Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tổ chức vận chuyển hàng hóa và thương vụ trên đường sắt part 7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.68 KB, 25 trang )

142

+ Điểm sôi và điểm nóng chẩy;
+ Điểm bắt lửa và điểm cháy;
+ Mức độ nguy hiểm của hàng hóa khi bị mất an toàn.
- Tính chất biểu hiện trong quá trính vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ hàng hóa (do
ảnh hởng của lực chấn động, va chạm, tiếp xúc trực tiếp với lửa hoặc các chất hoá học
khác ). Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lỡng và đề ra các biện pháp phòng hộ chu
đáo nhằm hạn chế ảnh hởng của tác động môi trờng xung quanh đối với hàng nguy
hiểm trong quá trình chuyên chở.
VII.1.2. Phân loại hàng nguy hiểm:

Để nghiên cứu lựa chọn phơng án vận chuyển tối u, đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho hàng hóa và phơng tiện, sinh vật sống cũng nh môi trờng xung quanh trong quá
trình chuyên chở cần phải phân loại hàng nguy hiểm. Căn cứ theo tính chất của hàng hoá,
hàng nguy hiểm đợc chia thành 9 loại:
1. Chất nổ: là những chất phân giải chậm ở điều kiện bình thờng nhng khi gặp
nhiệt độ cao, bị cọ xát va đập mạnh hoặc tiếp xúc với axít, kiềm sẽ tạo ra phản ứng mạnh
đồng thời sản sinh ra lợng khí và nhiệt lớn. Chất khí gin nở mạnh và nhanh gây ra áp
suất lớn, tạo ra hiện tợng nổ. Ví dụ nh: thuốc nổ TNT, đinamít, chì azotua Pb(N
3
)
2
,
thuốc dùng làm dây nổ
Chất nổ đợc chia thành 4 loại:
- Thuốc nổ các loại, gồm thuốc nổ mạnh và thuốc nổ thờng;
- Vật liệu, dụng cụ gây nổ;
- Vật liệu nhóm lửa;
- Các chất nổ khác.
2. Chất có thể tạo thành hỗn hợp nổ: là những chất có tính ô-xy hoá mạnh, khi


tiếp xúc với axít, chất dễ cháy hoặc bị ẩm ớt, bị cọ xát va đập mạnh sẽ xẩy ra hiện tợng
ô-xy hoá, phân giải dẫn đến cháy hoặc nổ. Mức độ ô-xy hoá tuỳ thuộc tính chất của hàng
hóa và điều kiện môi trờng.
Các chất tạo thành hỗn hợp nổ đợc phân thành 4 cấp:
- Chất ô-xy hoá vô cơ cấp 1: các loại muối kim loại kiềm và kiềm thổ nh NaNO
3
;
NaClO
3
; BaO
3
;
- Chất ô-xy hoá vô cơ cấp 2: ổn định hơn so với các chất vô cơ cấp 1 nh Na
2
S
2
O
3
;
KNO
3
;
- Chất ô-xy hoá hữu cơ cấp 1: gồm các chất có chứa nhiều nguyên tử ô-xy không
ổn định nh: CO(NH
2
)
2
.H
2
O

2
; CO(NH
2
)
2
.HNO
3
;
- Chất ô-xy hoá hữu cơ cấp 2: ổn định và ít nguy hiểm hơn cấp 1 nh: CH
3
COOH.
3. Thể khí nén và thể khí lỏng: là những chất có tỷ trọng rất nhỏ, để tiện vận
chuyển và bảo quản chúng đợc nén dới áp suất cao, khi đó một số chất sẽ chuyển trạng
thái sang lỏng và chứa trong các bình đặc biệt. Loại này dễ bị nổ, cháy khi gặp nhiệt độ
cao, bị va đập mạnh hoặc rò rỉ khí ra ngoài.
Căn cứ vào tính chất, các chất khí nén và khí nén hoá lỏng chia thành:
- Khí không cháy, nh không khí, azốt, khí Hydro;
- Khí duy trì sự cháy, nh axêtilen, butan, mêtan, izobutan, khí gas tự nhiên (một
số mặt hàng có cả tính độc nh mêtin brôm, mêtin clorua );
- Khí cháy và nổ nh axít êtilen
4. Chất tự cháy: rất dễ bị ô-xy hoá và phân giải ở nhiệt độ tơng đối thấp, nên
mặc dù không tiếp xúc trực tiếp với lửa nhng do phản ứng ô-xy hoá mạnh toả ra nhiệt
lợng lớn làm tăng dần nhiệt độ của bản thân các chất này lên đến nhiệt độ cháy và bốc
cháy.
143

Căn cứ vào mức độ nguy hiểm, chất tự cháy phân thành 2 loại:
- Chất tự cháy nh nhôm bột, kẽm bột, xen-luy-lô, phim ảnh ;
- Chất tự cháy có độc nh Phốt pho vàng, phốt pho trắng.
5. Chất gặp nớc bốc cháy: là các chất khi gặp nớc hoặc bị ẩm ớt xẩy ra phản

ứng hoá học tỏa nhiệt và giải phóng ra khí dễ cháy có thể dẫn đến cháy nổ.
Căn cứ vào tính chất, chất gặp nớc bốc cháy phân thành 2 cấp:
- Cấp 1: có mức nguy hiểm rất cao, nh các kim loại thuộc nhóm kiềm thổ Na,
K ;
- Cấp 2: có mức độ nguy hiểm thấp hơn, tức là tốc độ phản ứng chậm hơn, nh bột
kẽm, Na
2
SO
4
.
Một số chất cùng với phản ứng cháy còn có khả năng gây độc nh Natri photphua,
Canxi photphua, Stronti photphua
6. Chất lỏng dễ cháy: là các chất ở dạng lỏng, dễ bay hơi và khi bay hơi tạo thành
khí dễ cháy, có điểm bắt lửa nhỏ hơn 65
0
C.
Điểm bắt lửa là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hỗn hợp hơi của hóa chất với không
khí sẽ cháy khi gần lửa.
Căn cứ vào điểm bắt lửa, chất lỏng dễ cháy đợc chia thành 2 loại:
- Chất lỏng dễ cháy cấp 1: có điểm bắt lửa dới 28
0
C, bay hơi nhanh, rất dễ cháy
và nổ nh xăng, cồn CH
3
CH
2
OH, benzen ;
- Chất lỏng dễ cháy cấp 2: điểm bắt lửa từ 28
0
C trở lên, dễ bay hơi và cháy nh

dầu hoả, dầu thông, diesel
7. Chất đặc dễ cháy: là các chất ở thể rắn, có điểm bắt lửa tơng đối thấp, khi tiếp
xúc với lửa, các chất ô-xy hoá hoặc bị va đập, cọ sát mạnh có thể gây cháy hoặc nổ.
Căn cứ theo tính chất, các chất rắn dễ cháy đợc phân thành 2 cấp:
- Cấp 1: có nhiệt độ bắt lửa tơng đối thấp, tốc độ cháy nhanh, khi cháy có thể giải
phóng chất khí độc nh giấy dầu ;
- Cấp 2: có mức độ dễ cháy thấp hơn nh lu huỳnh, long no, diêm, bột magiê
8. Chất độc: là những chất có khả năng sát hại rất mạnh, chỉ cần một liều lợng
nhỏ thâm nhập cơ thể hay tiếp xúc với da của sinh vật sống cũng có thể gây ra ngộ độc,
thậm chí tử vong cho ngời hoặc gia súc.
Căn cứ vào mức độ độc, các chất này đợc chia thành 4 loại:
- Chất độc vô cơ: có tính sát hại rất mạnh, rất dễ gây ra tử vong, nh CaCN,
As
2
O
3
;
- Chất độc hữu cơ: mức độ nhiễm độc lớn, khó có khả năng cứu chữa khi nhiễm
độc, nh các loại thuốc trừ sâu DDT, vôlphatốc ;
- Chất có độc vô cơ: mức độ độc tơng đối lớn, làm cho ngời bị ngộ độc cấp và
mn tính, nh SbF
3
, PbO, Hg;
- Chất có độc hữu cơ: mức độ gây nguy hiểm thấp hơn chất độc hữu cơ, nh
CH
2
Cl, Na
2
C
2

O
4
.
Căn cứ vào tính năng gây độc chia thành:
- Chất độc cấp 1 gồm chất độc mạnh và chất độc dễ cháy. Những chất này khi
thâm nhập vào ngời sẽ gây ra tử vong một cách nhanh chóng. Chất độc dễ cháy tỏa ra
hơi độc có thể gây nhiễm độc cho nhiều ngời;
- Chất độc cấp 2 gồm các chất có độc, khi thâm nhập vào cơ thể sống sẽ ảnh
hởng xấu đến sức khỏe. Nếu thâm nhập liên tục hoặc với liều lợng cao có thể dẫn tới tử
vong.
9. Chất ăn mòn: là những chất ở thể rắn hoặc lỏng có khả năng ăn mòn rất mạnh,
khi tiếp xúc với các vật phẩm khác sẽ gây ra h hỏng hoặc phá huỷ, thậm chí là cháy nổ.
144

Nếu chúng tiếp xúc trực tiếp với sinh vật sống thì sẽ gây ra những tổn hại rất to lớn đối
với sức khoẻ, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Căn cứ theo tính chất, chất ăn mòn chia thành 3 loại:
- Các chất ăn mòn có tính axít nh HCl, H
2
SO
4
Đây là nhóm có khả năng ăn
mòn rất mạnh;
- Các chất ăn mòn có tính bazơ nh NaOH, KOH Đây là nhóm có khả năng ăn
mòn yếu hơn;
- Các chất ăn mòn khác nh muối ăn Đây là nhóm có khả năng ăn mòn thấp
nhất.
Danh mục tên và tính chất hàng nguy hiểm đợc Chính phủ ban hành cụ thể.

