (không
phải câu thơ). Do vậy, dễ thấy số “tiếng” là căn cứ để phân chia thể thơ tiếng Việt, và
cũng là căn cứ để phân nhịp.
Ví dụ: - Thơ mỗi dòng năm tiếng được gọi là thơ ngũ ngôn, nhịp 2/3
- Thơ lục bát (dòng sáu tiếng ,dòng tám tiếng), nhịp chẵn 2/2/2
Nếu xem thơ là một chỉnh thể nghệ thuật có mối quan hệ khăng khít giữa hình thức
và nội dung thì rõ ràng mỗi thể thơ sẽ phù hợp cho việc diễn tả, thể hiện một nội dung,
cảm xúc nào đấy.
Ví dụ:
- Thơ song thất lục bát phù hợp cho việc diễn tả nỗi buồn (Cung oán ngâm khúc
-Nguyễn Gia Thiều, Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm, Khóc Dương Khuê -
Nguyễn Khuyến )
- Thơ năm chữ phù hợp cho sự hoài niệm (Ông đồ - Vũ Đình Liên, Chùa Hương -
Nguyễn Nhược Pháp )
Thường những bài thơ làm một thể thì nhạc điệu của thể loại không có gì rắc rối.
Đáng chú ý là những bài thơ có sự thay đổi số tiếng trên nhiều dòng. Điều này làm cho
nhạc thơ thêm phong phú và dĩ nhiên nó giúp bộc lộ nhiều sắc thái cảm xúc của nhà thơ.
Ví dụ: Bài thơ “ Đất nước “(Nguyễn Đình Thi) chủ yếu 7tiếng/dòng, nhưng khổ
cuối có sáu tiếng/ dòng. Do vậy, nhạc thơ ở khổ cuối trở nên nhanh, mạnh hơn các khổ
trên. Điều này giúp nhà thơ thể hiện sức mạnh, tư thế hùng tráng của đất nước Việt Nam
ở thời điểm quật khởi đứng lên chống Pháp giành độc lập dân tộc.
“ Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng loà “
Ví dụ: Bài “ Bên kia sông Đuống “ ( Hoàng Cầm ) là thơ tự do, câu chữ loi thoi,
dòng dài dòng ngắn, thế mà nghe kỹ, lắng kỹ thì dòng chảy chính là dòng lục ngôn:
A nh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Nhưng kết thúc cái dòng lục ngôn và các dòng ngắn dòng dài tự do ấy, Hoàng Cầm
về với những dòng lục bát:
- Gửi về may áo cho ai
Chuông chùa văng vẳng nay người ở đâu
- Lá đa lác đác trước lều
Vài ba vết máu loang chiều mùa đông
- Mẹ ta lòng đói dạ sầu
Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ
-Em đi trẩy hội non sông
Cười mê ánh sáng muôn lòng xuân xanh
Dòng sông Đuống vốn êm đềm trôi giữa lòng dân tộc. Nó chỉ bị cồn lên, xao động
lên khi quân giặc tới. Trong nỗi đau tan tác chia ly ấy, Hoàng Cầm tìm về thể thơ lục bát
như tìm về cái hồn dân tộc. Nhịp điệu 2/2 êm đềm, trữ tình của thơ lục bát làm vơi đi ít
nhiều nỗi đau ấy. Đó cũng là bản sắc văn hoá dân tộc trong thơ Hoàng Cầm.
b. Phép điệp: Là hiện tượng lặp lại một hay nhiều đơn vị âm thanh của ngôn ngữ.
Có hai trường hợp lặp lại một cách đặc biệt là từ láy và hiện tượng gieo vần, ta sẽ xét ở
phần sau.
