Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.84 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Bất cứ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất ra của cải
vật chất. Hoạt động đó của con ngời là hoạt động tự giác và có ý thức.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá
ngày càng cao của toàn xã hội. Xã hội loài ngời càng phát triển thì nhu cầu con
ngời ngày càng cao. Sản phẩm sản xuất ra không chỉ có chất lợng tốt mà còn phải
có mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Đồng thời sản phẩm đó cũng
phải có giá thành hợp lý.Điều đó đặt ra cho chúng ta là không chỉ dừng lại ở việc
sản xuất ra sản phẩm tốt mà còn phải tìm cách quản lý chặt chẽ các khoản mục
chi phí tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí giảm giá thành để tăng lợi nhuận đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển không ngừng và cân đối
của nền sản xuất xã hội.
Việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới trong nền kinh tế thị trờng và
chính sách mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài đặt ra cho chúng ta những vấn đề
cấp bách. Bên cạnh đó thực thi chế độ hạch toán kinh tế mới đòi hỏi các doanh
nghiệp một mặt phải trang trải đợc toàn bộ các chi phí phát sinh bằng thu nhập,
mặt khác phải đảm bảo có lãi.Yêu cầu ấy chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở quản
lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các loại tài sản, vật t lao
động tiền vốn.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hiện nay là lợi nhuận. Nhng đối với
doanh nghiệp sản xuất thì việc đạt đợc lợi nhuận mong muốn thì lại xuất phát từ
việc hạch toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp
thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Làm thế nào để tính đúng, tính
đủ giá thành là một trong những đề tài nóng bỏng, cần bàn và đang đợc quan tâm
hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức đó và qua một thời gian tìm hiểu về công ty may 10,
em mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10.
Luận văn đợc trình bày theo các nội dung cơ bản sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm tại ở doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty May 10.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may 10
1
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Trong cơ chế thị trờng.
I. Những vấn đề chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bỏ ra
các chi phí. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí về lao động vật hoá: Các
đối tợng lao động và t liệu lao động, chi phí về lao động sống: tiền công và các
khoản phải trả khác cho ngời lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp coàn chi ra các
khoản về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Nh vậy chi phí sản xuất
kinh doanh là toàn bộ các chí phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra sau một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể là tháng, quý.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có rất nhiều loại. Nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí cần phải phân loại
chi phí. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại,
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo những cách cơ bản sau:
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của các chi phí không phân biệt vào
việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí
bao gồm các yếu tố sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền
b. Phân loại theo mục đích, công dụng chi phí và chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành các loại sau.
- Chi phí chế tạo sản phẩm
- Chi phí bán hàng
- Chi phí hoạt động khác
2
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chung, chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm chia
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
c. Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia ra làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
chịu chi phí đã xác định trong doanh nghiệp và đợc hạch toán thẳng vào từng đối
tợng chịu chi phí, trên cơ sở chứng từ ban đầu về chi phí phát sinh.
- Chi phí gián tiếp: là nhứng chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
và đợc phân bổ cho các đối tợng đó theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
d. Phân loại theo mối quan hệ sản lợng
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí đợc chia thành
- Chi phí cố định: là các chi phí có tính chất ổn định so với sự thay đổi về

khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ hay kết quả sản xuất trong kỳ. Tuy
vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất định, tức là khi có sự thay đổi quá
lớn về kết quả sản xuất sẽ có sự thay đổi về các chi phí cố định đó.
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi về lợng theo mối quan hệ tỷ lệ
thuận với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong kỳ
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí lao động sống và lao
đông vật hoá cho đơn vị khối lợng sản phẩm, dịch vụ và khối lợng lao vụ nhất
định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng của hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm mục đích sản xuất khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm
nhất và hạ đợc giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán
và xác định hiệu qủa kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
4. Phân loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh, trên cở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
3
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đựơc xác định trớc khi bắt
đầu sản xuất, đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời
điểm nhất định trong kế hoạch.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là căn cứ để tính giá vốn và lãi
gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.

- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn cứ xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại không giống nhau về lợng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau.
Tuy có sự khác nhau, nhng giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ
với nhau cụ thể là tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm
chính xác. Ngợc lại thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem
xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí và chi phí sản xuất trong giai đoạn
đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế toán
tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ
vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng
giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng kế

toán tập hợp chi phí có thể là từng nhóm, từng mặt hàng sản phẩm, từng đơn đặt
hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
4
2. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính gía thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Trong các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể mà đối tợng tính giá
thành có thể là: từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, mức thành
phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc: đối tọng tính giá thành là
từng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.Ví dụ: Xí nghiệp đóng tàu (từng con
tàu), XDCB (từng hạng mục công trình).
+ Nếu sản xuất hàng loạt: đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm. Ví dụ: xí
nghiệp cơ khí công cụ, sản phẩm hàng loạt máy móc, công cụ
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau: đối tợng tính giá thành là từng
loại sản phẩm một. VD: sản phẩm của Xí nghiệp hoá chất, vải trong các Xí nghiệp
dệt.
Nếu xét về mặt quy trình công nghệ thì:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản: đối tợng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục (phân bớc): đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là nửa thành phẩm
ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song. Đối tợng tính giá thành có
thể bao gồm cả chi tiết, phụ tùng, bộ phận sản phẩm hay thành phẩm.
3. Mối quan hệ giữa 2 đối tợng
Nội dung của đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có sự khác
nhau: nhng 2 đối tợng này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên các
mặt sau:
- Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở,

là căn cứ để kế toán tính giá thành tính ra giá thành và giá thành đơn vị cho từng
đối tợng tính giá thành có liên quan.
- Đối tợng tính giá thành có thể phù hợp có thể không phù hợp với đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất:
+ Có thể tơng ứng với một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều đối tợng tính giá thành
+ Có thể tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan
đến một đối tợng tính giá thành
+ Cũng có thể đối tợng kế toán tập chi phí sản xuất với đối tợng tính giá
thành tơng ứng, phù hợp nhau.
5
III. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về NVL xuất dùng
trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để
theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu nhiên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí (Phân xởng tổ sản xuất)
Đối với NVL mua vào chuyển thẳng vào phân xởng sản xuất nếu thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá trị NVL bao gồm cả thuế chính
là giá thanh toán ghi trên hoá đơn. Kế toán thanh toán :
Nợ TK 621 - Giá thanh toán
Có TK 111,112, 331 ...
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp thực hiện các lao vụ nh: Tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có
tính chất lơng phải trả cho công nhân.Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm những khoản đóng góp về BHXH, BHYT, và KPCĐ do doanh nghiệp sử dụng
lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Để

theo dõi nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công
trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan
đến việc phục vụ, quản lý, sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, phân xởng, tổ đội.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài nếu thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì giá trị chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm cả thuế chính là
giá thanh toán ghi trên hoá đơn. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627- Giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331. . .
Vì có một số yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung có liên
quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân
bổ chi phí này cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế các tiêu
thức này đợc sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ định
mức theo giở làm việc thực tế của công nhân sản xuất hoặc theo tiền lơng công
nhân sản xuất
IV- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
6
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình, sản
xuất chế tạo, đang nằm trên dây chuyền, cha đến kỳ thu hoạch, cha hoàn thành,
cha bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán.
Trong thực tế hiện nay sản phẩm làm dở đợc đánh giá theo các phơng pháp
sau:
1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp
Theo phơng pháp này, giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí
NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Việc tính giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
+ Số lợng thành phẩm hoàn thành
+ Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ


2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chịu toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ
ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng, để tính toán, xác định chi phí cho sản phẩm
làm dở. Cách tính nh sau:
+ Đối với những chi phí bỏ một lần đầu kỳ thì xác định giá trị sản phẩm làm
dở cuối kỳ theo cách sau:
+ Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối
kỳ theo mức độ hoàn thành. Việc đánh giá theo phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không lớn lắm
trong toàn bộ chi phí sản xuất.
7
Giá trị s/p
làm
dở cuối kỳ
=
Chi phí
đầu kỳ
+
Chi phí
trong kỳ
ì
Sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm

làm dở
Giá trị s/p
làm
dở cuối kỳ
=
Chi phí NVL
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
trong kỳ
ì
Sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Sản phẩm
hoàn thành
+
Sản phẩm
làm dở
Sản phẩm quy đổi
= Sản phẩm làm dở x mức độ hoàn thành
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản
xuất định mức cho 1 đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra sản
phẩm làm dở cuối kỳ.

V. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Là các cách thức, các phơng pháp tính toán xác định giá thành đơn vị của
từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ, hoàn thành tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, cũng nh yêu cầu quản lý, công tác kế toán của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, cụ thể kế toán có thể dùng một trong các biện

pháp tính giá thành nh sau:
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính trực tiếp).
áp dụng ở doanh nghiệp có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp
vận tải ô tô doanh nghiệp chế biến. . .
Trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất đã thực hiện trong kỳ và giá trị sản
phẩm làm dở đầu và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức.
8
Chi phí PS
trong kỳ
Sản phẩm
quy đổi
Sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Giá trị s/p
làm
dở
=
Chi phí SPDD đầu
kỳ
+
ì
+
Số SP quy
đổi
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị SPLD
đầu kỳ

+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trịSPLD
cuối kỳ
Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
+
Định mức chi
phí đơn vị
2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ, kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục kế tiếp nhau. NTP giai đoạn trớc là đối tợng chế biến giai đoạn
sau.
a. Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phơng pháp này kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai
đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính
ra giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đợc
tổng giá thành và giá thành đơnvị của thành phẩm ở giai đoạn sản xuất sau cùng.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành
phẩm theo sơ đồ sau:
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP.
áp dụng trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm sản
xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP

theo sơ đồ sau:
9
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành
Tổng sản lượng sản phẩm
Chi phí
NVL chính
+
Chi phí chế
biến bước 1
11

Giá trị NTP dở
dang bước 1
=
Giá thành
NTP bước 1
Giá thành
NTP bước1
+
Chi phí chế
biến bước 2

Giá trị NTP dở
dang bước 2
=
Giá thành
NTP bước 2

Giá thành
NTP bước
n-1
+
Chi phí chế
biến bước n

Giá trị NTP dở
dang bước n
=
Giá thành
thành phẩm
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thànhphẩm
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng đối tợng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành vẫn phải tập hợp chi
phí cho đơn đặt hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi
phí các tháng lại ta đợc giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất ở nhiều phân xởng khác nhau thì phải tính

toán xác định chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những
chi phí trực tiếp đợc hạch toán thẳng vào đơn đặt hàng, còn các chi phí chung cần
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất sử dụng cùng loại NVL nhng kết quả thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau
cùng một lúc ( sản phẩm chính) nh các xí nghiệp hoá dầu, hoá chất, nuôi ong ,bò
sữa...
Trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất
đó đã sản xuất hoàn thành. Để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ
vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá
thành, rồi tiến hành các bớc sau
Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lợng quy đổi = sản lợng thực tế SP i ì Hệ số quy đổi SP i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm

- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
10
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi SP i
Tổng sản lượng quy đổi

(
5. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Tính giá thành định mức là việc sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí

NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí lao
động sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất
chung đợc duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung định mức
6. Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh sản phẩm chính thu đợc còn có thể có sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất
sản phẩm.
7. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các
sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn có thể là giá thành
kế hoạch hay giá thành định mức, sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản
phẩm:
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên nh ta đã biết chi phí sản xuất sản phẩm sau khi đã tập hợp riêng từng
11
Tổng giá
thành SP
chính
=
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh

trong kỳ

Giá trị
SP phụ
thu hồi

Giá trị
SPDD
cuối kỳ
Tỷ lệ tính giá
thành (theo từng
khoản mục)
=
Tiêu chuẩn phân bổ
SPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
SPLD cuối
kỳ

Tổng giá
thành SP i
=
Chi phí cho
SPLD đầu kỳ
+
CPSX trong
kỳ

-
SPLD
cuối kỳ
ì
Hệ số phân
bổ SP i
khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh
nghiệp và đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Kế toán mà doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
12
K/c chi phí nhân
công trực tiếp
K/c chi phí NVL
trực tiếp
K/c chi phí sản
xuất chung
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành
sản phẩm
thực tế
Sp hoàn thành
nhập kho
Thành phẩm
gửi bán
Thành phẩm
bán trực tiếp
TK 621 TK 154

