Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đai xã Tân Hiệp B, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2005 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.74 KB, 69 trang )

TÓM LƯỢC
---o0o---
Xã Tân Hiệp B là xã cửa ngõ của huyện Tân Hiệp nói riêng và của tỉnh Kiên
Giang nói chung, giáp huyện Vĩnh Thạnh – TP Cần thơ, huyện Thoại Sơn – tỉnh An
Giang, trung tâm văn hóa – kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp. Bên cạnh đó, xã có diện
tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, cũng như dân số đều khá lớn so với các xã của huyện
Tân Hiệp.
Với lợi thế là xã cửa ngõ giáp với nhiều tỉnh, nền kinh tế của xã đang có bước
phát triển khá mạnh, chủ yếu trong ngành trồng trọt. Điều kiện tự nhiên có nhiều thuận
lợi, có nguồn đất đai tốt do hàng năm được phù sa từ lũ mang về. Nhưng các tiềm năng
chưa được phát huy mạnh, như nuôi trồng thủy sản, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, thời
gian nhàn rỗi của người dân còn nhiều…
Trên cơ sở Tỉnh Kiên Giang lập quy họach, kế họach sử dụng đất đai cấp tỉnh ,
cấp huyện và đang triển khai lập quy họach cấp xã. Từ những cơ sở trên chính là lý do
để em thực hiện đề tài “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Tân Hiệp B, huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2005 – 2015”. Với đề tài này được thực hiện là rất cần
thiết giúp cho các nhà quản lý nắm tốt hơn về tình hình sử dụng đất đai, và sử dụng đất
đai một cách hợp lý hơn.
Qua quá trình nghiên cứu có kết quả như sau:
+ Phương án 1:
- Đất nông nghiệp đến năm 2015 là 6.302,11 ha chiếm 91,35% tổng diện tích
đất tự nhiên, giảm 103,94 ha so với năm 2004. Trong đó đất trồng lúa 50,3 ha; Đất trồng
cây lâu năm giảm 53,64 ha. Mặt dù đất nông nghiệp giảm, song cơ cấu đất nông nghiệp
được giảm theo cơ cấu tích cực.
- Đất phi nông nghiệp đến năm 2015 là 596,94 chiếm 8,65% tổng diện tích đất
tự nhiên, tăng 142,52 ha so với năm 2004.
- Diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng triệt để, đến năm 2015 diện tích đất
chưa sử dụng không còn nữa.
1
+ Phương án 2:
- Đất nông nghiệp đến năm 2015 là 6.310,77 ha chiếm 91,47% tổng diện tích


đất tự nhiên, giảm 95,28 ha so với năm hiện trạng. Có thêm diện tích đất nuôi trồng thủy
sản là 75 ha, diện tích đất hàng năm khác tăng thêm 8 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 9
ha. Trong đó đất trồng lúa giảm 71,44 ha; Đất trồng cây lâu năm giảm 115,84 ha.
- Đất phi nông nghiệp năm 2015 là 588,28 ha, chiếm 8,53% tổng diện tích đất
tự nhiên ,tăng 133,86 ha so với năm hiện trạng.
- Diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng triệt để, đến năm 2015 diện tích đất
chưa sử dụng không còn nữa.
Qua kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai xã Tân Hiệp B ta thấy tiềm năng
về nông nghiệp rất lớn, với vị trí thuận lợi về giao thông thủy và bộ. Giúp xã Tân Hiệp
B phát triển mạnh trong thời gian tới, nhằm mục tiêu xây dựng xã Tân Hiệp B đến năm
2015 có nền nông nghiệp, thủy sản, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp phát triển toàn diện,
nâng mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên hàng năm, thu hút lao động khoa học
kỹ thuật.
2
LỜI MỞ ĐẦU
---o0o---
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt là phần
quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, kinh tế -xã hội và an ninh
quốc phòng” (Luật đất đai, 1993)
Vấn đề sử dụng đất là nhiệm vụ lớn đặt ra khi còn nhiều khó khăn trong việc
quản lý đất đai. Từ đó, ta thấy công tác quản lý đất đai có vai trò quan trọng giúp cho
người sử dụng đất thực hiện đúng khi tham gia vào quan hệ đất đai. Công tác quy họach
sử dụng đất đai là công việc tất yếu để định hướng sử dụng đất đai vào tiến trình chung
phát triển đất nước nói chung và xã Tân Hiệp B nói riêng để đưa việc sử dụng đất hiệu
quả, hợp ly, bền vững là yêu cầu được đặt ra.
Trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, có lợi thế về tiềm năng đất đai. Khi
thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng là
ngành sản xuất hàng hóa, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Song song đó vùng cũng có thế mạnh về nông nghịêp và dịch vụ, buôn bán trao đổi
hàng hóa và cung ứng cho các vùng lân cận.

Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa và phát triển tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển mục đích sử
dụng đất đai đã tác động mạnh mẽ đến tình hình sử dụng đất của xã. Vì vậy việc khai
thác tiềm năng và thế mạnh trong quy hoạch sử dụng đất đai của xã cho việc phát triển
kinh tế xã hội là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Do đó việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai là rất quan trọng để làm căn cứ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Do đó, đề tài “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Tân Hiệp B, huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2005 – 2015”. Nhằm mục đích:
- Hoạch định việc sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của xã đến năm 2015
- Khai thác tiềm năng và những ưu thế về sử dụng đất trên toàn xã
- Xây dựng phương án sử dụng đất thích hợp cho các loại đất theo từng giai
đọan phát triển kinh tế xã hội
3
Chương I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
I. ĐẤT ĐAI
1. Định nghĩa
Theo định nghĩa đất đai của “Brinkman và Smyth”,1973:
“Đất đai về mặt địa lý mà nói thì là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái
đất: Có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kỳ dự đoán được, trong khu vực
sinh khí quyển theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới trong đó bao gồm: không khí,
đất và lớp địa chất, nước và quần thể sinh vật, và kết quả của những họat động bởi con
người trong việc sử dụng đất đai trong quá khứ, hiện tại và trong tương lai” (Lê Tấn
Lợi,1999).
Một định nghĩa hoàn chỉnh chung như sau:
“Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt trái đất, chứa đựng tất cả các đặc
trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này, bao gồm khí hậu
gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm những hồ cạn, sông, đầm trũng

