Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo án Vật Lý lớp 10: CÁC DẠNG CÂN BẰNG CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.96 KB, 6 trang )

CÁC DẠNG CÂN BẰNG
CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ

I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Giúp cho học sinh phân biệt được 3 dạng cân bằng
- Phát biểu được được điều kiện cân bằng của một vật có chân đế
- Xác định được trọng tâm của vật

2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các dạng cân bằng bền, cân bằng không bền và cân
bằng phiếm định
- Xác định được mặt chân đế của một vật đặt trên mặt phẳng đỡ
- Giải thích được các hiện tượng trong cuộc sống thường gặp như sự
thăng bằng của các nghệ sĩ xiếc, sự cân bằng của con lật đật, của các tòa
nhà cao tầng …

II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Các dụng cụ thí nghiệm minh họa theo sgk cơ bản ( h: 20.1, 20.2, 20.3,
20.4 trang 107)
- Tài liệu: sách giáo khoa vật lý lớp 10, tài liệu cho giáo viên.
Học sinh:
- Ôn lại kiến thức momen lực

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
3. Bài mới.

Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của học sinh


I Các dạng cân bằng :
- Quan sát thí nghiệm của
giáo viên về 3 dạng của
- Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ trong
sách giáo khoa, gợi mở cho các em nhận
thấy rõ sự khác nhau của 3 dạng cân bằng


cân bằng: bền, không bền
, phiếm định.
- Nêu ra nhận định trong
quá trình quan sát thí
nghiệm

- Dựa vào kiến thức của
momen lực giải thích
được hiện tượng của thí
nghiệm trên.
* Ghi nhớ:
- Có 3 dạng cân bằng :
cân bằng bền , cân bằng
không bền và cân bằng
phiếm định
- Khi vật bị kéo ra khỏi vị
trí cân bằng một chút mà
- Cho học sinh ghi
chú 3 dạng cân bằng
trên.
- Đặt vấn đề : như
vậy nguyên nhân nào

đã gây nên các dạng
cân bằng khác nhau?
- Đó chính là vị trí đặt trọng tâm của vật.
- Ở trạng thái cân bằng không bền thì vị
trí đặt trọng tâm của vật nằm ở trên cao
nhất so với các vị trí lân cận.
- Ở trạng thái cân bằng bền , thì vị trí đặt
trọng tâm của vật nằm ở thấp nhất so với
các vị trí lân cận

- Ở trạng thái cân bằng phiếm diện thì vị
trí trọng tâm được đặt trùng với trục quay
trọng lực của vật có xu
hướng:
- Kéo nó về vị trí cân
bằng,thì đó là cân bằng
bền
- Kéo nó ra xa vị trí cân
bằng, thì đó là vị trí cân
bằng không bền
- Giữ nó đứng yên ở vị trí
mới thì đó là vị trí cân
bằng phiếm định.
hay nói cách khác là nó đặt ở độ cao
không đổi
II Cân bằng của một vật
có chân đế:
1: Mặt phẳng chân đế
- Quan sát hình 20.6 xác
định và giải thích được

mặt chân đế trong từng
- Ở trên ta đã tiến hành khảo sát các dạng
cân bằng của những vật có 1 điểm tựa
hay một trục quay cố định, bây giờ ta tiến
hành khảo sát sự cân bằng của một vật có
mặt tiếp xúc với mặt đỡ vật có diện tích
lớn như một cốc nước để trên bàn hoặc
trường hợp
2.Điều kiện cân bằng:
- Điều kiện cân bằng của
một vật có mặt chân đế là
phương (giá) của trọng
lực phải xuyên qua mặt
chân đế ( hay nói cách
khác là trọng tâm của vật
phải rơi trong mặt chân
đế
3. Mức vững vàng của
cân bằng:
- Muốn tăng mức vững
vàng của một vật có mặt
chân đế thì ta phải hạ
thấp trọng tăng và tăng
diện tích mặt chân đế của
một hòm gỗ đặt trên sàn nhà v…v. Khi
đó người ta gọi mặt đáy của vật là mặt
chân đế.
- Ngoài ra có một số vật khi tiếp xúc với
mặt đỡ chúng là một số điểm vd như bàn
ghế khi đặt trên sàn nhà v…v. thì mặt

chân đế lúc này là đa giác lồi nhỏ nhất
bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc đó.
-Dùng tác dụng của momen trọng lực giải
thích cho học sinh thấy rõ điều kiện cân
bằng của vật có mặt chân đế

- Yêu cầu học sinh nhận xét sự vững vàng
của cân bằng trong các hình 20.6 (109
sách giáo khoa).
- Nhận xét và giải thích cho học sinh thấy
tính vững vàng của cân bằng trong từng
vật.

4. Phần củng cố và dặn
dò:
-Tổng kết lại bài vừa học
- Ghi câu hỏi về nhà
-Yêu cầu chuẩn bị bài
cho tiết sau.
trường hợp dựa trên tác dụng của momen
lực.
- Giải thích cho học sinh thấy một vài
ứng dụng trong thực tế như : các diễn
viên xiếc khi đang đi trên dây, các công
trình xây dựng nhà cao tầng, từ đó giúp
học sinh lý giải được các hiện tương cân
bằng cũng như không cân bằng trong
cuộc sống quanh ta.


×