TK 155
TK 152,138,821
TK 157
TK 622
TK 632
TK 627
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 10.
I. Đặc điểm chung của công ty May 10
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may 10 (GARCO 10) là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc tổng
công ty dệt may Việt Nam đợc thành lập từ năm 1946 với tiền thân là xởng may
X10 thuộc nghành quân nhu liên khu V.
Để có đợc chỗ đứng nh ngày nay, công ty đã không ngừng vơn lên trong sản
xuất và cũng gặp không ít những khó khăn thách thức.
Năm 1956, hợp nhất xởng may X10, xởng May X40 và thợ may quân nhu
liên khu V tập kết, lấy tên chung là xởng may X10.
Năm 1961, xởng may X10 đợc chuyển từ sự quản lý của bộ quốc phòng sang
bộ công nghiệp nhẹ và đổi tên thành xí nghiệp may 10. Đây là thời kỳ xí nghiệp
chuyển đổi từ cơ chế hạch toán theo kiểu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có
tính đến hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là sản xuất
cho bộ đội theo những tiêu chuẩn cuả Bộ quốc phòng. Nhiệm vụ này vẫn kéo dài
đến hết năm 1975.
Sau năm 1975, xí nghiệp chuyển sang bớc ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh là chuyên sản xuất gia công làm hàng xuất khẩu với thị trờng chủ yếu
là Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà chính phủ
Việt Nam đã ký với chính phủ các nớc này.
Cuối những năm 80, May 10 đứng trên bờ vực phá sản trong sự lao đao của
ngành dệt may nói chung. Hơn nữa trớc sự tan rã của hệ thống các nớc XHCN ở

Đông Âu (những năm 1990 1991) làm cho xí nghiệp mất thị trờng lớn khiến
tình hình càng trở lên khó khăn, Xí nghiệp chuyển hớng sang khai thác thị trờng
mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn. Cũng từ đó May 10 xác định cho mình sản
phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo
tuyển dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực của sự phá sản sang gặt hái
những thành công.
Do không ngừng cải tiến đa dạng mẫu mã, kiểu dáng chủng loại nên sản
phẩm của xí nghiệp đợc khách hàng a chuộng và ngày càng mở rộng địa bàn hoạt
động ở thị trờng khu vực I nh Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan,
Hồng Kông, Canada.
Hàng năm xí nghiệp xuất ra nớc ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn
áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
13
Tháng 11 năm 1992 ,xí nghiệp May 10 đợc bộ công nghiệp nhẹ cho phép đổi
tên thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là GARCO (Garment
company 10)
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty May 10
Công ty may 10 là một doanh nghiệp nhà nớc, có nhiệm vụ kinh doanh hàng
dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá liên quan
đến nghành dệt may.Cụ thể: Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo Jacket, quần âu
quần áo trẻ em. . . Phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc theo 3 phơng thức:
+ Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận NVL của khách hàng theo hợp đồng
để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm đã ký với khách hàng, công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho
khách hàng theo hợp đồng.
+ Sản xuất hàng nội địa: thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ
đầu vào, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nớc
Phơng hớng trong những năm tới công ty phấn đấu trở thành công ty may
thời trang lớn của cả nớc với trang thiết bị nổi tiếng vào bậc nhất Đông Nam á. Dự