và đầm lầy, lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm, tập đoàn động vật-
thực vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả tự nhiên của con người
trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước, đường
xá, nhà cửa)” (Lê Tấn Lợi,1999).
Theo Lê Quang Trí (2002), hiện nay ở Việt Nam chưa có một định nghĩa chuẩn
(về mặt pháp lý) về đất đai. Theo cách hiểu thông thường, thì đất đai là phần nổi của
mặt địa cầu mà trên đó con người và vạn vật sinh sống. Tuy nhiên, dựa theo cách quy
định của pháp luật hiện hành ta có thể hiểu thuật ngữ đất đai như sau:
- Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng.
- Đất đai là bộ phận không thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ
quyền quốc gia ( không thể có quốc gia mà không có đất đai).
- Đất đai là loại tài sản đặc biệt – bất động sản – tức là loại tài sản không thể di
dời được ( điều 18 Bộ Luật Dân Sự)
4
Thật vậy, đất đai giữ vị trí đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc
dân và hoạt động của con người. Đất đai là một trong những tài nguyên quý giá của con
người, là điều kiện cho sự sống động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là
điều kiện cần thiết cho con người tồn tại và tái sản xuất ra các thế hệ kế tiếp nhau cho
loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất đai có hiệu quả về kinh tế và xã hội, môi trường,
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững là cần thiết và quan trọng.
2. Vai trò của đất đai
Đất đai có vai trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội và chính trị. Đó là tài sản quý
báu của quốc gia, không gì thay thế được.
Theo Lê Tấn Lợi,(1999)
Trong xã hội phong kiến có hai yếu tố đựợc nhà vua quản lý rất chặt chẽ đó là
đinh (lao động) và điền (đất đai). Sở dĩ như vậy vì hai yếu tố này được coi là hai loại
tài nguyên cơ bản xác định yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội.

Khi hình thái kinh tế - xã hội Tư Bản Chủ Nghĩa đã hình thành thì nền sản xuất
xã hội chuyển trọng tâm từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp – thương
mại lúc đó nền sản xuất đòi hỏi yếu tố đầu vào mới là Tư Bản (vốn) và đất đai được
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả các tài nguyên thiên nhiên khác trên mặt đất cũng như
trong lòng đất.
Khi công nghiệp phát triển lên mức cao hơn nữa, con người không chỉ sử dụng
công nghệ thông tin để trợ giúp lao động trí óc, lúc đó công nghệ đã trở thành một yếu
tố đầu vào mới cho sản xuất xã hội.
Cho đến nay 4 yếu tố: con người, đất đai, vốn và công nghệ tạo nên 4 nguồn lực
đầu vào cơ bản của mọi nền sản xuất, tùy vào trình độ của lực lượng sản xuất mà 4 yếu
tố này có tầm quan trọng khác nhau. Tuy nhiên, đất đai cho đến nay vẫn là yếu tố không
thể thiếu được trong mọi nền sản xuất của xã hội và mọi thời điểm cũng như mọi trình
độ của lực lượng sản xuất.
Như vậy đất đai có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của nền kinh tế Nông – Lâm –Ngư -
Nghiệp, là địa bàn để phát triển nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu cầu thiết
yếu cho sinh họat của con người. Nước ta nông nghiệp chiếm hơn 80% dân số. Như vậy
5
nông nghiệp nước ta đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân kể cả sản
lượng lẫn lực lượng lao động. Do đó, để tăng năng suất sản xuất nông nghiệp .Hệ thống
quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực trong giải
quyết các vấn đề sau:
- Tăng sản lượng kinh tế nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn, cải thiện đời
sống nông dân.
- Đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái nói chung
- Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp và kiểm soát quá trình đô thị hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất hợp lý.
- Xây dựng xã hội công bằng văn minh trước hết trong chính sách nhà ở, đất

ở .
- Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Theo Nguyễn Thị Hồng Lê, (2001) đất đai có vai trò sau:
- Về mặt kinh tế: Có thể khẳng định rằng đất đai là một tư liệu không gì thay
thế được và sản xuất không giới hạn. Đất đai khác mọi tư liệu sản xuất khác ở chỗ: đất
đai được tồn tại vĩnh viễn theo thời gian mà không bị mất đi, trong khi các tư liệu sản
xuất khác bị hao mòn theo thời gian và được loại bỏ khi có một tư liệu sản xuất khác
tiến bộ hơn. Còn đất đai được luân chuyển từ đời này sang đời khác, đất đai là địa bàn
phân bố dân cư và là kho tàng bến cảng…Nói chung , đất đai là cơ sở vật chất để thực
hiện mọi quá trình sản xuất tất cả các ngành kinh tế, đất đai riêng với nông nghiêp thì
đất đai là tư liệu không thể thiếu được, chính vì vậy mà từ sơ khai tổ tiên đã nhận định
“tấc đất tấc vàng”, cho đến ngày nay khi khoa học đã phát triển một cách vượt bậc và
thay thế sức lao động của con người bằng máy móc công cụ phương tiện hiện đại. Song
đất đai không thể thiếu cho mọi ngành nhất là vấn đề lương thực thực phẩm.
- Về mặt chính trị: Đất đai là nơi trú ngụ của cả cộng đồng dân tộc, vì thế để
giữ gìn đất đai, bảo vệ lãnh thổ dân tộc ta đã trãi qua hàng nghìn năm chiến đấu kiên
cường để bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, chủ quyền
quốc gia gắn liền với đất đai, lãnh thổ là dấu hiệu xác định sự tồn tại của quốc gia nào
trên bản đồ quốc tế.
6
Trong đời sống chính trị của một đất nước, đất giữ vai trò cực kỳ quan trong là
nguyên nhân cơ bản diễn ra hầu hết các cuộc chiến tranh trong lịch sử giữa các giai cấp
trong cùng xã hội mà chủ yếu là những người không có đất và có đất
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá.
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt.
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Như vậy, đất đai có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã

hội của đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của nền kinh tế nông – lâm – ngư -
nghiệp, là địa bàn để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu thiết yếu cho
sinh họat của con người (Lê tấn Lợi, 1999).
Vì thế, sử dụng đất đai một cách có khoa học, có hệ thống, hợp lý và bền vững là
nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài. Trong những năm qua việc sử dụng đất đai ở
nước ta chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và từng thời kỳ trong quá trình sản
xuất thì được thực hiện một cách tùy tiện và đổi mới cơ cấu diện tích cây trồng, vật nuôi
phụ thuộc vào thị trường. Trong khi đó sử dụng đất đai là một vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, không gian,…Do đó,
vấn đề được đặt ra là phải sử dụng đất đai dựa trên quan điểm: an tòan lương thực, đảm
bảo đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân và sử dụng đất đai một cách bền vững (Trương
Hiếu Nghĩa, 2004).
3. Các chức năng của đất đai
Theo Lê Quang Trí (2003), các chức năng của đất đai bao gồm:
Chức năng sản xuất: Là nền tảng trợ giúp cho hệ thống trợ giúp sự sống, thông
qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, gỗ, dầu và
các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng một cách trực tiếp hay thông qua
các vật nuôi như nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản vùng ven biển .
Chức năng môi trường sống: Đất đai là nền tảng cho đa dạng hóa sinh vật
trong đất bằng cách cung cấp môi trường sống cho sinh vật và là nơi dự trữ nguồn gen
cho thực vật, động vật và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
7
Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi chứa
của ga nhà kín hay hình thành một đồng xác định của cân bằng năng lượng toàn cầu
phản chiếu hay hấp thu, chuyển đổi năng lương của bức xạ mặt trời và của chu kỳ thủy
văn của toàn cầu.
Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và chảy đi của nguồn tài nguyên
nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
Chức năng tồn trữ: Đất đai là nơi chứa các vật liệu và các chất khoáng thô cho
việc sử dụng của con người.

Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng chấp nhận,
lọc, đệm, và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây
dựng khu dân cư, nhà máy kỹ nghệ và các họat động thể thao ngơi nghỉ .
Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo vệ các
chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu,
và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
Chức năng nối liền không gian : Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người đầu tư và sản xuất , và cho sự di chuyển của động vật, thực vật
giữ những vùng riêng lẻ của hệ sinh thái tự nhiên.
II CÁC LOẠI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2004
Nguyên tắc sử dụng đất
Điều 11: Nguyên tắc sử dụng đất
Việc sử đất phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
1. Đúng quy hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13: Phân loại đất
8
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đai được sử dụng như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a. Đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại lúa, đất đồng cỏ chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
b. Đất trồng cây lâu năm.
c. Đất rừng sản xuất.
d. Đất rừng phòng hộ.
e. Đất rừng đặc dụng.
f. Đất nuôi trồng thủy sản.

g. Đất làm muối.
h. Đất Nông Nghiệp khác theo quy định của Chính Phủ.
2. Nhóm đất Phi Nông Nghiệp bao gồm:
a. Đất ở gồm đất ở nông thôn, đất ở đô thị.
b. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
c. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
d. Đất sản xuất, kinh doanh Phi Nông Nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:
e. Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông thủy lợi, đất xây
dựng các công trình văn hóa, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình
công cộng khác theo quy định của Chính Phủ.
f. Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng.
g. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
h. Đất làm nghĩa trang nghĩa địa.
i. Đất sông, ngòi, kinh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
j. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính Phủ.
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
III.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
9
1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai.
Về mặt thuật ngữ, “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những họat động như: Phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức,… “Đất đai” là một phần lãnh
thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, mảnh đất, miếng đất…có vị trí hình thể, diện tích
với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thủy văn, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất hóa lý..) tạo ra
những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau (Phạm Thiên
Chương, 2003).

Bên cạnh đó, tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn mà dân số
và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc
sử dụng đất đai không hợp lý, không ổn định, thiếu ý thức đã làm cho đất đai ngày càng
suy thoái. Do đó sử dụng đất đai một cách có kế hoạch và quy hoạch để mang lại hiệu
quả cao nhất. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là gì?
- Quy hoạch là việc Nhà nước tính toán, phân bổ đất đai về mặt số lượng, chất
lượng, vị trí để sử dụng vào từng mục đích nhất định nhằm đạt được những mục tiêu
kinh tế nhất định (Nghị định số 68/2001/NĐ-CP, cấp ngày 01/10/2001 của Chính phủ).
- Quy hoạch sử dụng đất đai là đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính
tăng giảm trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế - xã hội để chọn lọc và thực
hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất ( Lê Quang Trí, 2003).
Trong đó cần hiểu:
+ Tính đầy đủ: Mỗi loại đất được sử dụng theo các mục đích nhất định.
+ Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng.
+ Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường
( Phan Thiên Chương, 2003).
Về mặt bản chất cần xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là đối
tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan
hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát
triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế -
xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: Kinh tế, kỹ thuật và pháp chế (Viện điều tra Quy
hoạch Đất đai, 2001).
10
+ Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai
+ Tính kỹ thuật : Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu…
+ Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
đai theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật (Phạm
Thiên Chương, 2003).