Nhờ phép điệp mà thơ tạo nên những ấn tượng thính giác. Những đơn vị ngữ âm
được lặp lại tạo nên những biểu tượng ngữ âm. Biểu tượng ấy có khả năng gợi lên hay
nhấn mạnh một nội dung cảm xúc nào đó trong thơ. Đối với ngôn ngữ thơ tiếng Việt, có
các cấp độ điệp sau đây:
* Điệp phụ âm đầu: Là hiện tượng lặp lại phụ âm đầu.
Ví dụ: Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
(Truyện kiều - Nguyễn Du)
Phụ âm đầu “ l” được lặp lại, biểu hiện sự ẩn hiện, phản chiếu giữa ánh sáng và màu
đỏ của hoa lựu. Không tả trực tiếp ánh nắng, nhưng câu thơ đã gợi được cái chập chờn
rực rỡ của ánh nắng hè.
Hay, khi Từ Hải “Triều đình riêng một góc trời”, tiếng tăm lừng lẫy vang dội, có thể
làm kinh thiên động địa, thì Nguyễn Du sử dụng điệp phụ âm đầu “ đ” làm nên biểu
tượng ngôn ngữ để diễn tả sức mạnh, sự vững chắc làm kinh động gầm trời phong kiến
đương thời.
“Đại quân đồn đóng cửa đông
Làm cho động địa kinh thiên đùng đùng”.
* Điệp từ: Điệp từ là hiện tượng khá phổ biến trong thơ. Có nhiều bài thơ, câu thơ
mà sức sống của nó ở điệp từ. Dễ thấy, mọi trường hợp điệp từ, trước hết đều gây ấn
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
tượng thính giác, nhưng nội dung mà nó gợi ra thì rất phong phú. Việc phân tích tìm ra
giá trị nội dung thông qua thủ pháp điệp từ trong thơ là công việc tương đối khó khăn.
Điệp từ luôn có chức năng nhấn mạnh nghĩa biểu đạt mà từ đó đang mang. Nhưng sinh
động hơn là nghĩa văn cảnh (Nghĩa do văn cảnh tạo ra, còn được gọi là nghĩa tình
huống). Muốn nắm được nghĩa tình huống, ta phải đặt điệp từ đang xét vào mối quan hệ
với các tín hiệu ngôn ngữ khác của thi phẩm. Có thể hình dung cách phân tích điệp từ
qua mô hình sau:
Điệp từ “ x”:
- Gây ấn tượng thính giác, tạo sự phong phú cho nhạc thơ
- Nhấn mạnh nội dung ý nghĩa từ “x” đang mang
- Nghĩa tình huống
Ví dụ: Ca dao viết
Còn trời còn nước còn non
Còn trăng còn gió hãy còn gió mây
Câu ca dao sử dụng điệp từ “còn”. Chưa xét về nội dung, cái hấp dẫn, thu hút độc
giả trước hết vẫn là ấn tượng thính giác. Câu ca dao có 14 âm tiết, nhưng chiếm tới sáu
âm tiết điệp với nhau. Điều thứ hai, câu ca dao nhấn mạnh mọi thứ vẫn còn đó, vẫn
không thay đổi tho thời gian. Nhưng quan trọng hơn, khi xem xét quan hệ lâm thời giữa
các từ ngữ trong câu ca dao trên, ta nhận ra hai ngữ cảnh sau. Một là, “trời/ nước/ non/
trăng/ gió “ tập trung chỉ vũ trụ, tự nhiên. Nghĩa của ngữ cảnh một là “tự nhiên vũ trụ
không thay đổi”. Hai là , từ “đó đây” không phải từ chỉ nơi chốn mà trong ngữ cảnh ấy
nó mang nghĩa lâm thời chỉ người con gai và người con trai. Từ hai ngữ cảnh ấy, ta nhận
ra nghĩa tình huống của từ “còn” là dùng để khẳng định tình yêu chung thuỷ, bền vững
của đôi trai gái sánh cùng sự bền vững của vũ trụ. Âu đó cũng là cách củng cố niềm tin
cho người tình trong hoàn cảnh đối diện với những thách thức của cuộc đời.
