Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu phần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.67 KB, 12 trang )

GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4.3/ Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Theo thường lệ thì trước khi kết thúc cơng việc kiểm tốn, KTV bàn giao sổ sách chứng
từ, tài liệu mà khách hàng cung cấp và riêng đối với khoản mục TSCĐ thì KTV trao đổi với
khách hàng về những TSCĐ bị mất, những TSCĐ khơng đủ điều kiện ghi nhận, và những bút
tốn điều chỉnh.
Sau khi hồn tất chương trình kiểm tốn, trưởng nhóm sốt xét lại những cơng việc do
KTV thực hiện thơng qua giấy tờ làm việc nhằm mục đích đảm bảo các bằng chứng đã thu thập
đánh giá có khả năng mơ tả một cách đầy đủ thơng tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng,
kiểm tra sự phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế tốn - kiểm tốn, đảm bảo các mục
tiêu kiểm tốn đã được thõa mãn, khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thơng
tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT. Qua việc sốt xét thì trưởng nhóm đánh giá
cơng việc kiểm tốn đã được KTV phần hành TSCĐ thực hiện khá đầy đủ và đã nêu những
thơng tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm tốn khoản mục TSCĐ đã hồn thành.
Đồng thời KTV sốt xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC thì KTV khơng thấy có
những vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng trọng yếu.
Sau đó KTV lập BCKT dự thảo và trình lên Giám đốc Cơng ty và khơng có vấn đề gì phát
sinh nên được thơng qua và BCKT chính thức được phát hành.
2.3/ Nhận xét về cơng ty và q trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty kiểm tốn Á Châu
Qua q trình thực tập tại Cơng ty Á Châu, người viết so sánh giữa lý thuyết đã học và
thực tiễn tại Cơng ty Á Châu và xin đưa ra một số nhận xét sau:
2.3.1/ Nhận xét về cơng ty
2.3.1.1/ Ưu điểm
 Cơng ty mặc dù mới thành lập nhưng đã sớm hòa nhập với trình độ kiểm tốn cả
nước. Cơng ty đã và đang kiểm tốn cho nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Điều đó đã góp phần khơng nhỏ vào việc tăng thêm kinh nghiệm cho các KTV tại
cơng ty.
 Cơng ty ln cập nhật các văn bản pháp luật, nắm bắt nhanh chóng và kịp thời hệ
thống chính sách tài chính, sự thay đổi của các chính sách thuế đã được Cơng ty thực hiện một
cách triệt để và có hiệu quả. Qua đó các nhân viên của Cơng ty có thể nắm vững các chế độ
chính sách ban hành mới nhất nên chất lượng dịch vụ mà cơng ty cung cấp ngày càng được


nâng cao, được khách hàng tín nhiệm.
 Dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, Cơng ty đã có văn bản chính thức
chung về quy trình thực hiện hợp đồng kiểm tốn BCTC. Điều này giúp cho việc triển khai kế
hoạch kiểm tốn được nhanh chóng thuận lợi vì hạn chế cơng việc kiểm tốn phụ thuộc nhiều
vào sự xét đốn của KTV.
 Các thành viên chủ chốt của cơng ty đã từng cung cấp dịch vụ kế tốn, kiểm tốn
BCTC và kiểm tốn quyết tốn vốn đầu tư cho các cơng ty có vốn đầu tư lớn, hoạt động ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Đồng thời cơng ty cũng có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có tinh thần
đồn kết và làm việc nghiêm túc đã góp phần tạo điều kiện cho cơng ty có những bước phát
triển vững chắc.
55
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
 Với mục tiêu ngày càng nâng cao uy tín nghề nghiệp và tạo chổ đứng ngày càng vững
chắc trong mơi trường kiểm tốn, cơng ty ln duy trì và tạo quan hệ tốt với khách hàng trước,
trong và sau cuộc kiểm tốn.
 Chính sách tuyển dụng nhân viên mới của cơng ty được thực hiện rất nghiêm túc, điều
này đảm bảo cho cơng ty có được đội ngũ nhân viên có khả năng làm việc phù hợp với đặc thù
của ngành kiểm tốn và của cơng ty.
 Mặc khác, cơng ty đã và đang thực hiện việc đào tạo đội ngũ nhân viên trẻ nhằm nâng
cao trình độ chun mơn cho họ, tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi sự hiểu biết của mình với
nhau để nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.
 Với tinh thần làm việc tích cực, trong cơng việc các nhân viên phối hợp với nhau một
cách nhịp nhàng và ln ln học hỏi tiếp thu những cái mới, tiếp thu những điều mới trong
thực tế. Điều đó đã tạo nhiều cơ hội cho các thành viên mới học tập nghiên cứu và tự tích lũy
kinh nghiệm cho mình. Hơn nữa các KTV đi trước ln giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình cho các
KTV mới chưa có nhiều kinh nghiệm.
 Việc thu thập bằng chứng của cơng ty tn thủ chuẩn mực kiểm tốn – kế tốn Việt
Nam nên đáp ứng được u cầu kiểm tốn trong điều kiện kinh tế hiện nay.
 Quy trình kiểm tốn của cơng ty với việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản được cơng
ty thực hiện khá đầy đủ.

