Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.21 KB, 43 trang )

GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự biến chuyển nền kinh tế của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới,
Việt Nam đang khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Hòa mình vào nền kinh tế
khu vực và nền kinh tế thế giới thì Việt Nam có những thời cơ mới và những thách thức mới.
Những thách thức mới mà VN phải đối đầu trong đó phải kể đến đó là sự cạnh tranh quyết liệt của
các cơng ty nước ngồi có xu hướng mở rộng thị trường vào VN. Do đó VN phải nổ lực hết sức
mình để điều khiển nền kinh tế theo xu hướng phát triển của thế giới. Vì vậy đòi hỏi các tổ chức
và các cá nhân trong nền kinh tế cần có một sự đảm bảo cần thiết khi tham gia vào mơi trường
này. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế thì hoạt động kiểm tốn ra đời đã đóng vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Các cơng ty kiểm tốn đã kịp thời phổ biến những thơng tư và chính
sách mới của nhà nước đến các đơn vị kinh tế. Đồng thời hoạt động kiểm tốn giúp các tổ chức,
cá nhân nắm rõ các kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế tốn.
BCTC phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh tế trên mọi khía cạnh của
q trình kinh doanh. BCTC được rất nhiều người sử dụng, và dĩ nhiên người sử dụng cần có
được những thơng tin đáng tin cậy giúp họ đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả
là khả năng nhận được các thơng tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng. Do đó u cầu về việc
đảm bảo tính trung thực hợp lý của thơng tin cung cấp ngày càng cao. Hoạt động kiểm tốn độc
lập đối với BCTC, khi được pháp luật quy định sẽ trở thành một cơng cụ giúp bảo vệ sự ổn định
của nền kinh tế, đặc biệt là đối vơi các quốc gia mà thị trường chứng khốn giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế.
Ngồi ra, đối với các đơn vị kinh tế, kiểm tốn độc lập còn góp phần tạo nên giá trị gia
tăng cho BCTC của đơn vị, họ còn có thể giúp đơn vị hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế
tốn, tài chính. Vì vậy để đạt được mục đích kiểm tốn BCTC thì kiêm tóan viên cần phải xem xét
kiểm tra riêng biệt các khoản mục trên BCTC.
Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng và mở rộng nhà
xưởng, máy móc, thiết bị là một u cầu thiết yếu đối với việc phát triển sản xuất. Bởi vì trong xu
hướng phát triển, doanh nghiệp nào có tỷ trọng chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cao hơn
thì sẽ có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với tỷ lệ tài sản cố định
trong tổng tài sản tăng lên và chi phí khấu hao khơng ngừng tăng lên.


TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỉ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên
Bảng cân đối kế tốn. Giá trị tài sản cố định cũng ngày càng chiếm một phần rất quan trọng trong
việc thể hiện khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ chỉ có
những doanh nghiệp có khả năng sản xuất, kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao…thì mới có khả
1
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
năng mở rộng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị cũng như có hệ thống TSCĐ hiện tại, tiên
tiến.
Vì vậy việc hạch tốn TSCĐ cũng như việc tính chi phí khấu hao cần phải được ghi chép
đúng đắn, chính xác, trung thực, hợp lý trở thành một u cầu cấp thiết. Kiểm tốn TSCĐ và chi
phí khấu hao vì thế cũng ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong chương trình kiểm tốn.
Đó là lý do em chọn đề tài: “Quy trình kiểm tốn tài sản cố định tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Á Châu” trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Á Châu.
Với mục tiêu tìm hiểu nội dung khoản mục TSCĐ và kiểm tốn TSCĐ được thực hiện ra
sao, quy trình kiểm tốn TSCĐ trong từng giai đoạn, từng phương pháp kiểm tốn, các chính sách
và thủ tục kiểm tốn thường áp dụng. Qua đó xem xét quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Á Châu để thấy được những ưu điểm và khuyết điểm của quy trình và ngun
nhân của những khuyết điểm, hạn chế đó.Từ sự tìm hiểu trên đưa ra các mục tiêu và giải pháp
nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty ngày càng hồn thiện hơn.
Phương pháp thực hiện đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng xun suốt trong
q trình tìm hiểu, ứng dụng lý thuyết đã học vào quy trình thực tế của Cơng ty, tham khảo tài liệu
dựa trên những thơng tin và tài liệu thu thập tại Cơng ty, quan sát thực tế trong q trình thực tập
tại Cơng ty.
Phạm vi của đề tài: Tìmm hiểu thực trạng hoạt động kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty TNHH
Kiểm Tốn Á Châu. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chun mơn nên bài viết
của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong được sự góp ý của các thầy cơ để bài viết của em
được hồn thiện hơn.
Nội dung của đề tài gồm:
Chương 1: Lý luận chung về TSCĐ và kiểm tốn TSCĐ
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm

tốn Á Châu.
Chương 3: Các kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Á Châu.
CHƯƠNG 1:
2
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ VÀ KIỂM TỐN TSCĐ
1.1/ Tổng quan về TSCĐ
1.1.1/ Khái niệm về TSCĐ
1.1.1.1/ TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03
a/ Khái niệm
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
b/ Tiêu chuẩn ghi nhận
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Ngun giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là
10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004.
1.1.1.2/ TSCĐ vơ hình: Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 04
a/ Khái niệm
TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác th phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
b/ Tiêu chuẩn ghi nhận
- Định nghĩa về TSCĐ vơ hình, và
- Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại.
+ Ngun giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.1.3/ TSCĐ th tài chính:
a/ Khái niệm: Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 06
Th tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho th và bên th về việc bên cho th chuyển
quyền sử dụng tài sản cho bên th trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho
th một lần hoặc nhiều lần.
Th tài chính là th tài sản mà bên cho th có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên th. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào
cuối thời hạn th.
Th hoạt động là th tài sản khơng phải là th tài chính.
b/ Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng th tài chính
- Bên cho th chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên th khi hết thời hạn th.
- Tại thời điểm khởi đầu th tài sản, bên th có quyền lựa chọn mua lại tài sản th với
mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn th.
- Thời hạn th tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài sản cho dù
khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu th tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền th tối
thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản th.
3
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài sản th mang tính chun dùng mà chỉ có bên th có khả năng sử dụng khơng cần
có sự thay đổi sữa chữa lớn nào.
 Hợp đồng th tài sản cũng đươc coi là hợp đồng th tài chính nếu hợp đồng thõa
mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau
- Nếu bên th hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp
đồng cho bên cho th.
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản th
gắn với bên th.
- Bên th có khả năng tiếp tục th lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng th với tiền th
thấp hơn giá th thị trường.

1.1.1.4/ Bất động sản đầu tư: Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 05
a/ Khái niệm
Bất Động Sản Đầu tư là bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặ một phần của
nhà , hoặc cả nhà và đất, cơ sơ hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi th tài sản theo hợp
đồng th tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho th hoặ chờ tăng giá mà khơng
phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quản lý, hoặc
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
b/ Tiêu chuẩn ghi nhận
Một BĐS đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thõa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, và
- Ngun giá được xác định một cách đáng tin cậy.
c/ Các trường hợp được ghi nhận là BĐS đầu tư
- Quyền sử dụng đất(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để
chờ tăng giá.
- Quyền sử dụng đất(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ
mục đích sử dụng trong tương lai.
- Nhà do doanh nghiệp sở hữu ( hoặc do doanh nghiệp th tài chính) và cho th theo
một hoặc nhiều hợp đồng th hoạt động.
- Nhà đang được giữ để cho th theo một hoặc nhiều hợp đồng th hoạt động.
- Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho th theo một hoặc nhiều hợp đồng th
hoạt động.
1.1.1.5/ Khấu hao TSCĐ
a/ Khái niệm
Theo QĐ số 206/2003/QĐ – BTC: “Khấu hao TSCĐ là là việc tính tốn và phân bổ một
cách có hệ thống ngun giá của TSCĐvào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ”.
- Giá trị phải khấu hao là ngun giá của TSCĐ ghi trên BCTC (-) giá trị thanh lý ước tính
của tài sản đó.

- Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất
cho kinh doanh được tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc
4
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
+ Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được
từ việc sử dụng tài sản.
b/ Ngun tắc trích khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao. Doanh nghiệp khơng được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động kinh doanh thì khơng phải trích khấu hao,
bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp được đầu tư bằng quỹ
phúc lợi.
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung tồn xã hội, khơng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh riêng của doanh nghiệp mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TSCĐ khác khơng tham gia vào hoạy động kinh doanh.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham
gia vào hoạt kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vơ hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ
vơ hình theo ngun giá nhưng khơng được trích khấu hao.
- Thời điểm tính khấu hao: Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động
kinh doanh.
1.1.2/ Đặc điểm và u cầu quản lý TSCĐ
1.1.2.1/ Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều

chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỉ trọng đáng kể trên
Bảng Cân đối kế tốn.
TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị.
Để sử dụng TSCĐ được tốt, ngồi việc sử dụng hợp lý cơng suất để phát triển sản xuất,
doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa TSCĐ. Tùy theo quy mơ sữa chữa và theo
loại TSCĐ, chi phí sữa chữa được bù đắp khác nhau.
1.1.2.2/ u cầu quản lý TSCĐ
a/ Quản lý về mặt hiện vật
Về mặt số lượng: Bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về cơng suất,
đáp ứng u cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt chất lượng: Cơng tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng móc, mất mát các bộ
phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
b/ Quản lý về mặt giá trị: xác định đúng ngun giá, giá trị còn lại,giá trị hao mòn.
 Ngun tắc xác định ngun giá TSCĐ
- TSCĐ hữu hình
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: Ngun giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và
mua cũ) bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá) (+) các khoản thuế (
5
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
+ TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp: Ngun giá TSCĐ là giá mua trả ngay tại thời
điểm mua (+)các khoản thuế ( khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Ngun giá TSCĐ hữu hình khơng tương
tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (+)các khoản thuế ( khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ngun giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình

thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Ngun giá là giá thành thực tế của
TSCĐ (+)các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí khơng hợp lý hoặc các khoản chi phí khác vượt q mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất)
+ TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản: Ngun giá theo hình thức giao thầu là giá
quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Ngun giá của TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu
tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ vơ hình:
+ TSCĐ vơ hình loại mua sắm: tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi: tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Ngun giá là các chi phí trực tiếp
liên quan đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản
mục tương tự khơng được xác định là TSCĐ vơ hình mà tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ vơ hình được cấp, biếu tặng: tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.
Ngun giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau :
* Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật.
* Nâng cấp TSCĐ.
* Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi ngun giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi
và xác định lại các chỉ tiêu ngun giá, giá trị còn lại trên kế tốn, số khấu hao lũy kế của TSCĐ
và tiến hành phản ánh theo các quy định hiện hành. Việc phản ánh tăng, giảm ngun giá TSCĐ
được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm TSCĐ.
- TSCĐ th tài chính:

+ Ngun giá TSCĐ tài chính phản ánh ở đơn vị th là giá trị hợp lý của tài sản th tại
thời điểm khởi đầu th tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản th cao hơn giá trị hiện tại
6
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
của khoản thanh tốn tiền th tài sản tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực
tiếp đến hoạt động th tài chính được tính vào ngun giá của TSCĐ đi th.
+ Trường hợp trong hợp đồng th bao gồm nhiều điều khoản bên th được quyền mua
lại tài sản th với giá thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày mua thì khoản thanh tốn tiền th
tối thiểu ( đối với cả bên cho th và bên th) bao gồm tiền th tối thiểu ghi trong hợp
đồng theo thời hạn th và khoản thanh tốn cần thiết cho việc mmua tài sản đó.
- Bất động sản đầu tư: Ngun giá BĐS đầu tư được xác định trong các trường hợp sau:
+ Mua sắm: Ngun giá là giá mua (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua BĐS
đầu tư (thuế trước bạ và các chi phí giao dịch khác)
Trong trường hợp mua trả góp giá mua được tính theo giá mua trả tiền ngay, khoản lãi trả
góp được ghi vào chi phí tài chính theo thời hạn thanh tốn ( trừ khi khoản này được tính
vào ngun giá tài sản)
+ Xây dựng: Ngun giá là giá thành thực tế (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến BĐS
đầu tư tính đến ngày hồn thành cơng việc xây dựng.
 Giá trị hao mòn:
Khi tham gia vào q trình sản xuất giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần. Để đảm bảo tái đầu
tư và mục đích thu hồi vốn, bộ phận kế tốn phải tính và phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản
xuất trong kỳ kế tốn tương úng. Đây thực chất là việc tính và trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ xác đinh giá trị hao mòn TSCĐ: Ngun giá của TSCĐ, thời gian hữu ích của
TSCĐ.
Phương pháp trích khấu hao (Xem phụ lục 1): Có 3 phương pháp khấu hao chủ yếu.
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tùy theo thực trạng của cơng ty mà doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp khấu
hao cho phù hợp nhưng phải thể hiện được tính nhất qn.

 Giá trị còn lại: là ngun giá của TSCĐ sau khi (-) số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị còn lại cũng thay đổi trong trường hợp giống như trường hợp thay đổi ngun
giá.
1.2/ Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ:
1.2.1/ Mục đích
Mục tiêu chính của KSNB là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ thơng qua
việc đầu tư đúng mục đích, khơng lãng phí cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Ngồi ra, KSNB còn phải giúp hạch tốn đúng đắn các chi phí cấu thàn h ngun giá TSCĐ, chi
phí sữa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu có sai sót có thể dẫn
đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.
Chẳng hạn như nếu khơng phân loại đúng ngun giá TSCĐ hoặc khoản chi nào phải tính
vào chi phí của niên độ sẽ làm cho khoản mục TSCĐ và chi phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc
nếu khơng có quy định chặt chẽ về việc mua sắm, bảo dưỡng,…lúc này chi phí phát sinh có thể
sẽ lớn hơn nhiều so với thực tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại có thể khơng kém tổn thất do bị
gian lận về tiền
1.2.2/ Các thủ tục kiểm sốt
7
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1/ Áp dụng ngun tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: bảo quản, ghi sổ,
phê chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
1.2.2.2/ Kế hoạch và dự tốn về TSCĐ:
Kế hoạch thường bao gồm những nội dung về mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch này.
Nhìn chung, kế hoạch và dự tốn là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt đối với TSCĐ.
Chính nhờ lập kế hoạch và dự tốn, doanh nghiệp sẽ phải rà sốt lại tồn bộ tình trạng TSCĐ
hiện có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch sản suất của năm kế hoạch. Q trình
cân đối giữa các phương án khác nhau với nguồn tài trợ cũng là q trình đơn vị tự rà sốt lại
các nguồn lực và xem xét chi tiết để đánh giá từng phương án.
1.2.2.3/ Các cơng cụ kiểm sốt khác
- Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Đơn vị cần mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ, bao gồm thẻ

chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết.
Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dễ dàng các TSCĐ tăng hay
giảm trong năm. Từ đó có thể giúp bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát hiện kịp thời những mất mát
hay thiếu hụt tài sản, giúp đơn vị sử dụng TSCĐ hữu hiệu và hiệu quả. Ngồi ra, nhờ hệ thống
sổ chi tiết, có thể so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh của từng loại TSCĐ với kế hoạch hay dự
tốn đã được duyệt để phát hiện các trường hợp chi phí vượt dự tốn hay kế hoạch.
- Thủ tục mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng. Nhằm bảo đảm việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu
quả cao, chẳng hạn quy định về những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ
bản.
- Thủ tục thanh lý hay nhượng bán TSCĐ: Doanh nghiệp cần xây dựng các quy định về
thanh lý tài sản, chẳng hạn mọi trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản đều phải được sự đồng
ý của các bộ phận có liên quan, phải thành lập hội đồng thanh lý gồm các thành viên theo quy
định.
- Các quy định về phân biệt giữa các khoản chi được tính vào ngun giá của TSCĐ, hay
phải tính vào chi phí của niên độ. Doanh nghiệp nên thiết lập tiêu chuẩn để phân biệt hai khoản
này, tiêu chuẩn cần dựa trên chuẩn mực hay chế độ kế tốn hiện hành và cụ thể hóa theo đặc thù
của đơn vị.
- Chế độ kiểm kê định kỳ TSCĐ nhằm kiểm tra về sự hiện hữu, địa điểm đặt tài sản, điều
kiện sử dụng, cũng như phát hiện các tài sản để ngồi sổ sách, hoặc bị thiếu hụt, mất mát.
- Các quy định bảo vệ vật chất đối với TSCĐ như thiết kế và áp dụng các biện pháp bảo
vệ tài sản, chống trộm cắp, hỏa hoạn, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản.
- Các quy định về tính khấu hao. Thơng thường thời gian tính khấu hao đối với từng loại
TSCĐ phải được ban giám đốc phê chuẩn trước khi áp dụng.
1.3/ Quy trình kiểm tốn TSCĐ
1.3.1/ Đặc điểm kiểm tốn đối với TSCĐ
TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên
bảng cân đối kế tốn, tùy thuộc vào từng ngành nghề, từng loại hình kinh doanh của đơn vị, đặc
biệt trong các DN sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng …giá trị khoản mục này chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng tài sản. Vì thế trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình
trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở

thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm tốn BCTC. Mặt khác do chi phí hình
8
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm tốn TSCĐ sẽ giúp đánh
giá được tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ một cách có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên việc kiểm tốn TSCĐ thường khơng chiếm nhiều thời gian vì:
+ Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường co giá trị lớn.
+ Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường khơng nhiều.
+ Vấn đề khóa sổ cuối năm khơng phức tạp như tài sản ngắn hạn.
Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí khấu hao thơng thường khác, việc kiểm
tốn có hai đặc điểm riêng như sau:
+ Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế tốn chứ khơng phải là chi phí thực tế phát
sinh. Vì vậy việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ước tính kế
tốn hơn là một chi phí phát sinh thực tế.
+ Do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của ngun giá sau khi trừ giá trị
thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao được sử dụng.
Vì vậy kiểm tốn chi phí khấu hao còn mang tính chất của sự kiểm tra về việc áp dụng phương
pháp kế tốn.
1.3.2/ Mục tiêu kiểm tốn:
- Đối với TSCĐ
+ Hiện hữu: Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật.
+ Quyền sở hữu: Các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN hoặc DN có quyền kiểm sốt
lâu dài.
+ Đầy đủ: Các nghiệp vụ và mọi TSCĐ của DN đều được ghi nhận.
+ Ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
+ Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện
hành.
+ Trình bày và cơng bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ gồm cả việc cơng bố phương
pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành.

- Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm tốn chủ yếu là xem xét sự đúng đắn trong việc
xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này phụ thuộc vào
phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính tốn và tiêu thức phân bổ
chi phí khấu hao.
1.3.3/ Quy trình kiểm tốn TSCĐ
1.3.3.1/ Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
1.3.3.1.1/ Tiếp nhận khách hàng và tìm hiểu khách hàng
a/ Đối với khách hàng mới
Kiểm tốn viên cần tìm hiểu lý do mời kiểm tốn của khách hàng tiềm năng, thu thập
thơng tin về các khía cạnh như lãnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính.Theo chuẩn mực kiểm
tốn Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”: “Để thực hiện việc kiểm tốn
BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân
tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị được kiểm tốn mà theo KTV
thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến BCKT.”
9
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu khách hàng đã có KTV tiền nhiệm thì KTV được mời kiểm tốn cần tìm hiểu lý do
nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm khơng thể tiếp tục cơng việc thơng qua trao đổi trực tiếp
với họ.
Với các thơng tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về thực trạng tài
chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của họ để quyết định có nên kiểm tốn hay khơng, đồng thời xác định quy mơ
và tính phức tạp của cơng việc để xác định mức phí, dự kiến thời gian và phân cơng KTV thực
hiện cuộc kiểm tốn.
b/ Đối với khách hàng cũ
Đây cũng là giai đoạn để KTV cập nhật những thơng tin thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân
sự…và xem xét việc có tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm tốn hay khơng. Ngồi ra, có trường hợp
KTV cũng cần phải ngưng kiểm tốn cho khách hàng, thí dụ như khi đang xảy ra tranh chấp
giữa khách hàng và KTV …
1.3.3.1.2/ Tìm hiểu hệ thống KSNB

Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro giúp cho KTV
thiết kế được những thủ tục kiểm tốn thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối
lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm tốn từ đó xác định được trọng tâm cuộc kiểm tốn. Do đó
việc tìm hiểu hệ thống KSNB đã được quy định ở chuẩn mực kiểm tốn VSA 400: “ KTV phải
có đủ hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm tốn tổng
thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả”.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm
sốt càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém. KTV khảo sát hệ thống KSNB đối với TSCĐ dựa
trên:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào.
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào.
KTV có thể tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng việc:
- Phỏng vấn các nhân viên của cơng ty
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
- Xem xét các thủ tục KSNB đối với TSCĐ
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 400: “KTV phải hiểu biết về mơi trường kiểm sốt của
đơn vị để đánh giá nhận thức,quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc đối với hệ thống KSNB”.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thơng tin của khách hàng về KSNB đối
với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu thơng qua việc bảo vệ và quản lý tốt
TSCĐ. Khi tìm hiểu thì KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau đây:
- Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý TSCĐ có khác với người ghi sổ hay khơng.
- DN có thiết lập kế hoạch và dự tốn ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay khơng.
- DN có thường xun đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay khơng.
- Có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế tốn hay khơng.
- Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, có thành lập hội đồng thanh lý bao gồm các
thành viên theo quy định hay khơng.
10
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp

- Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng ngun giá TSCĐ hay tính
vào chi phí của niên độ hay khơng.
- Có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ khơng được sử dụng hay khơng
- Chế độ kế tốn DN đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp
khơng….
Theo chuẩn mực VSA 400: “KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm sốt của đơn vị”.
‘KTV dựa vào hiểu biết của mình đã được đơn vị thiết lập, những thủ tục còn thiếu, cần thiết
phải bổ sung thêm”.
1.3.3.1.3/ Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt
Theo chuẩn mực VSA 400: “ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm sốt là việc đánh giá hiệu
quả hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sữa
chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm sốt thường khơng hồn tồn được loại trừ do sự hạn
chế tiềm tàng của hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB”.
a/ Đánh giá trọng yếu
Theo chuẩn mực VSA 320: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của
của một thơng tin( một số liệu kế tốn) trong BCTC.
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu tính chính
xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu
tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay của sai sót được đánh giá trong
hồn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ khơng phải là nội dung
thơng tin cần phải có. Tính trọng yếu của thơng tin phải xem xét cả trên phương diện định
lượng và định tính”.
Xác định mức trọng yếu KTV làm thủ tục ước tính ước tính ( căn cứ theo tỉ lệ % các chỉ
tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) cho tồn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục. Thường thì các cơng ty kiểm tốn xây dựng sẵn mức
độ trọng yếu cho từng khoản mục. KTV đánh giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của
TSCĐ đã xác định trước đó.
b/ Đánh giá rủi ro kiểm tốn
Theo chuẩn mực VSA 400: “ Rủi ro kiểm tốn là rủi ro do KTV và cơng ty kiểm tốn đưa
ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn còn có những sai sót trọng

yếu”.
Rủi ro tiềm tàng( IR), rủi ro kiểm sốt( CR), rủi ro phát hiện( DR) là 3 bộ phận của rủi ro
kiểm tốn(AR), căn cứ vào mối quan hệ được biểu thị bởi cơng thức sau:
AR=IR x CR x DR hoặc DR=AR/(IR x CR)
Trong chuẩn mực VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng ma trận
dưới đây:

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm
sốt
Cao Trung bình Thấp
11
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá
của
KTV về
rủi ro
tiềm
tàng
Cao Tối thiểu Thấp
Trung
bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp
Trung
bình
Cao Tối đa
Khi đánh giá về rủi ro kiểm tốn cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng
khoản mục kiểm tốn. Trong khoản mục TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan đến
các sai sót:
Ngun giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch thực tế; đối với việc tăng TSCĐ thì ngun

giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế; đối với trường hợp giảm TSCĐ thì ngun giá thường
thấp hơn thực tế.
Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của
DN khơng phù hợp với các quy định hiện hành và khơng phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của từng TSCĐ.
Nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ ghi tăng ngun giá TSCĐ trong khi khơng đủ điều kiện
và ngược lại. Có thể dẫn tới các sai sót khơng ghi tăng ngun giá TSCĐ đối với trường hợp
nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nhiều nghiệp vụ đi th TSCĐ có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức th tài
sản, tài sản th tài chính có thể bị phân loại thành tài sản th hoạt động,hoặc ngược lại tài sản
th hoạt động có thể bị phân loại thành tài sản th hoạt động.
KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt của một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn
mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm sốt có liên quan được thiết kế và thực hiện
hiệu quả trong thực tế. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải
tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại nếu rủi ro kiểm sốt được đánh giá ở
mức tối đa và xét thấy khơng có khả năng giảm được trong thực tế, KTV sẽ khơng thực hiện các
thử nghiệm kiểm sốt mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
1.3.3.2/ Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
1.3.3.2.1/ Thử nghiệm kiểm sốt
a/ Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 500: “ Thử nghiệm kiểm sốt ( kiểm tra hệ thống kiểm
sốt) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm tốn về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB”.
Đồng thời, theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 400: “Thử nghiệm kiểm sốt đuợc thực hiện
khi KTV dự định đánh giá rủi ro kiểm sốt ở mức độ khơng cao cho một cơ sơ dẫn liệu nhất
định”.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt được tiến hành thơng qua 4 phương pháp: Quan
sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, thực hiện lại các thủ tục.
12
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp

Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 500: “ Khi thu thập bằng chứng từ các thử nghiệm kiểm
sốt, kiểm tốn viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở
cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm sốt”.
 Một số thủ tục mà KTV sử dụng:
KTV sẽ kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái TSCĐ để xem cơng việc đối
chiếu có được một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay khơng.
Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với
bộ phận bảo quản tài sản để xem TSCĐ trong sổ sách có hiện do DN quản lý sử dụng khơng và
bộ phận quản lý có được tách biệt với bộ phận ghi sổ hay khơng.
Kiểm tra chứng từ, sự ln chuyển chứng từ để xem các cơng văn xin đề nghị mua
TSCĐ,cơng văn xin duyệt mua, hợp đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ
TSCĐ có thật sự tồn tại khơng.
Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất ( kiểm kê TSCĐ) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ
pháp lý và quyền sở hữu của tài sản để xem TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị có được ghi
chép vào khoản mục TSCĐ, được DN quản lý và sử dụng khơng. Những TSCĐ khơng thuộc
quyền sở hữu của DN thì có được ghi chép ngồi bảng cân đối tài sản khơng.
Đối với việc mua,bán, thanh lý TSCĐ trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ
tục xin duyệt, phỏng vấn người xét duyệt về việc phê chuẩn, xem xét các hồ sơ chứng từ liên
quan tới tài sản ở phòng kế tốn và phòng quản lý…
Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra việc tính ngun giá, thời gian sử dụng và phương
pháp tính khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất qn khơng.
Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ trong DN,
kiểm tra sự phân loại sổ sách kế tốn, xem xét trình tự ghi sổ…
b/ Đánh giá lại rủi ro kiểm sốt và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 400: “Dựa trên kết quả các TNKS , KTV phải xác định
xem hệ thống KSNB có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
sốt hay khơng. Nếu có thay đổi lớn thì KTV phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm sốt và phải
thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.”
Do đó, sau khi thực hiện các TNKS, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm sốt. Cơng việc này
chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống KSNB, nhằm điều chỉnh

chương trình kiểm tốn cho phù hợp.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của hoạt động kiểm sốt, KTV thường sử dụng bảng
hướng dẫn tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua như sau:
Mức độ tin cậy dự kiến vào thủ
tục KSNB
Mức độ sai lệch có thể bỏ qua
Cao 2%-7%
Trung bình 6%-12%
Thấp 11%-12%
13
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
Khơng tin cậy Khơng kiểm tra
Nếu kết quả thử nghiệm cho phép KTV kết luận tỉ lệ sai phạm thấp hơn hoặc bằng với
mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm sốt được xem là hữu hiệu. Ngược lại nếu tỉ lệ sai phạm cao
hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm sốt là khơng hữu hiệu. Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm
sốt là thấp thì các TNCB vào cuối năm có thể thu hẹp lại. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong
kiểm sốt là trung bình, có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm
phát hiện gian lận. Nhưng nếu đánh giá rủi ro kiểm sốt là đáng kể hay tối đa, KTV phải mở
rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết.
1.3.3.2.2/ Thử nghiệm cơ bản
1.3.3.2.2.1/ Kiểm tốn ngun giá TSCĐ
a/ Thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu,
thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến”.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh của đơn vị, KTV có thể sử dụng nhiều loại tỷ suất khác
nhau, thơng thường là một số tỷ suất sau:
Tỷ suất Cơng thức
Tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với

tổng thể
Giá trị của từng loại TSCĐ/ Tổng giá
trị TSCĐ
Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị
TSCĐ
Doanh thu thuần/ TSCĐ
Tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn
chủ sở hữu
TSCĐ/ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số hồn vốn của TSCĐ Lợi nhuận thuần/ TSCĐ
Ngồi ra, KTV sẽ thực hiện một số thủ tục phân tích khác như:
- So sánh giữa chi phí sữa chữa, bảo trì với doanh thu thuần.
- So sánh giữa chi phí sữa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước.
- So sánh giá trị của các TSCĐ mua trong năm với năm trước.
- So sánh giá trị của các TSCĐ giảm trong năm với năm trước.
b/ Thử nghiệm chi tiết
b.1/ Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng qt về các thay đổi của TSCĐ và đối chiếu
với sổ cái
Trong cuộc kiểm tốn năm đầu tiên, KTV phải thu thập những bằng chứng về quyền và
tính có thật về số dư đầu kỳ của các TSCĐ chủ yếu đang sử dụng. Thơng tin về tài sản đầu kỳ
trong lần kiểm tốn đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm tốn chung. Nhờ thế trong các lần
kiểm tốn sau, KTV chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát sinh.
14
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
Trước khi kiểm tra về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm bảo rằng số liệu trên
các sổ chi tiểt bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Muốn vậy cần đối chiếu giữa số
tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
Sau đó, KTV cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích, trong đó có liệt kê số dư đầu
kỳ và các chi tiểt về số phát sinh tăng giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư đầu
kỳ được kiểm tra thơng qua đối chiếu với các hồ sơ kiểm tốn năm truớc. Còn các TSCĐ tăng