Ví dụ 2: Nguyễn Khuyến viết :
“Rượu ngon không có bạn hiền
Không mua không phải không tiền không mua”
(Khóc Dương Khuê)
Câu thơ có điệp từ ”không“ (Lặp lại 5 lần). Cái “không” bao trùm lên câu thơ bao
trùm lên cuộc sống của tác giả. Nếu ai đã đọc qua bài thơ “Khóc Dương Khuê”, có thể
quên hết bài thơ thậm chí quên tác giả, nhưng chắc chắn khó quên câu thơ đặc sắc này.
Với điệp từ “không”, tác giả như muốn phủ định sạch trơn mọi thú vui của mình khi mất
bạn. “ Rượu tiếng rằng hay”,nhưng khi mất bạn thì có ý nghĩa gì. Các tín hiệu ngôn ngữ
của câu thơ thiết lập mối quan hệ tình huống giữa hai vấn đề : nguyên nhân - kết quả.
Nguyên nhân: “không có bạn hiền” dẫn đến kết quả : “không mua” (dù rượu ngon và có
tiền). Thông qua văn cảnh ấy , điệp từ “không” đã thể hiện nỗi cô đơn bao trùm lên cuộc
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
đời tác giả khi mất bạn. Thế mới thấy tình bạn đẹp đẽ, sâu sắc và chân thành giữa
Nguyễn Khuyến và Dương Khuê .
Ví dụ 3 : Chu Mạnh Trinh viết :
“Này suối Giải Oan này chùa Cửa Võng
Này am Phật Tích, này động Tuyết Quynh”
(Hương Sơn phong cảnh ca)
Câu thơ sử dụng điệp từ “ này “ với mục đích liệt kê các danh thắng ở Hương Sơn .
Và qua cách liệt kê ấy, tác giả muốn nhấn mạnh vẻ đẹp phong phú, đa dạng của quần thể
danh thắng Hương Sơn.
Ví dụ 4 : Nguyễn Du viết :
“Khi tỉnh rượu đã tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa”
Câu thơ có sử dụng điệp từ “mình”. “Mình ”vừa là chủ thể trữ tình, vừa là khách thể
thẩm mỹ. Do vậy, câu thơ miêu tả Kiều sống trong những giây phút hoàn toàn hướng
nội, đối diện với bản thân và phản tỉnh về mặt nhân cách trên cái nền hiện thực ê chề ,
ngao ngán( tỉnh rượu, tàn canh). Điệp từ “mình” còn cho thấy sự cô đơn khủng khiếp của
Kiều trong nhưng ngày tháng sống tại lầu Ngưng Bích.
Tóm lại, điệp từ là một thủ pháp nghệ thuật phổ biến. Câu thơ có điệp từ thường
trọng âm rơi vào điệp từ tạo nhịp cho thơ. Do vậy, muốn phân tích điệp từ, trước hết độc
giả phải cần có một năng lực thẩm âm tốt, sau đó là năng lực tư duy.
* Điệp ngữ :
Là hiện tượng lặp lại một cụm từ, một tổ hợp từ (ngữ). Trong thơ ca, hiện tượng này
cũng khá phổ biến . Cách phân tích điệp ngữ trong thơ rất linh hoạt , song có thể tiến
hành theo các thao tác sau: Về mặt ngữ âm, điệp ngữ trước hết giúp ta xác định nhịp thơ
( bước thơ), tạo ấn tượng thính giác cho độc giả . Về mặt ngữ nghĩa, cần xác định nghĩa
của ngữ thông qua nghĩa của từ và cấu trúc ngữ pháp của ngữ. Ngoài ra, phải đặt nghĩa
của ngữ trong mối quan hệ lâm thời về ngữ nghĩa với các tín hiệu ngôn ngữ khác của câu
thơ, bài thơ .