 Sau mỗi cuộc kiểm tốn, cơng ty u cầu các KTV lưu lại các file hồ sơ ghi nhận q
trình làm việc. Việc lưu hồ sơ sẽ giúp cho các KTV khác có thể nghiên cứu, tìm hiểu, rút ra
được những kinh nghiệm trong những lần kiểm tốn sau.
 Ngồi ra, sau khi lập BCKT thì Cơng ty có quy định cụ thể về việc rà sốt các BCKT
phát hành bằng tiếng anh. Mỗi một hồ sơ kiểm tốn được rà sốt lại bởi trưởng phòng kiểm
tốn, là những người có nhiều kinh nghiệm. Như vậy giữa người đảm trách cuộc kiểm tốn và
người kiểm tra có sự độc lập với nhau.
 Khi kết thúc một cuộc kiểm tốn thì KTV thường lưu ý với những khách hàng về
những sai phạm do sự vơ ý, thiếu trách nhiệm của nhân viên đã được phát hiện trong q trình
kiểm tốn nhằm rút kinh nghiệm và hồn thiện hơn trong các cuộc kiểm tốn sau này, và điều
đó đã tạo nên uy tín của Cơng ty với khách hàng.
2.3.1.2/ Nhược điểm
 Mặc dù hiện nay hoạt động kiểm tốn phát triển và thị trường ngày càng rộng lớn. Tuy
nhiên, với sự có mặt của hơn 160 cơng ty kiểm tốn trong và ngồi nước cũng đã tạo ra một sức
cạnh tranh khá lớn, trong hồn cảnh cơng ty mới thành lập nên chương trình kiểm tốn chưa
hồn thiện đã gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các cơng ty có quy mơ lớn hơn.
 Cơng ty chưa có sự phân cơng các nhóm kiểm tốn theo các lĩnh vực, điều này gây
khó khăn cho KTV vì chương trình kiểm tốn thuộc nhiều lĩnh vực và nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau, điều này gây khó khăn cho KTV trong việc hiểu rõ về lĩnh vực hoạt động của
khách hàng.
 Mặc dù Cơng ty có đội ngũ nhân viên chun nghiệp nhưng nhìn vào thực trạng hiện
nay thì Cơng ty đang thiếu nhân sự, đặc biệt đối với lĩnh vực kiểm tốn. Các KTV phải thực
hiện khối lượng cơng việc ngày càng nhiều trong khi Cơng ty càng ngày càng phát triển.
 Trong cơng tác kiểm tốn, các KTV tại cơng ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và trình
độ của mình để đánh giá và ước lượng các sai sót, các vấn đề cần sự phán đốn nhạy bén.
56
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
Chẳng hạn như trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn, việc đưa ra trình tự các bước cụ thể để xem
xét hệ thống KSNB phù hợp với từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp với sự giúp đỡ của
các cơng cụ tìm hiểu như bảng câu hỏi, sơ đồ…ít được thực hiện trong q trình kiểm tốn… vì