kiến doanh thu năm 2005 gấp 5 làn doanh thu năm 1995 và năm 2010 sẽ gấp 10
lần năm 1995. Tổng vốn đầu t trong 10 năm tới là 20 triệu USD chủ yếu cho hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng xí nghiệp may complet và sơ mi cao cấp. Thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm, không chỉ dừng lại ở sản phẩm sơ mi truyền thống, đồng
thời tăng tỷ trọng mặt hàng FOB và mặt hàng nội địa trong cơ cấu sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty may 10:
- Tổng giám đốc là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giao dịch ký kết các hợp đồng,
thực hiện các chính sách chế độ của nhà nớc.
- Phó tổng giám đốc: Giúp điều hành công việc ở các xí nghiệp phân xởng
sản xuất, thay quyền tổng giám đốc điều hành công ty khi tổng giám dốc đi vắng.
- Giám đốc điều hành: Giúp điều hành công việc ở khối phục vụ.
- Phòng kế hoạch XNK: làm nhiệm vụ giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng
đối ngoại. Dự thảo quyết toán hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký. Bộ
phận xuất khẩu trực tiếp phiên dịch ghi nội dung các buổi đàm thoại, làm thủ tục
nhập xuất hàng, hoàn chỉnh chứng từ trong thanh toán quốc tế theo đúng quy định.
- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
14
- Phòng kinh doanh: Điều hành quan sát, cung cấp nguyên phụ liệu đa vào
sản xuất, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong nớc.
- Phòng kỹ thuật trực tiếp đôn đốc hớng dẫn sản xuất ở từng xí nghiệp, xây
dựng định mức nguyên vật liệu cũng nh các thông số khác nhằm phục vụ công tác
quản lý cũng nh công tác kế toán
- Phòng QA: Kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy trình công nghệ vệ sinh
công nghiệp, chất lợng sản phẩm và nguyên liệu. Ký công nhận sản phẩm đạt tiêu
chuẩn .
- Văn phòng công ty: Bao gồm ban đời sống ban tổ chức hành chính, ban
đầu t xây dựng và ban y tế nhà trẻ. Nhiệm vụ chung của phòng này là giải quyết

chế độ chính sách đối với ngời lao động, phụ trách tiếp tân, thực hiện giao dịch.
- Trờng đào tạo (trờng công nhân kỹ thuật may):Ký kết hợp đồng với các tr-
ờng đại học, tổ chức các khoá học về kỹ thuật may, về quản trị doanh nghiệp.
- Phân xởng cơ điện: Kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị đang sử dụng trong
công ty. Tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời, quản lý
và chịu trách nhiệm về mạng lới điện trong công ty.
Công ty có tám xí nghiệp thành viên bao gồm:
-Từ xí nghiệp I đến xí nghiệp V đợc bố trí tại trụ sở chính ở sài dồng- Gia
Lâm- Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa.
Ba xí nghiệp địa phơng có nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội
địa là:
Xí nghiệp Đông Hng (Thái Bình).
Xí nghiệp Hoa Phợng (Hải Phòng)
Xí nghiệp Vị Hoàng (Nam Định)
15
sơ đồ tổ chức quản lý của công ty may 10
16
Cơ quan tổng giám đốc
PhòngK
H, XNK
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
QA
Phong
kinh
doanh
Phòng
tài chính

kế toán
Văn
phòng
công ty
Trường
đào tạo
Ban
ĐT
XD
Ban
đời
sống
Ban
TCHC
Ban y
tế nhà
trẻ
Ban bảo
vệ
XN
may
1
XN
may
2
XN
may
3
XN
may

5
XN
may
HP
PX
thêu
in
PX
bao

PX

điện
XN
may
4
XN
may
VH
XN
may
Đh
sơ đồ bộ máy kế toán

17
Trởng phòng
kế toán
phó phòng kế toán
Kế
toán

kho
thành
phẩm
và tiêu
thụ
thành
phẩm
nội địa
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền l-
ơng và
bảo
hiểm
xã hội
Kế
toán
NVL
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thanh
toán

xuất
nhập
khẩu
Kế
toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành
Thủ
quỹ
II. Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty may 10
1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Phòng tài chính có nhiệm vụ làm báo cáo kế toán theo đúng định kỳ, cung
cấp đầy đủ kịp thời và chính xác thông tin về tình hình biến động của tài sản và
nguồn hình thành nên tài sản cho các nhà quản lý của công ty để họ có những
quyết định đúng đắn. Không chỉ có vậy phòng kế toán còn phải chia lơng cho các
cán bộ công nhân viên theo đúng kế hoạch, xây dựng kế hoạch tài chính, cung cấp
đủ vốn cho sản xuất, phục vụ khách hàng đến lĩnh tiền và nộp tiền tận tình chu
đáo.
2. Đặc điểm của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo bộ máy kế toán tập trung. Toàn
bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực
thuộc hạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán riêng. Phòng kế toán có
chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình kế hoạch
sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính.
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán tài chính của công ty nh công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp
với tổ chức sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài

chính.
- Phó phòng kế toán: chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về phần tổng hợp,
tài sản cố định, làm kế toán tài sản cố định vào sổ cái và lập bảng cân đối kế toán,
thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: theo dõi công nợ
và thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý. Hạch toán tiêu thụ hàng trong nớc
và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và các cửa hàng đại lý.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: quản lý chơng trình tiết kiệm toàn
công ty. Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ tiền lơng, lập bảng phân bổ tiền l-
ơng, bảng kê nợ 334 + 338 và bảng cân đối tiền lơng. hàng ngày tính lãi, kết
chuyển và rút tiết kiệm.
- Kế toán NVL: theo dõi hạch toán nhập xuất tồn NVL, công cụ dụng cụ tính
toán phân bổ chi phí NVL. Lập bảng phân bổ NVL sử dụng. lập bảng kê số 3.
- Kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trớc khi
thanh toán. Theo dõi nguồn thu, chi để cân đối nguồn vốn thanh toán hàng ngày.
Kiểm tra thuế đầu ra của các hàng hoá tiêu thụ khác, thuế đầu vào của vật t hàng
hoá .
18
- Kế toán thanh toán XNK: theo dõi quá trình thực hiện L/C của khách hàng
đối với hàng nhập. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, xuất kho tính doanh thu
lãi lỗ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất chính, sản xuất
phụ: tính giá thành nguyên phụ liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý xí nghiệp
cho sản phẩm nhập kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập bảng tập hợp chi phí
quản lý công ty,quản lý xí nghiệp theo yếu tố.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ, hạch toán các khoản thuế
phải nộp ngân sách nhà nớc.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ
hàng tháng.
3. Hình thức kế toán áp dụng.

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Sử dụng sổ
nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Hệ thống tài khoản và sổ sách đợc thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do
bộ tài chính ban hành bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ quỹ, bảng kê, sổ và
thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.
19
Hình thức kế toán nhật ký chung của công ty may 10
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Trình tự ghi sổ:
Từ chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký
chung ghi vào sổ cái. cuối tháng từ sổ cái tài khoản lập bảng cân đối tài khoản.
Về kế toán chi tiết thì từ chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết liên quan hàng ngày,
cuối tháng lập bảng chi tiết số phát sinh.
Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi thì lấy số liệu từ bảng cân
đối tài khoản (hoặc sổ cái tài khoản) và bảng chi tiết số phát sinh để lập báo cáo
kế toán.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:phơng pháp xác định giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền.
- Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, đây là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng xuyên liên tục, có hệ thống
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái

Báo cáo kế toán
Sổ và thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ trên các tài khoản
và sổ kế toán tổng hợp với cơ sở là các chứng từ nhập, xuất.
- Niên độ kế toán: Đợc áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dơng
lịch (bắt đầu từ ngày 01/1 kết thúc ngày 31/12).
III. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty may 10.
Quy trình công nghệ của công ty may 10 là quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục đợc tổ chức nh sau:
Từ khâu 1 đến khâu 4: là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch
kinh doanh phụ trách có nhiệm vụ tiếp nhận NVL về, đa vào kho và sơ chế.
Từ khâu 5 đến khâu 14: Thuộc công đoạn cắt do 5 xí nghiệp may quản lý, có
nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là, gấp, và kiểm tra đóng gói sản phẩm.
Từ khâu 15 đến khâu 18: là khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trớc khi
đa đi tiêu thụ công việc này do phòng kinh doanh đảm nhận.
IV. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may rất phong phú đa dạng bao
gồm sản xuất gia công hàng may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của
khách hàng trong và ngoài nớc. Luận văn này xin đợc giới hạn trong vấn đề hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình gia công hàng
may mặc của công ty vì đây là loại hình sản xuất đặc thù của nghành may và nó
cũng chiếm tới 80% toàn bộ hoạt động của công ty.
A) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
21
1.Kho NVL