Bảng 7.1:

Bảng kiểm tra tên hàng nguy hiểm (trích đoạn)

Tên hàng
Số hiệu
bảng và số
TT trong
bảng hàng
nguy hiểm

Tên hàng
Số hiệu
bảng và số
TT trong
bảng hàng
nguy hiểm
A
Acid axêtic monoclorua
Acid asalic

B
Bạc nhạc
Bari

C
Cácbon sunfua
Cácbon đen, cácbon lỏng, cresol

D
Da cha thuộc
Dầu axetôn


Đ
Đạn
Đạn súng săn, súng thể thao, súng
giết súc vật, súng ngắn Đuben

E
Etan
Etanalamin

F
Feresilic
Flo

G
Gai
Ganidin Nitrat

7/2
8/27


9/3
5/1


6/23
7/24



9/1
6/28


1/1-a

1/8


3/13
6/26


8/20
3/4


6/13
2/1-h
M
Magnesium bột
Mecaptofot

N
Naphtalin (tinh chế, nhựa tinh
chế)
Natri

O
Ortho-toluidin

Osalat Kali, osal

P
Pacít
Paraldehyc

R
Rơm, rạ
S
Sanfot
Sậy

T
Tetranitro pentanitric (TEM,
Tetryt) cũng nh hỗn hợp với các
chất nổ khác
Tetrahydro sunfuarua

U
Urgan D
Uretropin

4/1
8/12



6/4
5/1



8/1
8/27


1/1
6/29


6/15

8/13
6/17




1/5a-b
6/24


8/16
6/4
145


H
Hạt nổ
Hécmizen


K
Kali
Kali clorat

L
Lau
Lictac chì



1/9
8/6


5/1
2/2-b


6/17
8/4

V
Vacin
Vacin etylen

X
Xenluloza và chế phẩm
xenluloza trừ phim điện ảnh và
phim đ chụp
Xenluloic làm phim chụp ảnh


Z
Ziriconi bột và hỗn hợp của
chúng

6/27
6/27




6/1
6/2


4/1


Ngoài những mặt hàng trên còn có một số hàng thuộc loại hàng thông thờng dễ
cháy tuy không thuộc loại hàng nguy hiểm nhng khi bị bén lửa có thể bốc cháy, ví dụ
các loại bông, sợi, vải, cỏ khô, rơm khô, lá khô, các loại phên tre nứa, than gỗ, gỗ mục, gỗ
vụn
Việc phân loại hàng nguy hiểm nh trên tạo điều kiện để nghiên cứu kỹ đặc điểm,
tính chất của từng nhóm hàng, từ đó đề ra những biện pháp phòng hộ an toàn thích hợp
nhất trong quá trình vận chuyển.
Hàng nguy hiểm tuy có nhiều loại khác nhau nhng khả năng nguy hiểm chỉ tập
trung vào 4 khả năng là cháy, nổ, ăn mòn và độc.

VII.2. Điều kiện chuyên chở hàng nguy hiểm:



VII.2.1. Biện pháp phòng hộ an toàn đối với hàng nguy hiểm:

Do tính chất của bản thân kết hợp với những tác động tiêu cực trong quá trình tác
nghiệp hàng hóa có thể gây ra những tình huống nguy hiểm. Vì vậy, để đảm bảo an toàn
tuyệt đối khi vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ chặt chẽ các biện pháp phòng hộ
an toàn. Tùy theo tính chất của hàng hóa, mức độ nguy hiểm và đặc điểm của quá trình
vận chuyển, các biện pháp phòng hộ an toàn đợc quy định cụ thể cho từng loại hàng, cụ
thể có một số quy định đặc biệt sau:
1. Chất nổ: trớc khi xếp hàng lên toa xe phải vệ sinh sạch sẽ, bảo đảm không lẫn
với các chất hữu cơ khác, bao gói hàng hoá phải chắc chắn. Khi xếp dỡ phải gợng nhẹ,
tránh quăng quật mạnh, kéo lê hàng hoá , trong quá trình tác nghiệp cấm không đợc
dùng lửa và sử dụng những vật có thể tạo ra tia lửa nh đi giầy có cá sắt Nơi bảo quản
và xếp dỡ phải khô ráo, dâm mát, cách xa các khu vực dân c, nguồn lửa, nguồn nhiệt, cố
gắng duy trì nhiệt độ của khu vực trong phạm vi 20 đến 25
0
C, trong kho phải có đầy đủ
thiết bị báo động và cứu hoả. Nếu hàng hoá bị rơi vi trong quá trình tác nghiệp thì có thể
dùng bông hoặc mùn ca để thu dọn. Khi xẩy ra hoả hoạn có thể dùng vòi nớc hoặc bình
khí chữa cháy, không nên dùng cát để dập lửa.
Chất nổ mạnh đợc vận chuyển theo hình thức nguyên toa, không xếp chung với
các hàng hóa khác (kể cả chất nổ thuộc nhóm khác) và không đợc vận chuyển chung với
ngời, trừ ngời áp tải. Khi vận chuyển vật liệu nổ phải bao gói kỹ (nếu đ lấy dở hàng
trong bao gói phải có dấu niêm phong của nơi gửi và ghi rõ số lợng còn lại), các hòm
đựng vật liệu nổ phải đợc xếp vững chắc, tránh va đập, xô đụng trong quá trình vận
chuyển.
146

Bảng 7.2: Chất nổ và những vật phẩm chứa chất nổ (Phụ kiện số 1 của Bảng điều kiện đặc biệt)


Nhn biểu thị TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Chất nổ Nitro amoni,
nh amonit, Pacit,
Nitro xectezit

Donarit:




a) Đạn











b) Thuốc bột
-Đựng trong hộp
cáctông, sắt tây,
bao nhựa, bao
giấy, hộp giấy rồi
bỏ vào hòm gỗ,
đóng kín, buộc
chặt vào dây thép
mềm hoặc đai thép
- Đựng trong hộp
cáctông hoặc giấy
không thấm nớc
hoặc đóng bao

nhựa. Hộp hoặc
các bao phải đựng
trong hòm bằng
cáctông cứng rồi
dán bằng băng
giấy hoặc các vật
liệu khác hay dùng
đinh mũ đóng lại.
- Bao nhựa hoặc
giấy đựng trong
túi vải
75 N
o
1 N
o
1 và N
o
8 TX có mui
không có
hm hoặc
hm có máy
hm tự động
đ đóng lại
Hàng hóa ở
số thứ tự từ
8 đến 10 của
bảng náy
cũng nh tất
cả hàng hóa
ở bảng từ 2

đến 8 và
bảng 10
Nguy hiểm
nổ
2 Đinamit,
Đinamitglelatin, chất
nổ glelatin, thuốc đạn.
-Đựng trong hộp
cáctông rồi cho
vào hòm gỗ kín
35 N
o
1 N
o
1 và N
o
8 TX có mui
không có
hm hoặc
Hàng hóa ở
số thứ tự từ
8 đến 10 của
Nguy hiểm
nổ
146

147

dùng những vật
liệu bao bọc xếp

chèn các khe hở.
Các hòm gỗ phải
buộc chặt bằng
dây thép mềm
hoặc đai thép.
hm có máy
hm tự động
đ đóng lại
bảng náy
cũng nh tất
cả hàng hóa
ở bảng từ 2
đến 8 và
bảng 10




Bảng 7.3:
Chất có thể tạo hỗn hợp nổ hoặc duy trì sự cháy (Phụ kiện số 2 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg

)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Nitrat và Nitric
a) Natri Nitrat
b) Kali Nitrat
c) Amoni Nitrat
d) Amoni Nitrat Sulfat
(trên 40% Amoni
Nitrat)
đ) Canxi Nitrat
e) Bari Nitrat
g) Stronti Nitrat
h) Ganidin Nitrat

i) Natri Nitric

Đựng trong thùng
sắt có vành đai để
lăn, trong thùng
kín loại hình trống
đóng kín, trong
thùng gỗ kín có lót
bao nhựa hoặc
giấy bền bên
trong. Đựng trong
thùng gỗ ván hình
trống hoặc hòm gỗ
kín có lót giấy bền
hoặc vải nhựa






400
300
300
100
50
100
N
o
6 N

o
6 TX có mui Hàng hóa ở
các bảng 1,
4 đến 6 và
bảng 10,
cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm có
thể tạo hỗn
hợp nổ
2 Clorat và Cloric
a) Natri Clorat
b) Kali Clorat
c) Natri Cloric, Kali
Cho vào thùng
kim loại hình
trống hoặc thùng
phuy (Kali clorat
400

150
N
o
6 N
o
6 TX có mui. Hàng hóa ở

các bảng 1,
4 đến 6 và
bảng 10,
Nguy
hiểm có
thể tạo hỗn
hợp nổ
147

148

Cloric và hỗn hợp của
chúng với Clorat và
perelorat

có thể đựng trong
thùng hoặc hòm
gỗ có lót vật liệu
phòng hộ bên
trong.
cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.