2. Sự cần thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai.
(Đoàn Công Qùy, 1997; Trương Văn Huy, 1999)
Nước ta là nước đất chật người đông, dân số tăng nhanh, kéo theo sự tăng về nhu
cầu lương thực, thực phẩm và các nhu cầu tiêu dùng khác. Điều đó đòi hỏi phải đảm bảo
quỹ đất hợp lý cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, công cuộc đổi mới của Đảng và
Nhà Nước đang tạo ra những bước đi có sức tăng trưởng về kinh tế xã hội cao.
Thông thường khi có tốc độ tăng trưởng cao bao giờ cũng gây áp lực về đất đai,
nhất là những nơi có mật độ dân số cao, sự phát triển của ngành công nghiệp, giao thông
vận tải, văn hóa, xã hội, dịch vụ cũng đòi hỏi phải có đất. Do đó, việc tổ chức sử dụng
đất đai phải hợp lý và có hiệu quả trở thành một nhu cầu cấp bách. Chính vì vậy. Nhà
nước ta đã phân cấp quản lý tài nguyên và giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp.
Trong hệ thống chính quyền các cấp tỉnh, có đầy đủ quyền lực huy động vốn đầu
tư lao động và đất đai để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh mẽ,
vững chắc và ổn định lâu dài, chính quyền cấp tỉnh có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt các
quy họach về đất đai trên địa bàn tỉnh và là cấp trực tiếp được Chính Phủ giao quyền
quản lý đất đai trên lãnh thổ của tỉnh. (Nguyễn Hoàng Phú, 2004)
3. Ý nghiã của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
Việc lập quy hoạch và kế họach sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài. Nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên
địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình. Mặt khác, quy
hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử
dụng đất đai, hạn chế những ảnh hưởng xấu trong quản lý và sử dụng đất đai đảm bảo
an toàn lương thực (Lê Quang Trí, 2003).
Theo Phùng Quang Trung, 2002; Lê Trung Tánh, 2003
11
- Quy hoạch sử dụng đất đai giúp địa phương thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội trên cơ sở bố trí sử dụng có hiệu quả quỹ đất được thể hiện qua các mặt
sau:
- Làm căn cứ để lập kế họach sử dụng đất đai hàng năm, thực hiện việc giao
đất, thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

- Giúp Ủy Ban Nhân dân xã đưa ra các giải pháp tối ưu cho các chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội phù hợp với tiềm năng đất đai.
- Hạn chế sự chồng chéo và chuyển đổi mục đích tùy tiện trong quản lý sử
dụng đất đai
- Cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất đai (Võ Văn Vũ, 2005)
Theo Dương Văn Long, 2000:
Để phù hợp với sự phát triển kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phương và tạo được
hành lang pháp lý cho người sử dụng đất , đồng thời giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện
tốt vai trò quản lý nhà nước về đất đai thì công tác quy hoạch sử dụng đất đai là rất cần
thiết, bởi vì:
- Quy hoạch sử dụng đất đai tốt mới tạo điều kiện tốt và làm cơ sở cho người
dân thực hiện tốt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tốt mới đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai
một cách hiệu quả và tiết kiệm
- Quy hoạch sử dụng đất đai tốt mới có khả năng phát huy các thế mạnh của
xã, huyện, tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tốt mới thu hút được đầu tư trong và ngoài nước.
(Võ Văn Vũ, 2005)
Theo Lê Quang Trí, (2003)
Quy hoạch sử dụng đất đai không phải là là một chuyên ngành riêng, ngoại trừ
Nhà nước đặt thành một cơ quan chuyên phụ trách về lĩnh vực này, còn lại trong quy
hoạch phải liên kết với các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi…
4. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai.
Theo Lê Quang Trí, (2003) thì:
12
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai là chọn lọc và đưa vào thực hành
những sử dụng đất đai đó, mà phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người và bảo
vệ nguồn tài nguyên trong tương lai.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ chính là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ

cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; Hình thành phân
bố hợp lý các tổ hợp không gian đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hòa giữa 3 lợi ích: Kinh
tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy họach sử dụng đất đai nhằm mục tiêu là làm thế nào để sử dụng đất đai
được tốt nhất trong điều kiện nguồn tài nguyên hạn hẹp bằng cách:
- Đánh giá nhu cầu cần thiết hiện tại - tương lai và đánh giá một cách khoa
học, có hệ thống khả năng cung cấp từ đất đai cho các nhu cầu đó.
- Xác định và có giải pháp cho các mâu thuẫn trong sử dụng đất đai và giữa
nhu cầu cần thiết của cá nhân với nhu cầu chung của cộng đồng xã hội, và giữa nhu cầu
của thế hệ hiện tại và những thế hệ tương lai.
- Tìm ra các sự chọn lựa bền vững và từ đó chọn ra cái cần thiết nhất cho việc
đáp ứng các yêu cầu đã xác định.
- Quy hoạch sẽ mang lại sự thay đổi đầy mong ước.
- Rút tỉa từ các kinh nghiệm.
Tóm lại, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai phải đảm bảo 3 tiêu đề chính:
hiệu quả, bình đẳng - có khả năng chấp thuận, và bền vững (Lê Quang Trí, 2003)
IV. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG, KẾ HOẠCH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
1. Trình tự, nội dung và kế hoạch quy hoạch sử dụng đất đai cấp Tỉnh, Huyện.
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đoạn mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
13
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 6: Định hướng dài hạn về sử dụng đất của địa phương.
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.