hầu như các khách hàng được cơng ty kiểm tốn là những doanh nghiệp chưa có hệ thống
KSNB (do quy mơ những doanh nghiệp nhỏ nên chưa nhất thiết phải có hệ thống KSNB). Do
đó đối với các khách hàng có hệ thống KSNB, KTV đặt câu hỏi dựa vào kinh nghiệm của mình
từ đó đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Và trên cơ sở đó KTV ước lượng rủi ro kiểm
tốn. Điều này gây khó khăn, lúng túng cho các KTV tập sự. Các KTV cần một khoảng thời
gian dài thơng qua q trình thực tiễn làm việc tích lũy thì mới có thể có được trình độ và kinh
nghiệm để có những đánh giá và ước lượng như thế.
 Thơng thường khi tiến hành kiểm tốn, do ảnh hưởng giữa mối tương quan giữa lợi
ích và chi phí, cụ thể là mức phí, thời gian và lượng KTV thõa thuận trong hợp đồng nên số dư
đầu kỳ khơng được kiểm tra lại mà chỉ căn cứ vào BCKT năm trước, trừ trường hợp có những
nghiệp vụ mà KTV cho là bất thường.
 Việc xác định mức trong yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn trong q trình lập kế
hoạch và chiến lược kiểm tốn, các KTV chỉ đề ra mức trọng yếu chung cho tồn bộ các khoản
mục trên BCTC mà chưa có sự xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục và trong hồ sơ kiểm
tốn cũng khơng giải thích rõ căn cứ nào mà KTV lại chọn mức trọng yếu như vậy. Cơng ty
chưa có chính sách thống nhất về việc đánh giá mức trọng yếu nên việc xác định mức trọng yếu
tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của mỗi KTV. Các hồ sơ kiểm tốn thường khơng lưu
các biểu đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm tốn. Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn chưa
được KTV thể hiện trên văn bản. Khi lập kế hoạch kiểm tốn thì KTV chính sẽ nêu những vấn
đề cần chú ý cho trợ lý kiểm tốn và u cầu họ tiến hành cơng việc theo sự lưu ý của KTV
chính.
 Trưởng nhóm hiểu rõ tình hình của Cơng ty khách hàng, các điểm mạnh yếu nhưng
trong khi đó các trợ lý kiểm tốn thì khơng nắm rõ các thơng tin này, trợ lý kiểm tốn chỉ thực
hiện kiểm tốn từng khoản mục theo khn mẫu và các bước có sẵn, ít có sự linh động trong
việc phối hợp các phương pháp thu thập bằng chứng với nhau.
 Chương trình kiểm tốn của cơng ty đang áp dụng còn mang tính chất chung chung
tổng qt, chưa cụ thể; chưa xây dựng được các quy trình kiểm tốn riêng cho từng ngành, từng
loại hình cơng ty. Vấn đề này cũng gây nhiều khó khăn cho KTV trong việc triển khai kế hoạch
kiểm tốn, đặc biệt đối với khách hàng mới và có đặc thù kinh doanh. Điều đó có thể làm cho
chất lượng cuộc kiểm tốn khơng được đảm bảo và có thể dẫn đến rủi ro cao.