Bảng 7.4:

Khí nén, khí hóa lỏng hoặc hòa tan dới áp lực (Phụ kiện số 3 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải
dùng để chở
hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở


A

Khí nén

1 Nitrogen (Azot) (Đạm
khí).

Đựng trong
bình thép hình
quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì.

100

N
o
7 N
o
7 và N
o
8

TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1

đến 10.
Nguy
hiểm Chất
khí
2 Oxygen nén, không khí
nén
Đựng trong
bình thép hình
quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì.
100


N
o
7 N
o
7 và N
o
8 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Chất
khí




B

Khí hóa lỏng

11

Oxygen Oxyt, Acid
cacbonic lỏng
Đựng trong
bình thép hình
100 N
o
7 N
o
7 và N
o
8 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2 và
Nguy
hiểm Chất
149

quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì.
10, cũng nh
Acide ở

bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
khí
12

Cloflohydro Cac bon
nh: frigodon (freon)
Đựng trong
bình thép hình
quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì.
100 N
o
7 N
o
7 và N
o
8 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Chất
khí






C

Khí hòa tan dới áp lực


31

Amoniac hòa tan trong
nớc dới áp lực tính
theo trọng lợng thì
amoniac có tối thiểu là
35% và tối đa là 50%.
- Đựng trong
toa xe thùng
chuyên dùng.
- Đựng trong
bình thép hình
quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì.



100




N
o
7
N
o
3, N
o
7 và
N
o
8


- Toa xe
thùng
chuyên dùng
- Toa có mui

Hàng hóa ở
bảng 1 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Chất
khí Độc
32


Axetylen Đựng trong
bình thép hình
quả bom có nắp
an toàn và niêm
phong chì (cấm
chở trong toa xe
thùng chuyên
dùng).
150 N
o
7 N
o
7 và N
o
8

Toa có mui Hàng hóa ở
bảng 1, 2 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Chất
khí
D

Đồ chứa rỗng


41

Đồ chứa rỗng chở chất N
o
7 N
o
7 và N
o
8 Toa có mui Hàng hóa ở Nguy
150

khí số thứ tự 1-5, 11-19,
31 và 32
bảng 1, 2 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
hiểm Chất
khí






Bảng 7.5:
Chất tự cháy (Phụ kiện số 4 của Bảng điều kiện đặc biệt)


Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Nhôm bột, kẽm bột,

Magnesium bột,
Ziriconi bột và hỗn
hợp của chúng.
- Đựng trong
thùng kim loại
hình trống hoặc
thùng phuy.
- Đựng trong
thùng gỗ có lót
bao nhựa bên
trong.
- Đựng trong hộp
sắt tây rồi cho vào
hòm gỗ.
- Đựng trong bình
thủy tinh hoặc
bình nhựa rồi cho
- 300



- 300



- 100


- 50



N
o
2



N
o
2



N
o
2 và N
o
12


N
o
2, N
o
11 và
N
o
12
N
o

2 TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 6
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Tự
cháy
151

vào hòm gỗ dùng
vật liệu không
cháy chèn các khe
hở.

2 Tinh bột, Titan,
Hydrua, Vanadi xốp
- Đựng trong hộp
sắt rồi để vào bình
gỗ.
- Đựng trong bình
thủy tinh hoặc
bình nhựa, rồi để
vào hòm gỗ, lấy
vật liệu không
cháy chèn các khe
hở.
- 100



- 50


N
o
2 và N
o
12

N
o
2 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 6
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Tự
cháy




Bảng 7.6:
Chất gặp nớc tạo thành khí cháy (Phụ kiện số 5 của Bảng điều kiện đặc biệt)


Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Natri, Kali, Canxi,
Bari cũng nh hợp kim

của các loại đó
- Đựng trong
thùng thép đóng
kín chứa đầy dầu
khoáng chất hoặc
khí trơ.
- Đựng trong
thùng sắt tây hàn
kín rồi cho vào sọt
an toàn đan kín
lại.
- 300




- 100




N
o
12 và
N
o
13




N
o
2 TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Gặp
nớc bốc
cháy
152


2 Chất hỗn hợp
(amalgam) và phân ly
(dis-persion) khói


Natri, Kali, Canxi, Liti
hoặc Bari
Đựng trong hộp
sắt tây rồi cho vào
hòm gỗ, độ dầy
của thành hộp tối
thiểu là 1,25mm.
Cho phép xếp các
bình thủy tinh

trong các hộp đó
nhng phải dùng
vật liệu không
cháy chèn chặt.
75


N
o
12 và
N
o
13



N
o
13 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1 và
10, cũng nh
Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Gặp
nớc bốc
cháy









Bảng 7.7:
Chất rắn và chất lỏng dễ cháy (Phụ kiện số 6 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở


Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

A

Chất rắn dễ cháy

1 Xeluloze và chế phẩm
bằng xeluloze, trừ
phim điện ảnh và phim
chụp ảnh.
- Đựng trong hòm
gỗ kín, lót giấy
bền hoặc vải nhựa
bên trong.
- Đựng trong bao 2
lớp có tấm vải
nhựa lót bên trong.

- 100



- 80



N
o
2


N
o
2 TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 4
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Dễ
cháy
153

2 Phim điện ảnh và phim
chụp ảnh bằng chất
nitro xeluloze hoặc
xeluloit
Đựng trong hộp
gỗ, hộp carton
cứng, hộp sắt tây
trắng hoặc hộp
nhôm rồi cho vào
hòm gỗ chắc, kín

hoặc cho vào hòm
kim loại đóng kín.

100


N
o
2



N
o
2 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 4
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Dễ
cháy



B

Chất lỏng dễ cháy,

điểm bốc cháy 100
0
C

1 Axetaldehyd - Đựng trong
thùng thép kết cấu
đặc biệt.
- Đựng trong ống
thủy tinh bền hoặc
đựng vào chai thủy
tinh đóng kín
(dung tích không
quá 1lít) rồi cho
vào hòm gỗ.
- 400


- 75
N
o
2


N
o
2, N
o
12 và
N
o

11

N
o
2 và N
o
8 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 4
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10 cũng
nh thực
phẩm và đồ
gia vị.
Nguy
hiểm Dễ
cháy
2 Ete etglic - Đựng trong
thùng thép.
- Đựng trong bình
kim loại và cho
vào hòm, cũi gỗ.
- Đựng trong chai
thủy tinh dung tích
không quá 2lít, rồi
cho vào hòm gỗ.
400


75


30
N
o
2

N
o
2, N
o
12 và
N
o
11

N
o
2, N
o
12 và
N
o
11

N
o
2


N
o
2 và N
o
8
TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2, 4
và 10, cũng
nh Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10.
Nguy
hiểm Dễ
cháy




154


Bảng 7.8:
Chất ăn mòn (Phụ kiện số 7 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này

Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Acid nitric - Đựng trong
thùng kim loại
thích hợp (nhôm
hoặc thép đặc
biệt).
- Đựng trong bình
thủy tinh, hoặc

bằng sứ rồi cho
vào hòm gỗ và
dùng đất nhào
nớc sôi (đất silic)
chèn chặt vào các
khe hở.
- 300




- 50





N
o
4




N
o
4,
N
o
11 và

N
o
12


N
o
4 và N
o
8 TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1 đến 7
và 10, cũng
nh thực
phẩm và đồ
gia vị.
Nguy
hiểm Chất
ăn mòn
2 Acid axetic
monoclorua
- Đựng trong
thùng gỗ chắc và
kín có đai sắt.
- Đựng trong bao
giấy rồi lần lợt
cho vào bao gỗ và
bao vải.
- Đựng trong bình
thủy tinh hoặc
bình sứ đóng kín

rồi cho vào sọt
hoặc cũi gỗ, dùng
200


75



50




N
o
4






N
o
4,
N
o
11 và
N

o
12


N
o
4 TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1 đến 7
và 10, cũng
nh thực
phẩm và đồ
gia vị.
Nguy
hiểm Chất
ăn mòn
155

vật liệu xốp chèn
các khe hở.







