Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.29 KB, 38 trang )





PHẦN II
PHẦN II
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CHIẾM HỮU NÔ LỆ
CHIẾM HỮU NÔ LỆ
Ths. Lê Thị Nga
Ths. Lê Thị Nga

CÂU HỎI
CÂU HỎI
1. Tại sao các nhà nước chiếm hữu nô lệ
phương Đông lại xuất hiện sớm khi sự phân
chia giai cấp trong xã hội chưa sâu sắc?
2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước
chiếm hữu nô lệ phương Đông.
3. Phân tích các chế định pháp luật tiêu biểu của
pháp luật chiếm hữu nô lệ phương Đông, qua
đó rút ra những đặc điểm chung của pháp luật
chiếm hữu nô lệ phương Đông.

Chương 3: Nhà nước và pháp luật
Chương 3: Nhà nước và pháp luật
chiếm hữu nô lệ phương Đông
chiếm hữu nô lệ phương Đông

A. Nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông



B. Pháp luật chiếm hữu nô lệ phương Đông

A. Nhà nước và pháp luật chiếm
A. Nhà nước và pháp luật chiếm
hữu nô lệ phương Đông
hữu nô lệ phương Đông

Nhà nước Ai Cập

Nhà nước Babilon

Nhà nước Trung Quốc

Nhà nước Ấn Độ

Pháp luật chiếm hữu nô lệ phương Đông
- Bộ luật Hammurabi
- Bộ luật Ma Nu

I. Ai Cập cổ đại
I. Ai Cập cổ đại

1. Quá trình hình thành nhà nước
- Vị trí địa lý: nằm ở đông bắc châu Phi: Bắc giáp Địa Trung
Hải, Đông giáp Hồng Hải, Tây giáp sa mạc Xahara, Nam giáp
dãy núi Nubi.
- Cơ sở kinh tế của Ai Cập: kinh tế nông nghiệp
- Sự phân hoá giai cấp diễn ra từ thiên niên kỷ thứ IV TCN, kết
cấu giai cấp có: chủ nô (chủ yếu xuất phát từ quý tộc thị tộc)

và nô lệ (chủ yếu có nguồn gốc từ những tù binh chiến tranh
và một số ít từ những bình dân bi phá sản).
- Các công xã nông thôn nhóm lại với nhau thành khu vực – Xê
Pa, các Xê Pa độc lập với nhau, họ có ngôn ngữ riêng, quân
đội riêng.
- Cuối thiên niên kỷ IV TCN, các Xê Pa đã sáp nhập với nhau
trên cơ sở các lợi ích thành hai quốc gia là Thượng và Hạ Ai
Cập.

I. Ai Cập cổ đại
I. Ai Cập cổ đại

2. Tổ chức bộ máy nhà nước
Thời kỳ Tảo vương quốc, hai quốc gia
Thượng và Hạ Ai Cập hợp nhất với nhau
thành nhà nước Ai Cập thống nhất (nửa đầu
thiên niên kỷ III TCN).
Các giai đoạn của Ai Cập cổ đại:
- Tảo vương quốc ( từ 3200TCN- 3000 TCN)
- Cổ vương quốc ( từ 3000 TCN – 2200TCN)
- Trung vương quốc (2200 TCN – 1570 TCN)
- Tân vương quốc (1570 TCN – 1100 TCN)

I. TT
I. TT

2. TT
- Hình thức chính thể: quân chủ trung ương tập quyền
- Bộ máy : Vua (Paraon)
Vi Di a (thường là con vua)

Châu trưởng (do vua bổ nhiệm và thường có sự luân
chuyển tránh nạn cát cứ)
- Tư pháp: Vua là người xét xử cao nhất, cơ quan
chuyên môn xét xử gồm 6 viên, đứng đầu là một viên
chưởng lý
- Quân đội là chỗ dựa cho nhà nước: bao gồm: dân
binh, lính cơ mật, thân binh.
- Tôn giáo là công cụ giúp vua thực hiện sự thống trị
tư tưởng.

Những cột đá khổng lồ được chạm
Những cột đá khổng lồ được chạm
khắc hoa văn tại đền Karnak ở Luxor.
khắc hoa văn tại đền Karnak ở Luxor.

Hình một vị vua Ai Cập trên những
Hình một vị vua Ai Cập trên những
bức tường tại đền Karnak.
bức tường tại đền Karnak.

Thư viện nổi tiếng tại Alexandria.
Thư viện nổi tiếng tại Alexandria.

Ngôi đền của Nữ hoàng
Ngôi đền của Nữ hoàng
Hatshepsut tại Luxor.
Hatshepsut tại Luxor.