giảm trong năm, trong q trình kiểm tốn thì KTV sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các
khoản tăng hay giảm này.
b.2/ Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng TSCĐ
Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về TSCĐ. Phạm vi kiểm tra
tùy thuộc vào sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt của KTV. Trong q trình kiểm
tra, KTV sử dụng bảng phân tích tổng qt các thay đổi của TSCĐ để lần đến các bút tốn trên
nhật ký và đến các chứng từ gốc có liên quan như hợp đồng, đơn đặt hàng, hợp đồng xây dựng,
séc đã chi trả, giấy báo nợ của ngân hàng và chứng từ thể hiện sự xét duyệt của Ban Giám Đốc.
Các cơng việc thực hiện khi kiểm tốn:
- Xem xét sự phê chuẩn việc ghi nhận đối với mọi TSCĐ tăng trong kỳ, gồm cả TSCĐ
mua và tự xây dựng.
- Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua TSCĐ để lần theo đến những chứng từ có liên quan.
Đồng thời kiểm tra số tổng cộng và việc hạch tốn các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá
nhằm phát hiện ra các khoản chi cần phải được vốn hóa nhưng lại khơng hạch tốn vào ngun
giá hoặc những khoản tuy khơng được phép nhưng vẫn ghi tăng ngun giá TSCĐ.
- Điều tra các trường hợp có giá mua hoặc quyết tốn xây dựng cơ bản cao hơn dự tốn.
Xác định xem các trường hợp này có được xét duyệt của người có thẩm quyền khơng.
- Xem xét việc xác định ngun giá của TSCĐ có phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế tốn
hiện hành hay khơng. Theo VSA 16 – Chi phí đi vay, khoản chi phí đi vay phải được ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ngoại trừ những trường hợp được phép vốn hóa theo
các điều kiện quy định trong VSA 16. Dựa vào đó KTV tiến hành các thủ tục kiểm tốn thích
hợp.
- Điều tra các khoản ghi nợ tài khoản TSCĐ nhưng chỉ tăng về giá trị mà khơng tăng về
hiện vật. Những trường hợp ghi tăng ngun giá TSCĐ cần phải phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế tốn hiện hành. Để phát hiện các trường hợp ghi tăng ngun giá đối với các chi phí
khơng đủ tiêu chuẩn, KTV cần xem xét những chứng từ phỏng vấn các nhân viên liên quan đến
từng trường hợp cụ thể. Việc nghiên cứu chính sách kế tốn của đơn vị trong giai đoạn tìm hiểu
KSNB cũng giúp cho KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót này.
- Rà sốt lại tất cả các hợp đồng thi cơng và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở
dang phát sinh và hồn thành trong năm.

- Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản TSCĐ
hữu hình. Mục đích thử nghiệm nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục liên quann đều đã được kêt
chuyển đúng đắn hay chưa.
- Xem xét việc đánh giá các tài sản do doanh nghiệp tự xây dựng: nên áp dụng các thử
nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính do bên
ngồi cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các tài sản mà chi phí thực tế phát sinh cao hơn giá thi
cơng của thị trường.
15
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
b.3/ Chứng kiến kiểm kê các TSCĐ tăng lên trong kỳ
Thơng thường KTV chỉ chứng kiến kiểm kê đa số TSCĐ mua trong năm chớ khơng
chứng kiến kiểm kê tồn bộ TSCĐ. Việc chứng kiến kiểm kê càng cần thiết đối với các đơn vị
kinh tế có hệ thống KSNB yếu kém.
Khi chứng kiến kiểm kê có thể chọn một trong hai hướng sau đây: bắt đầu từ các TSCĐ
hay từ sổ sách kế tốn. Khi chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi tiết để quan sát sự hiện hữu của
tài sản trên thực tế, là nhằm KTV xác định rằng các TSCĐ ghi trên sổ kế tốn là có thật và đang
được sử dụng. Ngược lại khi bắt đầu kiểm tra từ một số TSCĐ được chọn trong thực tế và lần
lượt xem việc ghi nhận trên sổ chi tiết, sẽ cung cấp bằng chứng là tất cả các TSCĐ hiện hữu đều
đã được ghi nhận .
b.4/ Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với TSCĐ
Để kiểm tra, KTV cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý về
quyền sở hữu TSCĐ, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế…
Khi thu thập bằng chứng đối với các BĐS, KTV cần lưu ý rằng giấy chứng nhận quyền sở
hữu chưa hẳn là một bằng chứng về quyền, bởi lẽ khi bán TSCĐ thì giấy chứng nhận mới sẽ
được lập nhưng có thể vẫn còn giấy chứng nhận cũ. Do vậy bằng chứng xác thực nhất là các
chứng từ khác có liên quan những hóa đơn nộp thuế, những hợp đồng bảo hiểm, các phiếu thu
tiền cho th – nếu đó là tài sản cho th cũng như các khoản chi để hồn trả vốn và lãi cho các
tài sản đem thế chấp. Ngồi ra cũng cần kiểm tra các hợp đồng mua tài sản để xác định số tiền
mà đơn vị còn thiếu người bán.
Việc kiểm tra về quyề đối với TSCĐ cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định pháp lý ở từng