Bảng 7.9:
Chất độc (Phụ kiện số 8 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị

TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng
Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Anilin, dầu Anilin,
Orthotoluidin,
Dietylanilin,

Nitrobenzen,
Nitrotoluen (ortho,
metatoluen),
Denitroxylen,
etylbenzilanilin
- Đựng trong
thùng thép.
- Đựng trong
thùng kim loại.
- Đựng trong bình
thủy tinh hoặc
bình sứ rồi cho
vào hòm gỗ.
- 500

-300

- 75




N
o
2 và N
o
3




N
o
2,
N
o
3, N
o
11 và
N
o
12
N
o
3 và N
o
2 TX có mui Hàng hóa ở
bảng 1, 2 và
10, Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10 cũng
nh thực
phẩm và đồ
gia vị.
Nguy
hiểm
Độc Dễ
cháy
2 Denitro benzen,
Denitro orthocrezin,

Denitro naphtalin,
Denitro phenol,
Denitro clorobenzen,
Nitrocloro benzen,
Nitro anilin, Nitro
naphtalen (Anfa beta
naphtalin) Pera toludin

- Đựng trong bình
kim loại hình
trống hoặc thùng
phuy.
- Đựng trong
thùng gỗ bên trong
có lót vật liệu
phòng hộ.
- Đựng trong
thùng carton
không thấm nớc
hoặc đựng trong
300



300



- 75




N
o
2 và N
o
3











N
o
2 và N
o
3

TX có mui. Hàng hóa ở
bảng 1, 2 và
10, Acide ở
bảng 7 số
thứ thự 1
đến 10 cũng

nh thực
phẩm và đồ
gia vị.
Nguy
hiểm
Độc Dễ
cháy
156

thùng gỗ ván hình
trống có lót vật
liệu phòng hộ.
- Đựng trong bình
thủy tinh hoặc
bình sứ rồi cho
vào hòm gỗ.



-75






N
o
2, N
o

3
N
o
11 và
N
o
12







Bảng 7.10:
Vật phẩm có mùi hôi thối và chất có thể gây bệnh truyền nhiễm (Phụ kiện số 9 của Bảng điều kiện đặc biệt)

Nhn biểu thị
TT

Tên hàng Bao bọc phải dùng
để chở hàng này
Trọng
lợng hạn
chế mỗi
kiện (kg
)

Trên kiện
hàng

Trên toa xe

Loại toa xe
đợc phép
dùng để
chuyên chở

Loại hàng
cấm xếp
chung trong
1 toa xe
Ghi chú
trong giấy tờ
chuyên chở

1 Da cha thuộc và
nguyên liệu da thuộc
có lông
- Loại khô bó bằng
sắt.
- Loại khô và loại
muối khô cho vào
đồ chứa mềm kín.
- Loại ớt và mặn
đựng trong thùng,
hòm kín, loại buộc
thành bồ hoặc
thành cái.
- 200


-100


- 80




TX có mui Tất cả các
loại hàng
khác.
Số liệu và
giấy chứng
nhận của cơ
quan y tế và
tên ngời
cầm giấy.
157


Công nhân trực tiếp tiếp xúc với hàng hóa phải đợc huấn luyện kỹ về nghiệp vụ và kỹ
thuật an toàn khi tác nghiệp. Công nhân xếp dỡ hàng hóa thủ công không đợc mang vác
quá nặng, nếu nhiều ngời cùng vận chuyển một kiện thì trọng lợng vác bình quân mỗi
ngời không đợc quá 40kg. Nếu sử dụng toa xe chở hỗn hợp nhiều loại hàng hóa thì phải
xếp dỡ riêng từng loại hàng. Chỉ đợc tiến hành xếp dỡ khi toa xe đ ngừng hẳn và chèn
chắc chắn. Khi cần dồn dịch phải đình chỉ xếp dỡ và công nhân ra khỏi toa xe trớc khi
dồn hoặc di chuyển toa xe.
Nơi xếp dỡ vật liệu nổ và những chất dễ cháy, trong vòng bán kính 100m cấm các
hoạt động làm phát sinh tia lửa, các phơng tiện chờ đợi tác nghiệp phải ở ngoài khu vực
xếp dỡ ít nhất 500m. Địa điểm xếp dỡ phải có đầy đủ ánh sáng, tuyệt đối không đợc

dùng ngọn đèn có lửa.
Hàng xếp trong kho hay bảo quản tạm thời trên bi phải kê chèn chắc chắn và
cách xa các hàng hóa khác, xa khu dân c hoặc các khu vực hoạt động bình thờng của
ga.
Toa xe chứa vật liệu nổ sau khi đ cắt khỏi đoàn tầu phải đợc hm và chèn chắc
chắn, cách biệt với các đờng khác. Các toa xe chở vật liệu nổ phải có ngời áp tải nắm
vững nghiệp vụ, có đầy đủ dụng cụ phòng hộ, cấp cứu khi xẩy ra sự cố, thờng xuyên
quan sát, theo dõi tình hình các toa xe và hàng hóa để can thiệp kịp thời.
2. Chất có thể tạo thành hỗn hợp nổ: Toa xe dùng để xếp hàng phải đợc vệ sinh
sạch sẽ, mở cửa trớc khi xếp hàng một thời gian cho thoáng hơi. Khi xếp dỡ và bảo quản
cần đặc biệt chú ý cách ly chúng với các chất khác có thể gây ra phản ứng cháy, nổ nh
axít, than, mùn ca Trong quá trình tác nghiệp, không nên ôm, mang vác, quăng quật
mạnh, kéo lê hàng hoá để tránh gây nguy hiểm hoặc rơi vi hàng hoá. Nếu phát hiện thấy
hàng hoá bị rơi vi phải rắc cát khô lên, quét dọn sạch sẽ xong rồi mới phun nớc cọ rửa.
Khi xẩy ra hoả hoạn, tốt nhất là dùng cát khô để dập, hoặc rắc cát khô lên, sau đó phun
nớc dập lửa.
3. Thể khí nén và thể khí lỏng: Loại này đợc vận chuyển trong các bình bằng
thép sau khi đ đợc nén với áp suất cao, một số đợc vận chuyển trong các toa xe xi-téc
chuyên dụng. Các bình khí xếp lên toa xe theo chiều ngang và cứ 3 bình lại đợc gia cố
chặt vào toa xe để tránh xê dịch, phơng pháp xếp theo chiều thẳng đứng chỉ đợc thực
hiện khi có đủ phơng tiện đảm bảo không bị đổ hoặc xê dịch trong quá trình vận chuyển.
Các bình thép phải có đai cao su và van an toàn.
Chất khí nén và khí nén hoá lỏng cấm không đợc vận chuyển lẫn với phim ảnh,
các bình rỗng không có hàng cũng phải áp dụng các biện pháp chuyên chở giống nh
hàng nguy hiểm. Xếp dỡ nhẹ nhàng, địa điểm xếp dỡ và bảo quản thoáng mát, không nên
để nhiệt độ tăng quá cao. Khi phát hiện bình chứa khí bị hở phải lập tức mang ra chỗ an
toàn thoáng gió, lấy nớc lạnh dội vào chỗ hở. Trong suốt quá trình tác nghiệp, nhân viên
phải luôn luôn mang mặt nạ phòng độc.
4. Chất tự cháy: nếu vận chuyển trong các bao gói thì phải đặc biệt lu ý khi thao
tác, tránh làm bục vỡ bao gói. Khi tiến hành tác nghiệp cần chú ý thông hơi, tránh xa các

nguồn nhiệt, nguồn lửa và các chất tạo ra hỗn hợp nổ. Nếu phát hiện hàng hoá bị bốc cháy
có thể dùng nớc hoặc cát để dập (đối với bột kẽm, bột nhôm chỉ đợc dùng cát).
Chất tự cháy đợc vận chuyển trong toa xe có mui, tuyệt đối không đợc vận
chuyển cùng các chất dễ nổ, dễ cháy và acid. Khi xếp dỡ tránh quăng quật mạnh, kéo lê
trên mặt đất có thể làm bục bao gói hàng hóa, nếu phát hiện thấy bao gói bị rách vỡ phải
nhanh chóng sửa chữa bằng vật liệu phù hợp. Kho bảo quản chất tự cháy đợc xây dựng
với nền kho cao ráo, có đầy đủ thiết bị thông gió và phòng hộ an toàn cần thiết.
158

5. Chất gặp nớc bốc cháy: Khi xếp dỡ cần đặc biệt tránh không để hàng hoá tiếp
xúc trực tiếp với nớc và các nguồn lửa. Địa điểm bảo quản đặt ở nơi thoáng mát, có mái
che, vật liệu bao gói tốt nhất là loại không thấm nớc. Khi phát hiện hàng hoá bị rơi vi
phải thu dọn sạch sẽ bằng cát, cấm không đợc dùng nớc để rửa. Khi hàng hoá bị cháy
có thể dùng khí hoặc cát, vôi bột để dập, cấm không đợc dùng nớc.
6. Chất lỏng dễ cháy: Các chất này thờng có thêm tính độc, do đó trên bao gói
phải có ký hiệu độc để những ngời liên quan lu ý khi tiếp xúc với hàng hoá. Phơng
tiện chủ đạo dùng để vận chuyển chất lỏng dễ cháy là bình chứa và khi xếp hàng không
đợc xếp hết mà chỉ xếp khoảng 95% thể tích quy định của bình nhằm tránh hiện tợng
gin nở, đặc biệt trong mùa hè.
Chất lỏng dễ cháy bảo quản ở những nơi cách xa nguồn nhiệt, nguồn lửa, trong
quá trình tác nghiệp cấm không đợc dùng ngọn đèn có lửa để soi sáng, công nhân phải
đeo mặt nạ phòng độc. Nếu phát hiện thấy hàng hoá bị cháy không nên dùng nớc mà chỉ
nên dùng cát hoặc khí các-bon-níc để dập.
Đối với hàng xăng dầu, địa điểm bơm rót trong ga phải cách xa chỗ chỉnh bị đầu
máy ít nhất 100 m, cố gắng bố trí cách xa khu dân c, kho tàng. Việc tổ chức bơm rót
thực hiện vào lúc vắng khách nhất, khi có đoàn tầu về ga, dẫn máy, dồn toa phải đình
chỉ bơm rót. Trong hóa trờng bơm rót xăng dầu không đợc xếp dỡ cùng lúc các loại
hàng dễ nổ, dễ cháy, các chất hóa học độc khi cha đình chỉ bơm rót. Chung quanh nơi
bơm rót đặt biển cấm lửa trong phạm vi ít nhất 20 m về các phía. Ban đêm chỉ đợc
dùng đèn an toàn để soi sáng.