Ví dụ 1: Điệp ngữ “Buồn trông” trong đoạn thơ Nguyễn Du tả tâm trạng của Kiều ở
lầu Ngưng Bích:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa ,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 9
Buồn trong gió cuốn mặt duềnh
Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
Tám câu thơ có 4 lần điệp ngữ “ Buồn trông” xuất hiện ở câu lục nhằm diễn tả nỗi
buồn thấm đẫm trong tâm hồn Kiều, theo cái nhìn phóng chiếu lên cảnh vật. Sự lặp lại
này có chức năng gợi lên tính chất triền miên không dứt của nỗi buồn. Ngữ “ buồn
trông” được cấu tạo bởi tính từ “buồn” và động từ “trông”. “Buồn” là cái có sẵn, cái có
trước, “trông” là hành động kéo theo, là cái có sau. Đằng sau chữ “trông” là bức tranh
cảnh vật, thiên nhiên. Do vậy, cảnh ở đây là cảnh chứa tâm trạng, cảnh được lọc qua lăng
kính tâm trạng “ Buồn” của Kiều.
Ví dụ 2: “ Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta ”
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Điệp ngữ “của chúng ta” tạo nên âm hưởng chủ đạo của đoạn thơ là niềm tự hào của
tác giả về thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam. Nghĩa của ngữ này chỉ sự sở
hữu (đây là một hình thức sở hữu cách trong tiếng Việt ). Do đó, đoạn thơ còn diễn tả
niềm vui sướng của tác giả khi thức nhận tinh thần làm chủ đất nước.
* Điệp dòng : (thói quen gọi là điệp câu):
Ví dụ1 : Bài thơ “ Đất Vị Hoàng” (Trần Tế Xương) có câu 8 lặp lại hoàn toàn câu
1 : “ Có đất nào như đất ấy không?” . Đây là kiểu điệp mang tính đặc trưng nhất của hình
thức thơ thủ vĩ ngâm. Việc lặp lại câu thơ có cấu trúc nghi vấn ấy như xoáy sâu, tô đậm
tâm trạng ngao ngán thái độ mỉa mai của tác giả trước hiện trạng suy về đồi đạo đức, lở
loét về nhân cách của một số người Việt Nam trong thời buổi giao thời.
Tương tự các hiện tượng điệp khác, điệp dòng bao giờ cũng có chức năng nhấn
mạnh nội dung mà dòng thơ đó chứa đựng. Nó mang cái âm ba của thi phẩm dội mãi vào
lòng độc giả , để lại dấu ấn thẩm mỹ sâu đậm trong lòng độc giả.
Ví dụ 2 : Hiện tượng điệp dòng “Em tan trường về” trong bài “Ngày xưa Hoàng
Thị ” (Phạm Thiên Thư ). Bài thơ dài như một tình sử đẹp đẽ thời áo trắng. Sau mỗi lần
“Em tan trường về”, người đọc nhận ra vẻ đẹp hồn nhiên, trong trắng của cô nữ sinh qua
đôi mắt chàng trai si tình. Câu thơ chân chất nói đến một sự việc thường nhật của thời đi
học “Em tan trường về”. Cái chân chất của một kẻ chân tình chứ không phải phong tình.
Sự lặp lại dòng thơ là lặp lại sự việc thường nhật ấy. Như vậy, thủ pháp điệp dòng vừa
như những trang hồi ký ghi lại cặn kẽ những gì đẹp đẽ, đáng yêu một thời của cô bé, vừa
để chàng trai si tình bộc bạch tình yêu lặng lẽ của mình - lặng lẽ như thời gian.
* Điệp đoạn (còn gọi là điệp khúc):
Là hiện tượng lặp lại một đoạn thơ . Đoạn thơ được lặp luôn chứa một nội dung
cảm xúc nào đấy. Cho nên, điệp đoạn thường có vai trò nhấn mạnh và thể hiện tính
thường trực của cảm xúc.