- Bước 8: Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án
quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 10: Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
- Bước 11: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 12: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 13: Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Bước 14: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 15: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (Thông Tư 03, 05. Luật đất đai 2003).
2. Trình tự, nội dung và kế hoạch quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của
quy hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử
dụng đất đai của Huyện, Tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã còn là cơ sở
để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất
đai cấp Xã là căn cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (Viện quy hoạch điều tra Quy
hoạch sử dụng đất đai, 2001).
Trình tự, nội dung và kế hoạch sử dụng đất cấp Xã bao gồm các bước:
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đọan mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước.
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
14
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

- Bước 8: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án
quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 10: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 11: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 12: Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
- Bước 13: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 14: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiên quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu (Thông Tư 03, 05. Luật đất đai 2003).
3. Cơ sở để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta thì sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp
đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Bên cạnh đó, từ kinh nghiệm thực
tiễn cùng với đổi mới tư duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có
của nó. Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
đấy là vấn đề rất bức xúc cần quan tâm hàng đầu (Phạm Thiên Chương, 2003).
Do đó, để tiến hành quy hoạch cấp Xã phải dựa trên các cơ sở sau:
- Phải có sự chỉ đạo của Nhà nước (Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh,
huyện).
- Phải có đề nghị của cơ quan chuyên môn (ngành địa chính).
- Phải có yêu cầu của Ủy Ban Nhân dân xã.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải được thực hiên theo thông tư hướng dẫn số
106 QN – KH/RĐ ngày 15/04/1991 và Công văn số 1814/CV/TCĐC ngày 12/10/1998
Tổng cục Địa chính; Nghị định số 68/2001/NĐ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đai ngày
01/10/2001 ( Dương Văn Long, 2000).
V. SƠ LƯỢC VÙNG NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý

15
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Cần Thơ.
- Phía Đông Nam giáp thị trấn Tân Hiệp.
- Phía Tây Bắc giáp xã Tân Hội.
- Phía Tây Nam giáp Xã Tân Hiệp A..
1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng với độ cao trung bình từ 0,6 - 0,8m so với
mặt nước biển và là xã đầu nguồn phía Tây Bắc của huyện dẫn nước từ sông Hậu về
thông qua hệ thống kênh mương khá dày hiện rõ trên bản đồ địa chính. Hệ thống kênh
mương của huyện Tân Hiệp nói chung và của xã Tân Hiệp B nói riêng có đặc điểm đều
là những kênh đào, bao gồm các kênh dọc chính, chạy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam
và các hệ thống kênh ngang thẳng góc với kênh dọc. Hệ thống kênh mương của xã phân
bố khá đồng đều rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
1.3 Khí hậu, thời tiết
Xã Tân Hiệp B nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên nóng ẩm quanh năm, với
một số yếu tố cơ bản sau:
- Tổng số giờ nắng trung bình 2.551,7 giờ/năm. Tháng 4 có số giờ nắng cao
nhất khoảng 300giờ/tháng. Tháng 5 số giờ nắng thấp nhất 114,3giờ/tháng.
- Lượng mưa trung bình : 2.225,5mm/năm, tháng 7 lượng mưa tập trung nhiều
nhất 751mm/năm, tháng 12 thấp thất chỉ có 0,5mm/năm.
Với lượng mưa lớn và tập trung như trên cộng với vị trí địa lý, địa mạo, hằng
năm có nước lũ đổ về từ phía sông Hậu qua các tháng 9-10 đã gây ngập lũ một phần lớn
diện tích đất đai của xã.
Ngoài ra trong mùa khô lượng mưa rất ít khoảng 130mm/tháng, khiến cho cây
trồng bị hạn vẫn phải tìm nước tưới bổ sung.
- Nhiệt độ trung bình: 26 – 27
0
C. Nhiệt độ cao nhất 35 – 36
0
C. Nhiệt độ thấp

nhất 19 – 20
0
C.
- Độ ẩm trung bình: 80 – 81%. Với độ ẩm cao như vậy, cây lúa có điều kiện
sinh trưởng tốt, nhưng ngược lại cũng dễ phát sinh các mầm bệnh, bảo quản giống
không được tốt.
Nhìn chung, khí hậu Tân Hiệp B khá thuận lợi: Ít thiên tai, thời tiết ẩm, không có
bão tố đổ bộ trực tiếp, khoảng 6-7 năm có 1 lần lũ lớn (năm 1978, 1984, 1996, 2000)
16
nhưng những năm gần đây, hàng năm đều có lũ tràn về nhưng nhờ có hệ thống thủy lợi
đã đựơc nâng cấp, cải tạo nên thiệt hại do lũ gây ra đã được khống chế ở mức độ thấp
nhất.
1.4 Chế độ thuỷ văn
Thuỷ văn xã Tân Hiệp B bị chi phối bởi 2 yếu tố chủ yếu là thuỷ triều vịnh Thái
Lan và chế độ thuỷ văn sông Hậu qua các kênh rạch. Hai yếu tố này tác động vào từng
thời kỳ khác nhau nên lưu lượng nước trong các kênh rạch biến động theo 3 thời kỳ rõ
rệt:
- Mùa kiệt
Từ tháng 1 đến tháng 6, mực nước kênh rạch thấp chịu ảnh hưởng của thuỷ triều.
Thời kỳ này nước nguồn bổ sung ít, thuỷ triều lấn sâu vào nội địa . Từ tháng 1 đến
tháng 4, mực nước giảm dần và thấp nhất vào khoảng cuối tháng 4, đầu tháng 5, mực
nước thấp nhất trong ngày chỉ còn cao độ 0,3m. Bước sang tháng 6, mực nước có
khuynh hướng tăng lên rõ rệt.
- Thời kỳ chuyển tiếp
Kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8, trong thời gian này mực nước kênh rạch tăng
cao, chủ yếu là do mưa nhiều, riêng ảnh hưởng của thuỷ triều vẫn còn nhưng biên độ
giảm. Vị trí giáp nước lúc triều lên vẫn thường thấp hơn mặt ruộng, đôi khi triều cường
mực nước có cao hơn mặt ruộng đôi chút nhưng chỉ 1/2 ngày sau đó rút ngay nên không
gây ngập úng cho đồng ruộng.
- Mùa lũ:

Hằng năm, Tân Hiệp B đều chịu ảnh hưởng của lũ từ tháng 8 đến hết tháng 11.
Thời gian này, nước sông Hậu và nước lũ từ Campuchia cùng lúc đổ về kết hợp lượng
mưa tại chỗ cùng giao thoa với triều cường là nguyên nhân gây ngập úng. Trong mùa
này mực nước kênh rạch dâng cao hơn mặt ruộng và tràn vào đồng ruộng, cao độ mực
nước có chiều hướng tăng dần nhưng ít thay đổi trong ngày.
+ Diễn biến về thời gian và không gian lũ:
Lũ thường xuất hiện vào tuần thứ 2 của tháng 8 với mực nước sông dâng lên liên
tục và đến gần cuối tháng thì hiện tượng ngập lũ xảy ra. Nếu như đỉnh lũ thứ nhất xuất
17
hiện tai Tân Châu và Châu Đốc (tỉnh An Giang) từ tháng 9, thì tại xã Tân Hiệp B là cuối
tháng 9. Do sự điều tiết tự nhiên của vùng hạ lưu sông Cửu Long nên đỉnh lũ thứ nhất
tại khu vực phía Nam xã Tân Hiệp B không rõ ràng, mực nước như chững lại, xuống
chút ít rồi tiếp tục dâng lên. Đỉnh lũ thứ 2 tại Tân Hiệp xảy ra giữa tháng 10 và trở nên
cực đại trong năm, sau đó mực nước lũ chững lại trong 10 ngày rồi rút xuống liên tục.
Bảng 1: Phân cấp mức độ lũ
Phân cấp mức độ lũ Độ cao mực nước (m) Ghi chú
Lũ nhỏ
Lũ vừa
Lũ tương đối lớn
Lũ lớn
Lũ đặc biệt lớn
1,2
1,2 – 1,4
1,4 – 1,7
1,7 – 2,0
2,3
Năm 1983
Năm 1979, 1982
Năm 1980, 1981
Năm 1984, 1996, 2000

Năm 1978
1.5 Các nguồn tài nguyên.
1.5.1 Tài nguyên đất
• Diện tích đất phù sa
Diện tích 657,01 ha chiếm 9,52% đất tự nhiên, phân bố nơi có địa hình bằng
phẳng, thấp, chỉ tập trung ở ấp Tân Hà B và một phần ấp Tân Hà A.
• Nhóm đất phèn
Trên đại bàn xã Tân Hiệp B đất phèn phát triển mạnh, phân bố khắp xã, diện tích
5447,46 ha chiếm 78,98% diện tích tự nhiên, trong đó đất phèn hoạt động có diện tích
5331,24 ha chiếm 77,27% diện tích tự nhiên, phèn tiền tàng diện tích 116,28 ha, chiếm
1,68% diện tích tự nhiên.
• Nhóm đất liếp
Nhóm đất liếp này có diện tích 794,58 ha chiếm 11,52% diện tích tự nhiên. Được
hình thành do tác động cải tạo đất của con người để làm đất thổ cư, vườn, vô tình đã là
xáo trộn cả đất tự nhiên lẫn địa hình. Phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, khu dân
cư.
1.5.2 Tài nguyên nước
Tân Hiệp B có mạng lưới kênh rạch khá phong phú, đa dạng với các kênh đào
chính, một đầu thông với kênh Cái Sắn và đầu kia thông với kênh xáng Tân Hội vừa làm
nhiệm vụ cung cấp nước và thoát nước ra vịnh Thái Lan. Bên cạnh các kênh chính là cả
18
1 hệ thống các kênh ngang được bố trí chằng chịt khắp vùng. Mạng lưới kênh rạch này
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời còn giữ nhiệm
vụ tiêu nước lũ, nước mưa ra biển Tây (vịnh Thái Lan).
Chất lượng nước có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt
của người dân khi mà các điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất còn hạn chế. Chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng nước là độ mặn và độ chua phèn.
Nguồn nước ngầm bị hạn chế do ảnh hưởng của hàm lượng khoáng chất, bị
phèn.
Độ mặn: Không đáng kể mặc dù vào mùa khô kéo dài thuỷ triều từ biển Tây có

xâm nhập sâu vào nội địa, nhưng độ mặn không quá 1%, với độ mặn này cây trồng vẫn
an toàn.
Độ chua phèn: Trên các kênh chính, độ chua phèn không đáng kể hoặc không
xảy ra suốt năm. Nước có nhiễm phèn vào tháng 5 do nước mưa đầu mùa rửa một lượng
phèn trên đồng ruộng cộng do quá trình làm đất của người dân, tuy nhiên mức độ nhiễm
phèn không cao.
Mặt khác, hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nước vẫn chưa được điều tra
nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân. Đặc
biệt trong sinh hoạt, mặc dù người dân đã sử dụng các biện pháp xử lý đơn giản (lóng,
lắng qua lu, bể chứa hoặc bột xử lý). Nhưng vẫn chưa có biện pháp an toàn hữu hiệu
nhất, ngày càng nhiều chất thải rất độc hại từ sản xuất và sinh hoạt của người dân đều
thải ra ao, sông mà không qua xử lý. Vì vậy nhu cầu đất để xây dựng nhà máy nước sinh
hoạt trong các khu dân cư trên địa bàn xã là cấp thiết.
1.5.3 Tài nguyên nhân văn.
Toàn xã có 19.981 người (2004). Số người trong độ tuổi lao động 11.329 người
chiếm 65,70% dân số xã.
Dân số chia theo thành phần dân tộc:
- Dân tộc Kinh chiếm 97% dân số toàn xã.
- Dân tộc Hoa chiếm 0,39% dân số toàn xã.
- Dân tộc Khơme chiếm 2,45% dân số toàn xã.
- Dân tộc khác chiếm 0,16% dân số toàn xã.
19
Các dân tộc cùng chung sống với nhau, đoàn kết và giúp đỡ xây dựng cuộc sống.
Về tôn giáo thực hiện phương châm tự do tín ngưỡng . Phần lớn người dân trong xã theo
đạo Thiên Chúa Giáo chiếm 64,13% dân số toàn xã.
Dân số chia theo thành phần tôn giáo:
- Thiên Chúa Giáo chiếm 64,13 % dân số.
- Phật Giáo chiếm 21,34% dân số.
- Hòa Hảo chiếm 0,62% dân số.
- Tôn giáo khác chiếm 13,91 % dân số.