Sau khi bơm rót, chủ hàng phải thu hồi số xăng dầu thừa còn lại trong ống bơm,
khóa các van lại, làm vệ sinh khu vực bơm rót theo đúng quy định.
7. Chất đặc dễ cháy: đợc bảo quản ở nơi dâm mát, thoáng gió cách xa các nguồn
nhiệt và lửa, các chất axít và các chất dễ bị ô-xy hoá. Khi hàng hoá bị cháy có thể dùng
tất cả các vật liệu sẵn có để dập, chú ý mang mặt nạ phòng độc trong quá trình thao tác.
8. Chất ăn mòn: loại hàng này có tính nguy hiểm cao, ảnh hởng mạnh đến sức
khoẻ thậm chí là tính mạng của ngời, gia súc, có khả năng ăn mòn hàng hoá, toa xe và
các chủ thể khác của đờng sắt. Mức độ nguy hiểm của hàng hóa thể hiện qua khả năng
làm thơng tổn nội tạng, các tổ chức da, ảnh hởng đến mắt và mũi. Hơi và khí của một
vài loại hàng ăn mòn mang tính độc.
Vật liệu bao gói hàng hóa phải chắc chắn, khi xếp dỡ tiến hành nhẹ nhàng, tránh
mang vác trực tiếp hàng hoá. Địa điểm bảo quản thoáng gió, khô ráo, có thể lấy tà-vẹt kê
cao tránh ẩm làm bục đáy kiện. Không bảo quản lẫn lộn các loại hàng. Trong quá trình
xếp dỡ nếu bị các chất ăn mòn dây ra thì trớc hết phải lấy nớc l rửa sạch, sau đó bôi
một lớp mỡ pômát và đa đi bệnh viện. Khi kho chứa hàng hoá bị cháy có thể dùng tất cả
các vật liệu sẵn có để dập lửa
9. Chất độc: Nói chung chất độc và chất có độc không nên vận chuyển chung với
các loại hàng hoá khác, đặc biệt là thực phẩm, quần áo. Bao gói chất độc phải chắc chắn,
phù hợp tiêu chuẩn quy định. Khi vận chuyển theo hình thức nguyên toa, ngời thuê vận
tải phải đảm bảo trong mỗi toa có một lợng bao gói dự trữ nhất định. Ngời nhận hàng
sau khi đ dỡ phải làm vệ sinh toa xe sạch sẽ, trong trờng hợp cần thiết phải tẩy trùng,
tiêu độc toa xe, sau đó lập giấy chứng nhận cho phép sử dụng toa xe để chuyên chở ngời,
gia súc hoặc hàng hoá thông thờng. Các bao gói hoặc toa xe nếu cha tiêu độc thì vẫn
phải áp dụng các biện pháp phòng hộ nh đang vận chuyển hàng nguy hiểm.
Với các chất độc mạnh, trớc khi tác nghiệp lnh đạo ga phải phổ biến cho những
ngời có liên quan hiểu rõ tính độc hại của hàng hóa, nắm vững phơng pháp làm việc,
cách sơ cứu rồi mới tiến hành xếp dỡ. Không cho phép phụ nữ có thai, những ngời mắc
159

bệnh (truyền nhiễm, viêm phế quản, bệnh thần kinh ) tiếp xúc với hàng hóa. Khi làm tác

nghiệp, công nhân phải mang đầy đủ dụng cụ phòng hộ (găng tay, khẩu trang, kính bảo
hiểm ). Chất độc đợc bảo quản trong kho bi và vận chuyển bằng phơng tiện riêng,
tuyệt đối cấm để chung hoặc để gần hàng lơng thực thực phẩm, hàng thờng dùng trong
sinh hoạt.
Chất độc mạnh khi chuyên chở nhất thiết phải có nhân viên áp tải của chủ hàng,
mỗi hóa đơn gửi hàng có một ngời áp tải. Ngời áp tải phải mang đầy đủ giấy tờ chuyên
chở và các giấy tờ cần thiết khác, đồng thời có đầy đủ dụng cụ phòng hộ, dụng cụ sửa
chữa bao bì, khử độc, nắm vững phơng pháp xử lý khi xẩy ra sự cố.
Trớc khi dỡ toa chở chất độc, phải mở cửa toa trớc ít nhất là 15 phút cho bay hơi
độc rồi mới tiến hành tác nghiệp. Khi xếp dỡ, cấm mang vác trực tiếp hàng hóa. Quá trình
xếp dỡ phải có sự chỉ huy thống nhất, tránh va chạm đổ vỡ gây tai nạn. Sau khi xếp dỡ
xong nếu phát hiện thấy có hàng hóa bị rơi vi phải khử độc ngay phơng tiện vận
chuyển, nền đất, dụng cụ phòng hộ. Nhân viên tác nghiệp phải có chế độ nghỉ ngơi thích
hợp và thờng xuyên đợc theo dõi kiểm tra sức khỏe, kịp thời phát hiện dấu hiệu nhiễm
độc để chữa trị.
Kho bảo quản chất độc có nền cao hơn mặt nớc lũ, xa nhà ở, nguồn nớc và
những nơi tập trung đông ngời nh trờng học, chợ ít nhất 1000m (với kho cấp I),
300m với kho của Tỉnh, Huyện và 100m với các kho còn lại. Kho đợc xây vững chắc
bằng vật liệu chịu lửa, có đầy đủ thiết bị thông hơi và thiết bị phòng hộ an toàn. Nhân
viên phụ trách kho phải đợc huấn luyện kỹ về nghiệp vụ và kỹ thuật an toàn.
VII.2.2. Điều kiện chuyên chở hàng nguy hiểm:

VII.2.2.1. Điều kiện nhận chở:
Tên hàng nguy hiểm ghi trong hóa đơn gửi hàng phải phù hợp với tên hàng đợc
liệt kê trong Bảng tên hàng nguy hiểm. Trong Bảng tên hàng nguy hiểm có ghi rõ tên
hàng, cấp nguy hiểm, ký hiệu cần có trên kiện hàng và trên toa xe. Nếu trong giấy yêu
cầu gửi hàng ghi nhiều tên hàng nguy hiểm thì đờng sắt phải đối chiếu xem các hàng đó
có đợc xếp chung hay không. Trong trờng hợp vận chuyển hàng quân sự, để đảm bảo bí
mật đợc phép ghi bằng ký hiệu nhng phải thống nhất, rõ ràng. Nếu hàng hoá yêu cầu
vận chuyển không có tên trong bảng danh mục (ví dụ các mặt hàng mới đang trong giai

đoạn thử nghiệm hoặc mới nhập ) thì ngời thuê vận tải phải cung cấp cho đờng sắt
giấy kiểm định để chứng minh tính chất của hàng hoá do các cơ quan có thẩm quyền cung
cấp, đồng thời ghi rõ trong cột ghi chú những biện pháp phòng hộ an toàn yêu cầu. Hóa
đơn gửi hàng, ở góc cao bên phải ghi ký hiệu của hàng nguy hiểm phù hợp với tính chất
của từng loại hàng vận chuyển.
Bao gói dùng để bao bọc hàng nguy hiểm trong vận chuyển đờng sắt phải phù
hợp với các quy định cụ thể của ngành hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản
xuất. Nếu bao gói các loại hàng nguy hiểm khác nhau thì phải đảm bảo tính chất hoá - lý
của chúng cho phép xếp hỗn hợp. Nếu các loại hàng này bị cấm xếp phối hợp thì mỗi mặt
hàng đợc bao gói riêng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, chỗ đặt hàng hoá phải
ngăn cách với nhau bằng gỗ và có khoảng không gian cần thiết để phòng hộ an toàn. Đối
với các hàng nguy hiểm nhập khẩu từ nớc ngoài cho phép sử dụng chính các bao gói đó
để chuyên chở.
Nhn hiệu nguy hiểm của hàng hoá dùng để dán lên kiện hàng phải tuân theo
đúng các quy định về nhn hiệu. Nếu hàng nguy hiểm chở theo hình thức nguyên toa thì
phải dán cả lên toa xe tại các vị trí quy định nh cửa, thành nếu trên toa xe có chở nhiều
loại hàng nguy hiểm khác nhau cần dán đủ nhn của tất cả các loại hàng.
160

Trọng lợng hàng nguy hiểm đa đến vận chuyển do ngời thuê vận tải tự xác
định và ghi trong hóa đơn gửi hàng.



