Đền Abu Simbel (thời gian xây dựng 1244 –
Đền Abu Simbel (thời gian xây dựng 1244 –

1224 TCN. Di sản văn hóa thế giới (1960))
1224 TCN. Di sản văn hóa thế giới (1960))

Đền thờ thần chim Horus ở Edfu
Đền thờ thần chim Horus ở Edfu
(đền lớn thứ 2 sau đền Karnak)
(đền lớn thứ 2 sau đền Karnak)

II. Lưỡng Hà cổ đại
II. Lưỡng Hà cổ đại

1. Quá trình hình thành nhà nước
- Vị trí địa lý: Khu vực Trung Đông ngày nay, chủ yếu
thuộc diện tích các nước Irắc, Iran.
- Quá trình chuyển hoá từ công xã nguyên thuỷ sang
công xã nông thôn diễn ra từ cuối thiên niên kỷ IV,
đến thiên niên kỷ II các hình thức nhà nước sơ khai
như Ua, Lagat, Eridua, Uma. Đứng đầu các nhà nước
này là Patêsi, ngoài ra còn có Hội đồng trưởng lão
và Hội nghị nhân dân với các chức năng bầu ra quan
chức toà án và bộ máy công quyền.
- Cuối thiên niên kỷ III TCN, trung tâm chính trị
chuyển từ tay người Sume sang người Xêmít tạo ra
quốc gia Arcat, Lưỡng Hà được thống nhất.

II. TT
II. TT
- Từ 2132 – 2024 TCN quyền thống trị lại rơi vào tay
vương triều thứ III của vương quốc Ua. Giai đoạn
này quyền lực của các Patêsi bị thủ tiêu, họ trở

thành quan lại địa phương, chịu sự bổ nhiệm của
vua, con cháu không có quyền thế tập.
- Vào những năm cuối của TNK III TCN, Lưỡng Hà bị
phân hoá thành các quốc gia nhỏ, sau cùng người
Amôrit của vương quốc thống nhất được Lưỡng Hà.
- Trong suốt 1000 năm Lưỡng Hà bị các tộc người
bên ngoài thống trị.
- Từ 626 – 538TCN Tân Babilon khôi phục.
- 538 TCN đế quốc Ba Tư thôn tính Babilon.

II.TT
II.TT
2. Tổ chức bộ máy nhà nước Babilon cổ: là một quốc
gia nhỏ, nằm ở phía Bắc Lưỡng Hà, song do vị trí địa
lý thuận lợi nên Babilon phát triển mạnh mẽ, tồn tại
trong vòng 300 năm (1894 – 1595 TCN).
- Hình thức chính thể: quân chủ trung ương tập quyền
- Nhà nước chia thành hai khu vực chính: Ác cát và
Bắc xume là một và Nam xume và lãnh thổ còn lại là
khu vực thứ hai.
- Trông coi công việc của địa phương là một viên
quan tổng đốc. Các cơ quan còn lại của xã hội trước
kia là Hội đồng trưởng lão song nó bị đặt dưới sự
kiểm soát của quan tổng đốc.
- Phụ trách tư pháp đã có cơ quan tư pháp là Hội
đồng bô lão. Các phiên toà tối cao do vua phụ trách.

II. TT
II. TT
- Chỗ dựa chính của bộ máy nhà nước là quân

đội, binh lính được cấp phát ruộng đất nhưng
chỉ được sử dụng không được bán hoặc
chuyển nhượng.
- Cơ cấu xã hội: vua, tầng lớp quý tộc, tăng lữ,
quan lại từ trung ương xuống đến địa phương,
chiến binh chuyên nghiệp, công xã nông thôn,
thợ thủ công, thương gia và nô lệ. Địa vị của nô
lệ trong nhà và nô lệ của Muskenum khá cao,
họ có quyền có gia đình, nhà cửa và của cải.

II. TT
II. TT

Vườn treo Babylon

Kỳ quan thế giới này được
NebuchADnezzar xây dựng
vào khoảng năm 605-562
TCN. Ông coi đó như một
món quà dành cho người
vợ, một người đã trưởng
thành trong vùng đất quanh
Media, khao khát cảnh núi
rừng hùng vĩ.

II. TT
II. TT

Vườn treo Babilon Cổng vườn treo Babilon


III. Trung Quốc cổ đại
III. Trung Quốc cổ đại
1. Quá trình hình thành NNTQ
- Khái quát chung: TQ cổ đại kéo dài gần 2000 năm
(khoảng từ thế kỷ 21 TCN đến năm 221 TCN)
- Khoảng thiên niên kỷ III TCN, cư dân lưu vực
sông Hoàng Hà chuyển từ chế độ công xã nguyên
thuỷ sang công xã nông thôn. Quá trình liên hiệp -
đấu tranh đã làm hình thành nhiều bộ lạc nổi tiếng
như Hoàng Đế, Thái Hiệu, Thiếu hiệu, Đế Cốc, Đế
Chí, Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ, đặc biệt là
các liên minh bộ lạc lớn kế tiếp nhau là Đường
Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ.
- Kinh tế phát triển, cuối thòi Hạ các quý tộc đã
chiếm dụng được nhiều ruộng đất của công xã,
sau khi Vũ chết, các quý tộc đã ủng hộ con của Hạ
là Khải lên thay, sự kiện này đánh dấu sự hình
thành nhà nước TQ.