2.Đo đếm vải
3.Phân khổ
4.Phân bàn
18.Giao cho khách hàng
17.Kho thành phẩm
16.Xếp gói đóng kiện
15.Xếp sản phẩm vào hộp
9.Kho bán thành phẩm
8.Viết số phói kiện
7.Cắt, phá, gọt,
6.Xoa phấn đục dấu
10.May
11.KCS may
12.Là
13.KCS là
5.Trải vải
14.Bỏ túi ni lông
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là vô cùng quan trọng, việc
xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp giúp cho tổ chức
tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
ở công ty may 10 việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên đợc thực hiện trong tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Công ty may 10 có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.Sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp nhau theo dây chuyền công
nghệ khép kín (cắt, thêu, may, mài, đóng gói. . .) Sản phẩm của giai đoạn này là
đối tợng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm ở trong giai đoạn máy lại đợc
chia nhỏ cho nhiều ngời sản xuất, mỗi công nhân chỉ thao tác một hoặc vài chi tiết
của sản phẩm, cuối cùng mới ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu
của công tác hạch toán nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng
loại sản phẩm.
2. Phân loại và nội dung chi phí sản xuất ở công ty may 10.
Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất tại
công ty đợc phân loại nh sau:
a) Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chia thành 2 loại là chi phí NVL chính
và chi phí phụ liệu.
Chi phí NVL chính : Là vải, dựng, bông, các loại, có tác dụng tạo nên thực
thể sản phẩm. Những NVL này phong phú về chủng loại, có tính năng tác dụng
khác nhau và chủ yếu do khách hàng đem đến.Một phần nhỏ do công ty tự mua.
Do đó khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí phát
sinh trong kỳ.
Vật liệu phụ: bao gồm các loại chỉ, chỉ màu nhãn mác, mex, ghim,cúc, bìa l-
ng, bìa cổ,đề can, đệm, khoá...Về cơ bản chúng đợc đi kèm với NVL chính để
phục vụ sản xuất một đơn đặt hàng nào đó.
b) Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về tiền lơng, các
khoản thởng có tính chất lơng, các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ của công
nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất của công ty.
c) Chi phí sản xuất chung: Đây là các khoản chi phí phát sinh trong phân x-
ởng, phục vụ cho quá trình sản xuất ở phân xởng. Bao gồm:
22
+ Chi phí nhân viên phân xởng: là các chi phí liên quan và phải trả cho nhân
viên phân xởng nh tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xởng nh vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ của phân xởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho yêu cầu
sản xuất chung của phân xởng.
+ Chi phí khấu hao về TSCĐ. là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng

ở các phân xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà cửa.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí nh tiền điện tiền nớc, điện
thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài . . . phục vụ cho sản xuất toàn
doanh nghiệp.
+Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của
phân xởng, tổ đội sản xuất.
3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Do khối lợng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán công ty
sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán.
Tại công ty May 10 chi phí sản xuất đợc tập hợp trực tiếp vào các đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, có nghĩa là căn cứ vào các chứng từ gốc để
tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên
quan (VD: chi phí NVL trực tiếp và chi phí sản xuất phụ).
Đối với những chi phí cơ bản liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán hoặc có
liên quan đến nhiều loại sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tợng hạch toán chi phí đợc thì công ty sẽ sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
theo tiêu thức thích hợp (VD : chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung đợc phân
bổ theo sản phẩm quy đổi).
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Vì đây là sản xuất hàng gia công nên toàn bộ chi phí nguyên phụ liệu đều do
bên đặt hàng cung cấp cho Công ty. Các nguyên phụ liệu này đều đợc công ty
nhập qua cảng Hải Phòng theo điều kiện CIF (tức là toàn bộ chi phí vân chuyển và
bảo hiểm từ bên đặt hàng đến cảng Hải Phòng đều do bên đặt hàng chịu) hoặc
theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng gia công. Do đặc điểm nêu trên, trong
quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp kế toán không tính giá thực tế của bản
thân vật liệu mà chỉ hạch toán chi phí vận chuyển của số nguyên liệu sử dụng vào
giá thành sản xuất trong kỳ.
23
Công ty và bên đặt hàng cùng nghiên cứu điều kiện cụ thể của từng bên để
xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu, để cùng với sản lợng sản phẩm đặt hàng