1.5.4 Tài nguyên khoáng sản
Do đặc điểm kiến tạo địa chất, xã Tân Hiệp B và huyện Tân Hiệp nói chung
không có tài nguyên khoáng sản.
Chương II
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. PHƯƠNG TIỆN
Đề tài “ Quy hoạch sử dụng đất đai xã Tân Hiệp B, huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang thời kỳ 2005 – 2015 ”. Được xây dựng trên những cơ sở sau:
- Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật của nhà nước về đất đai.
- Đề cương hướng dẫn xây dựng dự án lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã.
20
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp.
- Hiện trạng sản xuất nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện, công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề - dịch vụ nông thôn.
- Thông tư 03, 05 - Luật đất đai 2003. Trình tự, nội dung và kế hoạch quy
hoạch sử dụng đất đai.
- Tiềm năng lợi thế các vùng sinh thái của xã Tân Hiệp B.
- Tài liệu, số liệu và định hướng phát triển của các ngàng nghề có liên quan
trong tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất các ngành: Nông nghiệp, công
nghiệp, giáo dục, y tế,.. trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
II. PHƯƠNG PHÁP
1. Trình tự các bước thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã.
Theo hướng dẫn Thông tư 03, 05
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đoạn mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công

nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước.
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
- Bước 8: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án
quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 10: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 11: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 12: Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
- Bước 13: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 14: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiên quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
21
2. Phương pháp thực hiện.
- Bước 1: Tham khảo các tài liệu như các bài giảng, luận văn tốt nghiệp về tình
hình sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, đánh giá đất đai....
- Bước 2: Thu thập các số liệu như: Về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên
nhiên, môi trường, tài nguyên nhân văn, về kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu đề án quy
hoạch, báo cáo của xã qua các năm, … bản đồ đất, bản đồ hiện trạng,…
- Bước 3: Khảo sát ngoài thực tế kết hợp với phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân,
cán bộ chuyên môn về hiệu quả các mô hình sản xuất, định hướng phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn 2005 – 2015 trong lĩnh vực sử dụng đất đai
- Bước 4: Tổng hợp số liệu
- Bước 5: Phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai.
- Bước 6: Định hướng sử dụng đất đai trong tương lai và đề xuất giải pháp để
sử dụng đất đai có hiệu quả.
+ Định hướng sử dụng đất đai theo chính quyền địa phương.
+ Định hướng sử dụng đất đai theo cá nhân.

Chương III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tân Hiệp B tăng trưởng nhanh. Mặc dù
cơ cấu sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp và số lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ
lệ cao nhưng vẫn chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng như: giao thông, hệ thống thủy lợi,
xây dựng các điểm trường học, trạm y tế, trụ sở cơ quan và các công trình phúc lợi…
22
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều chuyển biến, xã Tân Hiệp B đang đứng
trước những thử thách mới nhằm hòa nhịp với tốc độ phát triển kinh tế trong huyện, tỉnh
Kiên Giang.Tỷ trọng nền kinh tế xã Tân Hiệp B từ năm 2000 – 2004 được trình bày
trong Bảng 2
Bảng 2: Tỷ trọng nền kinh tế xã Tân Hiệp B ĐVT: %
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Nông nghiệp 90 88,35 87,16 85 83
CN-TTCN-DV-TM 10 11,65 12,94 15 17
Qua Bảng 2 cho thấy năm 2004 tỷ trọng nông nghiệp giảm 7% so với năm 2000,
CN-TTCN-DV-TM tăng dần qua các năm, điều đó cho thấy xã đang có sự tăng trưởng
kinh tế, nhưng vẫn chậm và phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Tỷ trọng nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế.
2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành
2.1 Ngành nông nghiệp
• Trồng trọt
Trồng trọt của xã Tân Hiệp B đang trên đà phát triển, bước đầu có xu hướng đa
dạng hoá cây trồng nhưng cây lúa vẫn là thế mạnh chủ yếu.
Cây lúa vẫn là cây trồng chính được ưu tiên phát triển theo cả 3 hướng mở : mở
rộng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất. Năm 2004 năng xuất bình quân 11,5 tấn / ha
(đông xuân 6,8 tấn/ ha, hè thu 4,8 tấn / ha). Ngoài diện tích trồng lúa nhân dân đang
quan tâm đầu tư cải tạo vườn tạp trồng cây có giá trị kinh tế và thí điểm một số diện tích