III. TQ
III. TQ
2. Lược sử các triều đại
-
Nhà Hạ (từ thế kỷ 21 – 16 TCN), suy tàn vào
thời Kiệt.
-
Nhà Thương (từ thế kỷ 16 – 12 TCN), suy tàn
vào thời Trụ
-
Nhà Chu: chia thành hai giai đoạn là Tây Chu

và Đông Chu.
+ Tây Chu (từ thế kỷ 12 - thế kỷ 8 TCN)
+ Đông Chu (từ thế kỷ 8 – 3 TCN), giai đoạn
này chia thành 2 tiểu giai đoạn Xuân Thu và
Chiến Quốc.

III. TT
III. TT
3. Tổ chức bộ máy nhà nước
- Hình thức chính thể: Quân chủ chuyên chế, đứng đầu
nhà nước là vua.
- Bộ máy TƯ: thời Hạ, Thương mới chỉ có một số chức
vụ quản lí các công việc như mục chính (quản lí việc
chăn nuôi), xa chính, bảo chính, dưới vua có quan Vu
sử, giúp vua quản lí chung công việc của triều đình.
Thời Tây Chu, vua thiết lập Tam Công để giúp vua điều
hành công việc triều đình, về sau nhà Chu bỏ Tam
Công thành lập 6 khanh gồm: Thái tể, Tư đồ, Tòng bá,
Tư mã, Tư khấu, Tư không; song song với lục khanh
có Thái sử liêu gồm: Tả sử và hữu sử. Thời Chiến
quốc lại hình thành các chức quan như: Lệnh doãn,
Đại doãn, Thái tể, Tướng quốc, Thừa tướng

III. TT
III. TT
-
Chính quyền cơ sở: Thời Hạ, Thương đơn vị
hành chính cơ sở là công xã, đứng đầu là
trưởng thôn do công xã đứng đầu, chức này
do công xã bầu ra. Thời Tây Chu thôn trưởng

vẫn do công xã bầu ra, nhưng phải được
chính quyền cấp trên phê chuẩn.
-
Quân đội: là chỗ dựa cho bộ máy nhà nước
-
Về kinh tế: sở hữu ruộng đất tối cao thuộc về
tay vua.
-
Về chính trị - xã hội: quan lại theo chế độ
tông tộc và thế tập.

IV. Ấn Độ cổ đại
IV. Ấn Độ cổ đại

1. Quá trình hình thành nhà nhà nước:
- Khái quát chung: Ấn Độ nằm ở khu vực nam Á, nền kinh tế Ấn
Độ cổ đại trên cơ sở kinh tế nông nghiệp gắn liền với 2 con
sông: sông Hằng và sông Ấn.
- Đầu thiên niên kỷ thứ III TCN, cư dân bản địa ở phía Bắc
(vùng lưu vực sông Ấn) đã chyển từ thời kỳ công xã nguyên
thuỷ sang công xã nông thôn, bước sang thời kỳ xã hội có giai
cấp và nhà nước.
- Giữa TNK II TCN, tộc người Arian thuộc hệ ngữ Ấn – Âu từ
bên ngoài tràn vào xâm chiếm Ấn Độ, họ gọi miền Bắc Ấn là A
– ri –a- vác- ta. Khi xâm chiếm Ấn Độ họ vẫn đang trong thời kỳ
công xã nguyên thuỷ, sau khi xâm chiếm được Ấn Độ học đã
phá huỷ nền văn minh bản địa, đồng hoá cư dân địa phương.
- Từ giữa TNK II - giữa TNK I TCN, phân hoá xã hội ở Ấn Độ
diễn ra ngày càng gay gắt, xã hội được chia ra thành 4 đẳng
cấp (thể hiện trong Rich Vêda), nhà nước đã dần xuất hiện.


IV. Ấn Độ cổ đại
IV. Ấn Độ cổ đại

2. Tổ chức bộ máy nhà nước

Hình thức chính thể: Quân chủ chuyên chế trung
ương tập quyền

Thời kỳ Môria (321 – 187 TCN) Ấn Độ trở thành quốc
gia thống nhất

Đứng đầu quốc gia là vua, vua hợp trong tay mình
cả thế quyền và thần quyền.

Triều đình: Hội đồng quan thượng thư (Hội đồng
ngự tiền) là cơ quan tư vấn cho nhà vua, có nhiệm
vụ thảo luận và kiến nghị về các công việc và giải
pháp lên nhà vua chứ không có quyền quyết định.

Quan chức cao cấp nhất là Đại tư tế, tiếp đó là hai
thượng thư ngân khố và thuế vụ sau đến các quan
chức khác.

×