Hình H.7.1: Nhn biểu thị hàng nguy hiểm
VII.2.2.2. Phơng tiện vận chuyển và điều kiện xếp dỡ hàng nguy hiểm:
Hàng nguy hiểm đợc chuyên chở trong toa xe có mui, chỉ có một số ít vận
chuyển bằng toa xe chuyên dụng hoặc có trang bị đặc biệt, trong một số trờng hợp có thể
sử dụng các toa xe không mui để vận chuyển nhng phải phủ bạt hoặc sử dụng các vật
161

liệu khác để che phủ. Các toa xe phải đảm bảo điều kiện kỹ thuật - thơng vụ phù hợp với
loại hàng nguy hiểm chuyên chở. Hiện nay với xu thế Container hoá quá trình vận chuyển
có thể sử dụng các Container tổng hợp để chuyên chở.
Hàng nguy hiểm đợc vận chuyển theo hình thức nguyên toa hoặc hàng lẻ, trong
một số trờng hợp có thể chở trên toa xe khách nhng phải đảm bảo các điều kiện phòng
hộ an toàn và cách ly theo đúng quy định của ngành đờng sắt. Các toa xe chở chất nổ,
toa xitéc có van mở ở đáy thùng chở chất lỏng dễ cháy cấp 1 cấm không đợc sử dụng
hm tự động và hm tay. Cấm sử dụng hm tay trên những toa xe chuyên chở chất có thể
tạo thành hỗn hợp nổ, thể khí nén và thể khí lỏng, chất lỏng dễ cháy cấp 1.
Các toa xe chở hàng nguy hiểm khi nối vào đoàn tầu hàng hoặc khách phải đảm
bảo số trục cách ly theo đúng QPKTKTĐSVN, trong đó xem xét toàn diện các trờng hợp
cách ly giữa toa xe chở hàng nguy hiểm với đầu máy, với toa xe khách và với các loại
hàng nguy hiểm khác chở trên đoàn tầu. Toa xe chở hàng nguy hiểm phải đảm bảo điều
kiện vệ sinh sạch sẽ.

Tác nghiệp xếp hàng nguy hiểm lên toa xe phải tuân thủ các quy định chung về
phòng hộ an toàn, hàng hoá trên toa xe đợc phân bố cân đối và gia cố thích hợp, chèn lót
chắc chắn đảm bảo không bị đổ vỡ trong quá trình di chuyển. Trớc khi tiến hành xếp xe
phải kiểm tra kỹ lỡng trạng thái kỹ thuật-thơng vụ của toa xe, gia cố lại cửa, vệ sinh toa
xe và nếu cần trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật thì ngời thuê vận tải phải thực hiện
bằng nhân lực và vật liệu của mình dới sự giám sát của đờng sắt. Sau khi đ xếp hàng
xong phải đóng chặt cửa toa xe và niêm phong kẹp chì nếu thấy cần thiết. Trong quá trình
vận chuyển, khi cần chỉnh lý lại hoặc dỡ 1 bộ phận hàng hoá thì cố gắng không làm ảnh
hởng, không phải tiến hành xếp dỡ lại đối với bộ phận hàng còn lại. Công tác xếp dỡ
phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện phòng hộ an toàn trong quá trình tác nghiệp cho cả
công nhân xếp dỡ, phơng tiện xếp dỡ và môi trờng xung quanh. Quá trình tác nghiệp
tiến hành nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh làm bục vỡ, rơi vi hàng hoá, nên chọn thời
điểm xếp dỡ vào những lúc dâm mát không nắng gắt và không có ma. Địa điểm xếp dỡ
bố trí ở cuối hớng gió, cách xa các khu dân c, kiến trúc thành phố, và các khu vực khác
của nhà ga. Tại đây phải có đầy đủ các dụng cụ phòng hộ và cấp cứu cần thiết để có thể
nhanh chóng xử lý khi xẩy ra sự cố.
Nói chung hàng nguy hiểm đợc bảo quản ở những ga do ngành đờng sắt quy
định đợc phép làm tác nghiệp với loại mặt hàng này. Kho bảo quản hàng nguy hiểm xây
dựng bằng những vật liệu đặc biệt, vị trí đặt kho cách xa các công trình kiến trúc khác,
trong kho có đầy đủ dụng cụ phòng hoả và cứu hộ khi xẩy ra tai nạn. Nếu bảo quản hàng
nguy hiểm chung với các loại hàng không nguy hiểm khác thì phải cách ly và khoanh
vùng riêng cho hàng nguy hiểm.









VII.2.2.3. Biện pháp dồn và chạy tầu chuyên chở hàng nguy hiểm:
Trớc khi tiến hành dồn các toa xe có chở hàng nguy hiểm, Trởng dồn phải phổ
biến tờng tận kế hoạch dồn và những biện pháp an toàn cho tổ dồn và tài xế. Khi nối xe,
đoàn dồn (hoặc đầu máy dồn) ngừng cách toa xe chở chất nổ, chất có thể tạo thành hỗn
162

hợp nổ, thể khí nén và thể khí lỏng không nhỏ hơn 12m, sau đó mới chuyển dịch với tốc
độ 3km/h để thực hiện việc móc nối. Cấm dồn phóng hoặc thả trôi các toa xe chở chất nổ,
chất độc, thể khí nén và thể khí lỏng, toa xe xitéc đ lấy hết thể khí lỏng nhng cha rửa
sạch, chất có thể tạo thành hỗn hợp nổ và chất lỏng dễ cháy. Cấm phóng hoặc thả trôi các
toa xe khác vào các toa xe trên.
Các toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất độc, thể khí nén và thể khí lỏng,
chất có thể tạo thành hỗn hợp nổ) phải để ở những đờng quy định riêng và chèn chắc
chắn, có phòng vệ theo đúng quy định của ngành đờng sắt.
Các ga đoàn tầu chở hàng nguy hiểm có đỗ phải là các ga đợc TCTy ĐSVN chỉ
định, cấm không đợc tuỳ tiện đỗ dừng tầu, đờng đón gửi theo đúng quy định trong cố
định sử dụng đờng của ga, tốt nhất nên dành những đờng riêng biệt, cách xa các khu
vực khác của ga, kiến trúc thành phố và nguồn nhiệt, nguồn lửa. Trong quá trình vận
chuyển, khi tiến hành tác nghiệp kiểm tra kỹ thuật hoặc thơng vụ toa xe cấm không đợc
sử dụng ngọn đèn có lửa. Khi phát hiện thấy h hỏng nhẹ có thể sửa chữa đợc tại chỗ thì
không đợc dùng phơng pháp hàn trực tiếp hoặc gõ đập mạnh, nếu cần áp dụng những
biện pháp này bắt buộc phải tiến hành chuyển tải sang toa.

VII.3. Tổ chức vận chuyển hàng lẻ:


Quá trình chuyên chở hàng hóa bằng đờng sắt đợc thực hiện theo 2 hình thức:
vận chuyển nguyên toa và vận chuyển hàng lẻ. Vận chuyển hàng lẻ nhằm thu hút các
nguồn hàng, mà không có khả năng tận dụng hết cả toa xe để chuyên chở, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời thuê vận tải, tận dụng phơng tiện chuyên chở của ngành đờng

sắt, giảm chi phí vận tải cho x hội.
Tuy nhiên, do đặc điểm của hàng lẻ là khối lợng hàng hóa không lớn, mặt hàng
đa dạng và phân bố rải rác trên tuyến nên cần phải nghiên cứu phơng án tổ chức hợp lý
để đảm bảo lợi ích của việc vận chuyển hàng lẻ.
Yêu cầu của công tác tổ chức vận chuyển hàng lẻ là:
- Tận dụng tốt nhất phơng tiện chuyên chở của ngành;
- Đáp ứng tối đa mọi yêu cầu chuyên chở của ngời thuê vận tải, kể cả về mặt
trọng lợng, khối lợng và loại hàng yêu cầu chuyên chở, địa điểm đi và đến;
- Bảo đảm an toàn, nguyên vẹn hàng hóa trong quá trình vận chuyển;
- Đảm bảo kỳ hạn chuyên chở, ngày càng rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa
theo hình thức hàng lẻ;
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế cho quá trình vận chuyển hàng hóa.
VII.3.1. Một số khái niệm:

VII.3.1.1. Khái niệm hàng lẻ: là hàng hóa không đòi hỏi dùng cả toa xe riêng để chuyên
chở.
Hàng lẻ có các đặc điểm và tính chất sau:
- Nguồn hàng và hớng đi của hàng lẻ phân tán trên mạng lới đờng sắt;
- Số lô hàng lẻ trên 1 phơng tiện chuyên chở lớn;
- Hàng hóa đợc nhận chuyên chở theo hình thức hàng lẻ không thuộc loại bắt
buộc phải vận chuyển theo hình thức nguyên toa;
- Các loại hàng lẻ xếp chung lên 1 toa xe phải thỏa mn điều kiện về Những loại
hàng hóa đợc xếp chung trên 1 toa xe quy định trong Luật đờng sắt và
QĐVVVTHHTĐSQG;
- Hàng lẻ do ngành đờng sắt tổ chức xếp dỡ và niêm phong toa xe (đối với những
toa xe theo quy định cần niêm phong);
163