 Mặc dù kế hoạch kiểm tốn đã được xây dựng biểu mẫu chung nhưng đây khơng phải
là một thủ tục bắt buộc đối với các cuộc kiểm tốn nên các KTV thường ít chú trọng đến việc
phân tích BCTC một cách có hệ thống trước khi tiến hành kiểm tốn khách hàng với lý do là
hạn chế thời gian trong mùa kiểm tốn. Trong khi đó nếu cơng việc này được thực hiện một
cách triệt để thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho KTV trong q trình thực hiện kiểm tốn khách
hàng, vừa tiết kiệm thời gian vừa hạn chế được rủi ro cho cuộc kiểm tốn .
 Nhiều cuộc kiểm tốn đều thực hiện dựa trên các thử nghiệm cơ bản mà bỏ qua các
thử nghiệm kiểm sốt mặc dù trong một số trường hợp rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp.
Mặc dù thử nghiệm cơ bản được thực hiện khá đầy đủ nhưng chỉ dừng lại ở việc thực hiên thử
nghiệm chi tiết, chưa chú trọng nhiều đến các thủ tục phân tích.
57
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2/ Nhận xét về quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty
2.3.2.1/ Ưu điểm
• Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
 Chương trình kiểm tốn TSCĐ của cơng ty được thiết lập phù hợp với quy định,
chuẩn mực kiểm tốn hiện hành, phù hợp với thực tiễn kinh doanh và mơi trường pháp luật Việt
Nam.
 Cơng ty đã có sự tìm hiểu kỹ khách hàng về các chính sách của cơng ty, cơ cấu tổ
chức… thơng qua bảng khảo sát khách hàng  điều này sẽ giúp cơng ty đánh giá sơ bộ được
tình hình của khách hàng như thế nào và có nên ký kết hợp đồng kiểm tốn hay khơng.
 Cơng ty cũng đã đưa ra được mức trọng yếu chung đối với tất cả khoản mục trên
BCTC sau đó phân bổ cho các khoản mục tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro là thấp, trung bình,
hay cao.
 Quy trình kiểm tốn TSCĐ được thực hiện dựa trên chương trình kiểm tốn đã soạn
sẵn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của khách hàng doanh
nghiệp, KTV sẽ chủ động bổ sung hoặc loại bỏ những thủ tục kiểm tốn khơng phù hợp. Điều
này đã giúp cho chương trình kiểm tốn sát với thực tế và khi thực hiện sẽ tiết kiệm được chi
phí và thời gian kiểm tốn.
 Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ đã được Cơng ty thiết lập sẵn, KTV thực

hiện theo chương trình sẵn có, điều này giúp KTV dễ dàng thực hiện cơng việc của mình, và
hồn thành cơng việc tốt hơn.
• Đối với giai đoạn thực hiện kiểm tốn
 Cơng ty đã xây dựng được một quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ khá đầy đủ về
các thử nghiệm cơ bản, đặc biệt là các thử nghiệm chi tiết. Mỗi mục tiêu kiểm tốn đều có
những thử nghiệm phù hợp. Quy trình còn nhấn mạnh đến những kỹ thuật cần thiết, hữu hiệu để
KTV đặt trọng tâm thực hiện khi kiểm tốn .
 Quy trình kiểm tốn TSCĐ, KTV ln có sự chứng kiến kiểm kê TSCĐ, xem xét sự
ln chuyển của chứng từ, việc ghi chép và hạch tốn vào sổ sách kế tốn, đặc biệt đối với kiểm
tốn năm đầu tiên.
 Qua việc so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn thì người viết nhận thấy rằng đối với các
thử nghiệm chi tiết thì Cơng ty đã đưa ra một số thử nghiệm như:
- Kiểm tra việc hạch tốn ngun giá TSCĐ hữu hình, vơ hình mua dưới hình thức trao
đổi xem có phù hợp với VAS 03 và VAS 04 khơng.
- Kiểm tra thuế giá trị gia tăng thu lại được từ cơ quan thuế khơng được cộng vào
ngun giá TSCĐ.
- Tổng hợp khấu hao của các TSCĐ khơng sử dụng hoặc sử dụng cho mục đích khác
ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh để loại trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Các thử nghiệm chi tiết liên quan tới việc cam kết, cầm cố, thế chấp TSCĐ.
• Đối với giai đoạn hồn thành kiểm tốn
 Các hồ sơ về quy trình kiểm tốn các khoản mục nói chung và khoản mục TSCĐ nói
riêng thì được lưu tại file kiểm tốn. Hồ sơ thường bao gồm các thơng tin chung về khách hàng,
các tài liệu về chế độ kế tốn… Hồ sơ này đã giúp cho những KTV năm tiếp theo nắm bắt được
58
GVHD: TS. Lê Ngọc Tánh Chuyên đề tốt nghiệp
những thơng tin chính của khách hàng. Đồng thời việc lưu hồ sơ sẽ giúp cho các KTV khác có
thể nghiên cứu, tìm hiểu, rút ra được những kinh nghiệm trong những lần kiểm tốn sau.
 Hồ sơ kiểm tốn của cơng ty được sắp xếp rõ ràng theo trình tự từng khoản mục kiểm
tốn, điều này giúp những người khác khi nhìn vào file hồ sơ thì dễ dàng hiểu được chương
trình kiểm tốn đã được thực hiện như thế nào.