thời kỳ. Trong một số trường hợp KTV có thể cần phải sử dụng ý kiến chun gia.
b.5/ Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ TSCĐ
• Mục đích chính là nhằm xác định chi phí sữa chữa bảo dưỡng nào sẽ ghi tăng ngun
giá TSCĐ hoặc nên tính vào chi phí của niên độ. Các thủ tục có thể thực hiện là:
- Lập bảng phân tích chi phí sữa chữa, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng rồi đối chiếu với
số phát sinh của năm trước để phát hiện các tháng có biến động bất thường, từ đó tìm kiếm
những khoản chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sữa chữa bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích
lập từng phần vào chi phí thơng qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí phải trả.
KTV cần xem xét bản chất của chi phí, sự cải thiện tình trạng sau sữa chữa và khả năng
tăng thêm lợi ích trong tương lai …từ đó phát hiện các khoản chi cần phải ghi tăng ngun giá
TSCĐ thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ hoặc ngược lại.
• KTV cần lưu ý các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang đã hồn thành và đưa vào sử
dụng trước ngày kết thúc niên độ ( thường căn cứ vào biên bản hồn thành bàn giao đưa vào sử
dụng TSCĐ) nhưng lại chưa được ghi nhận là TSCĐ. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc xem
xét tất cả các hợp đồng thi cơng quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và kiểm tra
đến các chứng từ liên quan.
• Xem các TSCĐ mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài sản hay khơng và
phần chưa trả có được ghi tăng nợ phải trả hay khơng. KTV cũng cần chú ý xem xét việc tính
tốn ngun giá TSCĐ mua trả góp để bảo đảm phù hợp với cuẩn mực và chế độ kế tốn hiện
hành.
16
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
b.6/ Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ trong kỳ
Mục tiêu kiểm tra là để xem liệu có TSCĐ nào bị thanh lý nhượng bán TSCĐ trong kỳ
nhưng khơng được phản ánh vào sổ kế tốn hay khơng. Khi kiểm tra KTV thường thực hiện các
bước như sau:
- Nếu mua TSCĐ trong năm, phải xem xét các TSCĐ cũ có được mang đi trao đổi hay
được thanh lý hay khơng.
- Phân tích tài khoản thu nhập khác để xác đinh xem có khoản thu nhập nào phát sinh từ

việc bán TSCĐ hay khơng.
- Nếu có sản phẩm ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị
chun dùng để sản xuất sản phẩm này.
- Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có TSCĐ nào được thanh lý trong năm
hay khơng.
- Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm TSCĐ, để xem liệu có phải bắt nguồn từ ngun
nhân giảm TSCĐ hay khơng.
- Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có bị mất mát, thiếu hụt
TSCĐ hay khơng
b.7/ Xem xét các hợp đồng cho th TSCĐ để kiểm tra doanh thu cho th
Khi kiểm tra cho th BĐS, KTV nên thu thập các họa đồ chi tiết về moị BĐS và quan sát
trực tiếp. Họa đồ sẽ giúp cho KTV phát hiên những tài sản được khai là khơng sử dụng, nhưng
thực tế là đã cho th và khơng ghi vào sổ sách kế tốn. Họa đồ còn giúp KTV ước tính phần
doanh thu cho th của đơn vị.
Ngồi ra KTV sẽ phân tích doanh thu cho th và so sánh với hợp đồng cho th và nhật
ký thu tiền.
Cuối cùng, cần xem xét việc hạch tốn có tn thủ các chuẩn mực hay chế độ kế tốn hay
khơng. Muốn vậy, KTV cần xem xét cẩn thận các hợp đồng th để xác định xem kế tốn có ghi
chép đúng đắn hay khơng. Mặc khác nhờ sự nghiên cứu của hợp đồng, KTV cũng xác định
được các chi phí như điện nước …sẽ do ai trả và đối chiếu với tài khoản chi phí có liên quan.
b.8/ Xem xét việc trình bày và cơng bố trên BCTC
Theo quy định hiện hành, trên Bảng cân đối kế tốn, số dư của các TSCĐ và giá trị hao
mòn lũy kế được trình bày riêng theo từng loại là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th
tài chính và BĐS đầu tư.
Ngồi ra, đơn vị phải cơng bố trong thuyết minh BCTC về:
- Chính sách kế tốn đối với TSCĐ bao gồm ngun tắc xác định ngun giá, phương
pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỉ lệ khấu hao.
- Tình hình tăng giảm TSCĐ theo từng loại và từng nhóm TSCĐ về:
+ Ngun giá của TSCĐ bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ và số dư cuối
kỳ.

+ Giá trị hao mòn lũy kế.
+ Giá trị còn lại – Giá trị còn lại TSCĐ đang dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời
khơng sử dụng, tài sản chờ thanh lý…
1.3.3.2.2.2/ Kiểm tốn chi phí khấu hao
a/ Thủ tục phân tích
17

×