- Hàng lẻ phải có bao gói và thẻ buộc hàng phù hợp;
- Kỳ hạn chuyên chở của lô hàng lẻ đợc quy định lớn hơn so với lô hàng nguyên

toa với cùng tuyến đờng và điều kiện chuyên chở;
- Tổng trọng lợng 1 lô hàng lẻ không nhỏ hơn 20kg và không vợt quá 10 tấn;
- Trọng lợng tính cớc của lô hàng lẻ do ngành đờng sắt xác định và ghi vào tờ
khai gửi hàng theo nguyên tắc sau:
+ Tính theo trọng lợng thực tế, trọng lợng tối thiểu là 20kg, nếu trên 20kg thì
phần lẻ dới 05kg quy tròn là 05kg;
+ Nếu hàng thuộc loại cồng kềnh thì đo thể tích để quy đổi, cứ 1m
3
tính đổi thành
300kg.
VII.3.1.2. Các toa xe chuyên chở hàng lẻ:
Do đặc điểm và tính chất của hàng lẻ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng toa xe
hàng, ngành đờng sắt quy định toa xe chuyên chở hàng lẻ theo các hình thức sau:
1. Toa xe hàng lẻ nguyên toa: xếp chung nhiều lô hàng lẻ có cùng 1 ga đến do ga
đi lập gửi thẳng đến ga đến giống nh 1 toa xe chở hàng nguyên toa.
Điều kiện để lập toa xe hàng lẻ nguyên toa là:
- Tổng trọng lợng của các lô hàng xếp trên toa xe đạt từ 17 tấn trở lên hoặc có
thể tích đạt từ 35m
3
trở lên;
- Ga lập toa xe hàng lẻ nguyên toa có thể là ga gửi của lô hàng hoặc ga trung
chuyển hàng lẻ.
2. Toa xe hàng lẻ gộp: là toa xe chuyên chở các lô hàng lẻ đến nhiều ga đến trên
cùng hớng đi mà có tổng trọng lợng hoặc thể tích xếp lên toa xe ở ga gửi thỏa mn điều
kiện nh toa xe hàng lẻ nguyên toa.
Có 2 loại toa xe hàng lẻ gộp:
- Toa xe hàng lẻ gộp đến 2 ga.
Điều kiện lập các toa xe này là:
+ Tổng trọng lợng hàng hóa đến 2 ga ít nhất là 17 tấn hoặc thể tích của chúng ít
nhất là 35m

3
;
+ Hàng đến ga đến thứ nhất ít nhất phải đạt 10 tấn hoặc có thể tích ít nhất là 21m
3
;
+ 2 ga đến nằm trên cùng một hớng đi theo trình tự địa lý của tuyến.
- Toa xe hàng lẻ gộp đến nhiều ga.
Điều kiện lập các toa xe này là:
+ Tổng trọng lợng hàng hóa đến các ga đến ít nhất là 17 tấn hoặc thể tích của
chúng ít nhất là 35m
3
;
+ Số lợng ga đến không quá 5 ga;
+ Các ga đến phải cùng một hớng đi theo trình tự địa lý.
Trong trờng hợp khi lập toa xe hàng lẻ nguyên toa hay toa xe hàng lẻ gộp nếu lợi
dụng đợc chiều rỗng thì tổng trọng lợng hàng hóa trên toa xe đợc phép không ít hơn
10 tấn, nhng phải có sự đồng ý của Tổng giám đốc TCTy ĐSVN bằng chỉ thị, quyết định
hay mệnh lệnh kế hoạch.
3. Toa xe hàng lẻ giao nhận dọc đờng: khi tổng số lô hàng lẻ nhận chở không đủ
điều kiện để lập 1 toa xe hàng lẻ nguyên toa hay toa xe hàng lẻ gộp, ga có thể lập toa xe
hàng lẻ giao nhận dọc đờng. Điều kiện để lập các toa xe này là:
- Toa xe do ga đầu và ga cuối của mỗi tuyến đờng lập;
- Chỉ thực hiện khi có hành trình và phiên vụ quy định trong phụ bản hành xa lệnh
do TCTy ĐSVN ban hành;
- Có nhân viên hàng lẻ trên tầu (hàng hóa viên) đi theo để tiến hành giao nhận với
các ga hàng lẻ trên tuyến.
VII.3.1.3. Các ga làm tác nghiệp hàng lẻ:
164

Do khối lợng hàng lẻ nhỏ và phân tán trên tuyến, vì vậy để đảm bảo hiệu quả của

việc tổ chức vận chuyển hàng lẻ, thuận tiện cho chủ hàng, ngành đờng sắt quy định cụ
thể những ga đợc phép làm công tác chuyên chở hàng lẻ, gọi là ga làm tác nghiệp hàng
lẻ. Các ga này đợc quy định trên cơ sở luồng hàng, nguồn hàng lẻ phát sinh và cơ sở vật
chất kỹ thuật của ga và đợc ghi trong danh mục ga làm tác nghiệp hàng lẻ do Tổng giám
đốc TCTy ĐSVN ban hành.
Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng, các ga làm tác nghiệp hàng lẻ đợc chia
thành:
1. Ga xếp (nhận chở) hàng lẻ: là những ga có nhiệm vụ tổ chức các toa xe hàng lẻ
theo các hình thức và hớng đi quy định.
Tùy theo yêu cầu của chủ hàng, ga nhận chở hàng lẻ có nhiệm vụ tổ chức chuyên
chở theo tất cả các nội dung: nguyên toa, từ kho của ngời thuê vận tải đến kho của ngời
nhận hàng, từ ga đi đến kho của ngời nhận hàng và từ kho của ngời thuê vận tải đến ga
đến. Ga nhận chở hàng lẻ đợc bố trí gần các trung tâm phát sinh hàng lẻ nhằm tận dụng
sức chở của toa xe, nâng cao hiệu suất sử dụng trang thiết bị ga và giảm thời gian đa
hàng lẻ.
2. Ga trung chuyển hàng lẻ: có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức trung chuyển các lô
hàng lẻ đến ga để gửi đi các hớng.
Ga trung chuyển hàng lẻ đợc chỉ định là những ga hàng hóa ở các khu đầu mối
giao nhau của các hớng vận chuyển hàng lẻ.
VII.3.2. Tác nghiệp hàng lẻ ở ga đi và ga đến:
VII.3.2.1. Điều kiện nhận chở hàng lẻ: do số lô hàng lẻ xếp trên 1 toa xe lớn, tính chất
các mặt hàng khác nhau, quá trình tác nghiệp diễn ra qua nhiều khâu, nên khi nhận chở
hàng lẻ có một số yêu cầu đặc biệt sau:
1. Bao gói hàng hóa: tất cả hàng lẻ đợc nhận chở đều phải có bao gói, chằng
buộc chắc chắn cẩn thận đủ đảm bảo an toàn hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
Hàng hóa quý phải niêm phong theo từng kiện hàng.
Các loại hàng hóa không thể đóng gói đợc, nh động cơ điện, máy nổ, máy kéo
ghe thuyền thì phải quấn buộc cẩn thận đề phòng xây sát, va chạm. Trong trờng hợp
cho phép, có thể tiến hành tháo rời các bộ phận dễ mất, dễ h hỏng.
Hàng lẻ trong lô nếu cùng loại, cùng kích thớc hình dạng và cùng ngời thuê vận

tải đợc đóng gói theo cùng một quy chuẩn.
Quy cách đóng gói một số loại hàng hóa thông thờng quy định nh sau:
- Hàng lỏng: đựng trong thùng kín gắn kỹ, đảm bảo chất lỏng không chẩy ra
ngoài. Nếu đựng trong các thùng hình trống bằng gỗ hoặc kim loại thì đai thùng ở phần
phình ra phải khít chặt, thùng sắt cần có 2 đai để đảm bảo cân đối khi lăn.
- Các loại hàng bột, hạt, rễ, lá, hoa khô : đựng trong bao tải, bao ni-lông, bao cói,
miệng bao phải đợc khâu cẩn thận, đúng phơng pháp để không làm rơi vi hàng hóa,
các mép góc của bao phải đợc gập hoặc buộc lại. Nếu bao tải có vết bẩn thì phải đảm
bảo vết bẩn đó không làm ảnh hởng đến các bao bên cạnh, nếu có vết rách thì phải mạng
lại.
- Các loại hàng dễ vỡ nh thủy tinh, sứ, pha-lê : phải để trong các thùng có chèn
lót chắc chắn, ngoài thùng có dán nhn hiệu dễ vỡ và những nhn hiệu chỉ dẫn cần thiết.
Nếu sử dụng các két chuyên dùng để bảo quản thì két phải phù hợp với hàng hóa chuyên
chở và có chỗ để cầm, vật liệu đủ độ bền chắc.
- Các loại hàng may mặc, bách hóa : phải đóng thành kiện có bọc vải, bao tải, ni-
lông hoặc bỏ vào thùng có đai nẹp niêm phong.
165

2. Kích thớc hàng hóa: để thuận tiện cho công tác xếp dỡ, bảo quản và kiểm đếm
trong quá trình vận tải, kích thớc của mỗi kiện hàng (nếu không chia cắt đợc, không
tháo rời đợc hoặc không có bánh xe tự hành) không đợc dài quá 3,5m hoặc thể tích
không đợc vợt quá 2m
3
, về mặt trọng lợng không vợt quá 300kg. Những kiện hàng
vợt quá tiêu chuẩn trên phải có sự đồng ý bằng điện báo của của Tổng giám đốc TCTy
ĐSVN mới đợc tiếp nhận.
Hàng hóa có thể chia nhỏ đợc thì kiện nhỏ nhất là 10kg và kiện lớn nhất là 75kg.
3. Nhn hiệu hàng hóa: trên mỗi kiện hàng lẻ, ngời thuê vận tải phải dán nhn
hoặc dùng sơn hay mực khó phai viết lên những vị trí dễ nhìn tên ga đi, ga đến, ngời
thuê vận tải, ngời nhận hàng và ký m hiệu (nếu có).