trồng như: bắp lai, đậu nành, đu đủ, xoài… Tuy nhiên diện tích trồng cây màu trên địa
bàn xã chưa đều, chỉ tập trung ở một số ấp, hơn nữa điều kiện để phát triển còn hạn chế,
mặt khác do nơi tiêu thụ không đảm bảo nên nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư phát triển
cây màu.
• Chăn nuôi
Chăn nuôi chưa phát triển mạnh chủ yếu phát triển ở dạng kinh tế hộ gia đình
quy mô còn nhỏ lẻ. Theo thống kê, hiện nay toàn xã có: 9.640 con heo, 65.500 con gà,
vịt và 120 con trâu bò, 42,8 ha ao nuôi cá các loại. Nhìn chung tình hình chăn nuôi có ổn
định và phát triển nhất là nuôi bò, heo và vịt đàn. Tuy nhiên do ảnh hưởng dịch cúm gia
23
cầm nên số lượng đàn gia cầm có giảm và hiện nhân dân đang tập trung khôi phục lại.
Mặt khác do mạng lưới kỹ thuật viên trong địa bàn mỏng nên việc phát hiện bệnh dịch
và hướng dẫn các biện pháp phòng trị từng lúc chưa kịp thời.
2.2 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Trong những năm 200-2004 giá trị sản xuất ngành CN-TTCN-DV-TM tăng bình
quân hàng năm 13,32%/ năm. Giá trị toàn ngành trong năm 2004 đạt 26 tỷ đồng, đến
nay tuy có phát triển nhưng quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, thiết bị lạc hậu, sản xuất
mang tính tự phát, phần lớn tập trung vào các lĩnh vực xay xát, sản phẩm chế biến tại
chỗ, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nghề truyền thống, lao động địa phương….
2.3 Dân số lao động mức thu nhập
Dân số: Tổng dân số năm 2004 là 19.981 người với 3.857 hộ gia đình, trong đó tỉ
lệ gia tăng tự nhiên là 1.35%, mật độ dân số 289 người/km
2
Tốc độ tăng dân số nhanh
là đặc trưng của vùng sản xuất nông nghiệp, việc gia tăng dân số này nếu không hạn chế
sẽ gây sức ép về việc làm và diện tích đất đai ngày càng mạnh hơn.
Lao động : Số người trong độ tuổi lao động 11.329 người, chiếm 56,70% dân số
của xã. Do là một xã thuần nông với 93,4% là lao đông nông nghiệp.Ngoài kinh nghiệm
về sản xuất nông nghiệp, người dân trong xã còn có kinh nghiệm đối với thương mại -
dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống cũng gắn liền với đời sống

sinh hoạt của người dân trong địa phương như : máy cày, máy suốt, xay xát, sửa chữa
cơ khí,…mua bán vật tư nông nghiệp, xây dựng… với mô hình sản xuất kinh doanh hộ
gia đình thu hút nhiều lao động trên địa bàn xã. Nguồn lao động dồi dào có khả năng
tiếp thu tốt việc chuyển giao khoa học kỹ thuật. Nếu được nhà nước đầu tư bằng các
chương trình tập huấn kiến thức khoa học sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
sẽ làm cơ sở thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã Tân Hiệp B cũng như
của Huyện, Tỉnh. Như vậy về khả năng cung cấp lao động đối với xã có tiềm năng cao,
lao động trẻ, khoẻ.
Mức sống của người dân: Những năm qua kinh tế xã Tân Hiệp B có phát triển
cao, bình quân đầu người năm 1999 là 5.800.000 đồng/người. Năm 2003 là 7.106.000
đồng/ người. Năm 2004 là 7.736.000 đồng/người Tỉ lệ hộ nghèo giảm đáng kể năm
2003 là 6,04%, năm 2004 giảm xuống còn 5,13%. So với thu nhập bình quân của huyện
là 5.800.000 đồng/ người, tỉ lệ hộ nghèo là 7,88% cho thấy xã có mức sống tương đối
24
cao. Cùng với mức thu nhập tăng lên, tỷ lệ xây dựng nhà kiên cố và nhà bán kiên cố
chiếm 76,81% còn lại là nhà đơn sơ, nhà tạm.
2.4 Thực trạng phát triển chợ và khu dân cư
Giống như đặc điểm của vùng, sự phân bố dân cư tương đối đồng đều giữa các
ấp trong xã, dân thường sống tập trung theo tuyến giao thông thuỷ bộ, do đó việc đầu tư
cơ sở hạ tầng như: điện, đường, trường trạm, khá thuận lợi để phục vụ tốt cho đời sống
sinh hoạt của người dân. Do nằm trong vùng ngập lũ nên các tuyến dân cư vượt lũ dần
dần cũng hình thành, được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước hiện nay địa bàn xã đã
được đầu tư 2 cụm dân cư vượt lũ tại ấp Tân Phú được 80 căn nhà bàn giao cho hộ dân.
Hoàn thành nền hạ tuyến dân cư ấp Tân Hoà B nhằm giải quyết vấn đề nhà ở cho các hộ
nghèo trong mùa mưa lũ.
Do đặc điểm hình thành và vị trí của xã nằm ở phía Tây Bắc sông Cái Sắn ngăn
cách Quốc lộ 80 và giáp với trung tâm huyện nên các hoạt động về dịch vụ, thương mại
gặp khó khăn chợ xã khó hình thành nên không đáp ứng đủ nhu cầu trao đổi hàng hoá,
tiêu dùng hằng ngày của người dân trong xã.
2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

• Giao thông đường bộ
Năm 2004 toàn xã hiện có 82,530km chiều dài giao thông đường bộ với diện tích
90,43ha, bình quân cứ 1km
2
có 1,1km đường giao thông bộ. Mạng lưới giao thông bộ
của xã phân bố đều khắp, liên kết được các ấp và đáp ứng được việc đi lại của người
dân địa phương. Các tuyến đường đã và đang tiến hành rãi đá và lót dal trên tinh thần
nhà nước và nhân dân cùng làm để phục vụ việc đi lại trong 2 mùa mưa - nắng.
• Giao thông thuỷ
Là phương tiện lâu đời và không kém phần quan trọng của người dân trong xã,
với diện tích là 50,91 ha chạy cặp theo các tuyến kênh, bề rộng từ 11-32m (chỉ tính
chiều rộng trong địa bàn xã), có tầm nhìn tốt, không ảnh hưởng vật cản, đảm bảo tàu
thuyền lưu thông. Trong đó 2 tuyến kênh: kênh Cái Sắn và kênh xáng Tân Hội giữ vai
trò quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội không những ảnh hưởng đến xã mà còn ảnh
hưởng toàn huyện, hệ thống kênh rạch nội đồng được củng cố, công tác nạo vét kênh
rạch, đắp bờ vùng, đê bao, thuỷ lợi luôn được chú trọng đầu tư tăng nhanh diện tích sản
25

×