làm cơ sở cho bên đặt hàng chuyển giao số nguyên liệu cần thiết cho công ty.
Ngoài phần nguyên liệu định mức đó, bên đặt hàng còn có trách nhiệm chuyển
cho công ty thêm 3% ngoài định mức để bù đắp số hao hụt trong vận chuyển và
trong sản xuất.
a) Nguyên vật liệu chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành vật liệu nhận gia công chế biến khi về đến
công ty phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Tại công ty May 10 vật
liệu đợc chuyển về phải kèm theo INVOICE. Phòng kinh doanh căn cứ vào
INVOICE tiến hành kiểm tra xem xét tính hợp lệ của chúng đồng thời cùng với
thủ kho tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá (về số lợng, chủng loại) xem có phù hợp
với hợp đồng đã ký kết với nội dung ghi trong INVOICE hay không và phải lập
biên bản mở kiện. Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho NVL và chuyển hoá đơn,
biên bản mở kiện cùng ký nhận về số thực nhập gửi lên phòng kinh doanh và
phòng kinh doanh chính thức viết phiếu nhập kho (Biểu số 1, 2)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hay hợp đồng gia công đã ký với khách hàng,
căn cứ vào định mức NVL cho sản xuất sản phẩm, phòng kế hoạch viết lệnh xuất
kho (Biểu số 3). Phòng kinh doanh dựa trên cơ sở là lệnh xuất kho sẽ viết phiếu
xuất kho và thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để xuất kho theo đúng số lợng, chủng
loại. . .cho bộ phận sản xuất.
Do đặc điểm tình hình quản lý của công ty nên xuất phiếu xuất kho do cán bộ
phòng kinh doanh lập. Phiếu đợc lập khi đã có lệnh xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: (Biểu số 4)
- Một liên lu ở bộ phận lập phiếu
- Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán.
- Một liên ngời nhận giữ (Bộ phận sản xuất).
Vì sản xuất theo đơn đặt hàng nên tất cả NVL chính, phụ liệu đều do khách
hàng đem đến. Công ty chỉ có trách nhiệm tổ chức gia công sản phẩm và giao nộp
lại thành phẩm. Do vậy giá trị bản thân NVL là của khách hàng, công ty chỉ hạch
toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà công ty thực tế bỏ ra và chi phí này đợc tính là

150đ/mét vải, vậy giá trị của vật liệu nhận gia công khi xuất dùng đợc tính nh sau:
24
Giá trị vải xuất
dùng
=
Khối lượng vải
xuất dùng
ì
Hệ số
phân bổ
+ Chính vậy khi xuất dùng NVL chính cho sản xuất thì trên các phiếu xuất
kho ghi rõ số lợng, chủng loại. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí vận
chuyển, bốc dỡ cho từng loại nguyên liệu, phụ liệu theo từng địa điểm phát sinh
chi phí.
+ Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL đợc
thực hiện ngoài sổ kế toán.
VD: trong tháng 1/ 2000
+ Xuất cho XN II vải Kaneta : 11.776 ì150=1.766.400
+ Xuất cho XN I vải Primo : 1.016.330,5 ì150=15.245.025
Giá trị này đợc ghi vào giá trị thực tế xuất trên bảng kê xuất nguyên vật liệu
chính (Biểu số 5).
b) Nguyên phụ liệu
Vật liệu phụ ở Công ty cũng do khách hàng đem đến khi nhập xuất căn cứ
vào các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành ghi chép theo chỉ tiêu số lợng trên tờ
kê chi tiết vật liệu mà không hạch toán trên tài khoản. Giá trị những vật liệu phụ
này là của khách hàng, Công ty không hạch toán vào khoản mục chi phí phụ liệu.
Thực tế ở công ty, với việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là từng sản
phẩm do đó để tăng cờng công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu hạch toán. Công ty
quy định ngay từ khâu hạch toán ban đầu trên các chứng từ xuất kho đều phải chi
tiết theo từng loại sản phẩm. Bởi vậy căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ

liên quan, kế toán tập hợp chi phí vật liệu chính cho từng loại sản phẩm trên bảng
kê xuất vật t rồi phản ánh trên bảng phân bổ NVL- CCDC (Biểu số 6)
Bảng phân bổ NVL- CCDC dùng để phản ánh giá trị NVL- CCDC xuất cho
đối tợng sử dụng trong tháng.
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC tháng 1/ 2000 kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và lập bút toán:
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 3.994.063.278
Có TK 152 3.994.063.278
Cuối tháng kếtoán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154
bằng bút toán sau:
25

×