 Trưởng nhóm có sự theo dõi chặt chẽ các KTV khác khi KTV thực hiện các khoản
mục kiểm tốn trên BCTC nói chung, đối với khoản mục TSCĐ nói riêng.
2.3.2.2/ Nhược điểm
Hoạt động kiểm tốn ra đời và phát triển ở nước ta trong một thời gian cũng chưa lâu và
cũng đang thích nghi với điều kiện thực tế của nền kinh tế. Vì vậy đối bất kỳ cơng ty nào cũng
khơng tránh khỏi việc xây dựng chương trình kiểm tốn chưa hồn thiện, và trong bất kỳ cuộc
kiểm tốn thì cũng có những điểm giới hạn của nó, chẳng hạn như thời gian, chi phí, điều kiện
tiếp cận, tình hình của khách hàng, kinh nghiệm của KTV…Do đó chương trình thực hiện kiểm
tốn ở Cơng ty cũng khơng tránh khỏi những sai sót
• Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
 Cơng ty vẫn chưa đưa ra được các hướng dẫn cụ thể về việc tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB của khách hàng về quy trình kiểm tốn TSCĐ vì các khách hàng của cơng ty hầu
như là những cơng ty chưa xây dựng hệ thống KSNB. Còn đối với khách hàng có hệ thống
KSNB thì việc tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm sốt trong quy trình kiểm tốn
TSCĐ của các KTV chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của mình để xác định tính hữu hiệu của hệ
thống. Vì vậy, quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với quy trình TSCĐ vẫn chưa
được thực hiện một cách đồng nhất.
 Đối với hệ thống bảng câu hỏi trong quy trình kiểm tốn TSCĐ, cơng ty chưa đưa ra
được một hệ thống nhằm giúp KTV đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, hoặc nếu có bảng câu hỏi
thì cũng do KTV tự đưa ra dựa trên kinh nghiệm của mình. Đồng thời,KTV cho rằng thơng qua
việc tiếp xúc với khách hàng và tìm hiểu về các chính sách mà đơn vị áp dụng thì đã đánh giá
phần nào về nhận thức của nhà quản lý. Nếu khơng thiết lập đầy đủ chi tiết sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đối với quy trình kiểm tốn.
 Đối với khách hàng mới, KTV chỉ dựa vào các thơng tin thu thập một cách sơ bộ
trong q trình khảo sát để lập kế hoạch kiểm tốn, rồi sau đó khi thực hiện kiểm tốn các KTV
mới đi sâu tìm hiểu quy trình TSCĐ cụ thể. Như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian trong giai đoạn
thực hiện kiểm tốn.
 Cơng ty chưa có sự xác lập mức trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ mà chỉ do KTV
dựa vào kinh nghiệm của mình mà đưa ra và trong hồ sơ kiểm tốn cũng khơng giải thích rõ căn
cứ nào mà KTV lại chọn mức trọng yếu như vậy.

 Chương trình kiểm tốn TSCĐ được xây dựng chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp cho nên đơi khi khơng đáp ứng được u cầu kiểm tốn cho những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực đặc trưng như ngành cơng nghiệp, xây lắp…Việc đánh giá giá trị còn lại và
tầm quan trọng của nó vẫn chưa được quan tâm (do tình hình thực tế tại Việt Nam, việc đánh
giá giá trị có thể thu hồi của tài sản vẫn chưa được áp dụng rộng rãi).
 Trong quy trình kiểm tốn TSCĐ, cơng ty vẫn chưa có thủ tục kiểm tốn riêng dành
cho khoản mục bất động sản đầu tư. Hiện tại thì khoản mục này vẫn được kiểm tốn dựa trên
59

×