VII.3.2.2. Tác nghiệp nhận chở hàng lẻ:
Hàng tháng ga tiến hành điều tra nguồn hàng lẻ trong phạm vi vùng thu hút để
nắm đợc yêu cầu vận chuyển và hớng đi của luồng hàng, sau đó dự kiến kế hoạch gửi
hàng lẻ ở ga, kịp thời báo cáo về Công ty và TCTy. Đối với những ga có nhận chở hàng lẻ
ngoài dự kiến kế hoạch vận chuyển hàng tháng, ga phải đăng ký kế hoạch xin xe nh đối
với lô hàng nguyên toa.
Trớc khi nhận chở, nhân viên hóa vận phải kiểm tra hàng hóa, đặc biệt là về trạng
thái bao bọc. Nếu phát hiện thấy bao bọc không tốt có thể gây mất an toàn trong quá trình
vận chuyển, phải yêu cầu ngời thuê vận tải sửa chữa lại hoặc thay thế rồi mới nhận chở.
Khi lập giấy tờ chuyên chở hàng hóa, ga dùng hóa đơn gửi hàng theo mẫu quy
định, đồng thời mở sổ đăng ký hàng đi và hàng đến dùng riêng cho hàng lẻ. Đối với ga
lập toa hàng lẻ, ga lập giấy xếp xe hàng lẻ theo mẫu quy định và ghi đầy đủ các chi tiết
yêu cầu vào các cột trong giấy xếp toa xe hàng lẻ.
VII.3.2.3. Lịch trình nhận chở hàng lẻ:
1. ý nghĩa của lịch trình nhận chở hàng lẻ:
Lịch trình nhận chở hàng lẻ là một bản kế hoạch quy định cụ thể trình tự ngày xếp
hàng cho từng loại hàng lẻ của từng ngời thuê vận tải theo những hớng đi nhất định.
Bản lịch trình nhận chở hàng lẻ có ý nghĩa quan trọng đối với ga xếp vì nó cho
phép:
- Tận dụng tốt nhất sức chở của toa xe hàng thông qua việc tổ chức xếp các toa xe
hàng lẻ nguyên toa hoặc toa xe hàng lẻ gộp;
- Nâng cao hiệu suất sử dụng của các trang thiết bị kỹ thuật của ga;
- Tăng nhanh tốc độ đa hàng lẻ nhờ giảm thời gian chờ xếp của hàng lẻ ở ga;
- Nâng cao chất lợng bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
2. Phơng pháp lập bảng lịch trình nhận chở hàng lẻ: lịch trình nhận chở hàng lẻ
đợc lập trên cơ sở luồng hàng lẻ theo các hớng đi, tính chất loại hàng chuyên chở (hàng
nguy hiểm, mau hỏng dễ thối nát ), kế hoạch lập tầu và BĐCT trên tuyến, năng lực tác
nghiệp của ga. Lịch trình nhận chở hàng lẻ phải đảm bảo nguyên tắc:
- Tận lợng tổ chức các toa xe hàng lẻ nguyên toa và hàng lẻ gộp;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng, tránh không để hàng hóa bị ứ đọng chờ

xếp hàng;
- Tổ chức xếp cân đối hợp lý giữa các ngày trong tháng, sử dụng tốt năng lực tác
nghiệp của ga;
- Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, những hàng có điều kiện chuyên chở đặc biệt bố
trí xếp vào những ngày riêng biệt.
Lịch trình nhận chở hàng lẻ đợc lập qua các bớc sau:

- Bớc 1: điều tra luồng hàng. Việc điều tra luồng hàng phải đảm bảo chính xác và
dự báo đợc số lợng, mặt hàng và hớng đi của các lô hàng lẻ trong tháng.
166

- Bớc 2: phân nhóm hàng lẻ yêu cầu xếp hàng tại ga. Do số lợng mặt hàng lẻ
lớn, tính chất hàng hóa đa dạng nên phải phân nhóm nhằm bố trí những lô hàng có thể
xếp chung trên 1 toa xe và có cùng hớng đi, ga đến vào một ngày tạo điều kiện lập các
toa xe hàng lẻ nguyên toa hoặc toa xe hàng lẻ gộp.
Các loại hàng có yêu cầu chuyên chở đặc biệt, nh hàng nguy hiểm, hàng mau
hỏng dễ thối nát, hàng quá khổ giới hạn đợc phân nhóm xếp vào những ngày riêng biệt
để đảm bảo an toàn cho hàng hóa và quá trình tác nghiệp.
- Bớc 3: xác định gián cách bình quân nhận chở hàng lẻ.
Gián cách bình quân nhận chở hàng lẻ xác định theo công thức:
T
tháng
.P
t
i

I
nc
= [ngày]; (7.1)
Q

tháng
i

Trong đó: . T
tháng
: số ngày theo lịch của tháng kế hoạch;
. P
t
i
: trọng tải tĩnh bình quân của hớng đi i (T);
. Q
tháng
i
: khối lợng hàng lẻ của luồng hàng đi hớng i (T).
- Bớc 4: bố trí ngày nhận chở hàng lẻ. Đây là nội dung quan trọng nhất của việc
lập lịch trình. Bản lịch trình phải thể hiện rõ ngày, địa điểm xếp hàng, loại hàng và trọng
lợng hàng xếp. Để lịch trình có chất lợng tốt phải bố trí nhận chở theo nguyên tắc:
+ Cố định ngày nhận chở các lô hàng có yêu cầu chuyên chở đặc biệt và những
ngày này nên bố trí riêng nhng không quá nhiều trong 1 tháng (tối đa 2 ngày), tại những
địa điểm xếp dỡ riêng biệt. Nếu điều kiện cho phép, không nên bố trí nhận chở các mặt
hàng khác trong những ngày này;
+ Với các luồng hàng khác, bố trí ngày nhận chở theo nguyên tắc: luồng hàng có
gián cách nhỏ xếp trớc, các luồng hàng cùng hớng đi nên bố trí vào cùng ngày để tiện
lập toa xe hàng lẻ nguyên toa và toa xe hàng lẻ gộp;
+ Khối lợng tác nghiệp giữa các ngày tơng đối cân đối nhau, tính đến cả lợng
hàng nguyên toa xếp trong ngày.
- Bớc 5: công bố lịch trình nhận chở hàng lẻ cho các chủ hàng biết để có kế
hoạch đa hàng tới ga đúng lịch.
Khi thực hiện bản lịch trình nhận chở hàng lẻ cần lu ý lô hàng lẻ đ bố trí nhận
chở vào ngày nào thì cho đi trong ngày hôm đó, tuy nhiên, nếu điều kiện kho bi cho

phép thì có thể đa lô hàng đến ga sớm hơn so với ngày nhận chở trong lịch.
VII.3.2.4. Tác nghiệp xếp dỡ và niêm phong toa xe hàng lẻ:
1. Tác nghiệp xếp và niêm phong toa xe hàng lẻ:
Trớc khi xếp xe, nhân viên phụ trách xếp xe phải kiểm tra kỹ trạng thái kỹ thuật
và thơng vụ của toa xe, đóng kín các cửa sổ, cài chốt bên trong. Trong điều kiện cho
phép nên chọn các toa xe có cửa rộng, đóng mở dễ dàng. Nhân viên phụ trách xếp dỡ
cũng có nhiệm vụ kiểm tra nhn mác của kiện hàng và giám sát quá trình xếp hàng, nếu
vì lý do không kiểm đếm chu đáo mà hàng hóa bị mất mát, h hỏng thì nhân viên phụ
trách xếp toa phải chịu trách nhiệm.
Việc xếp hàng lẻ lên toa xe phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo an toàn nguyên vẹn hàng hóa, toa xe và môi trờng xung quanh; thực
hiện đúng thời gian xếp dỡ quy định; sử dụng tốt nhất trang thiết bị kỹ thuật của ga;
- Hàng hóa xếp trong toa xe dễ kiểm đếm và tìm kiếm, nhn mác hàng hóa quay
ra hớng dễ nhìn;
- Trọng tải hàng hóa xếp trong toa xe không vợt quá trọng tải kỹ thuật cho phép
và trọng tải thành xe, đồng thời phải xếp cân đối, dàn đều hàng hóa trong toa xe;

×