Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.74 KB, 4 trang )
Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 3 . Giám hộ 1. Khái niệm
1. I. Giám hộ
2. 1. Khái niệm
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước được pháp luật quy định
hoặc được cử thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ (Đ58 BLDS).
Mục đích của việc giám hộ: Nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực
PLDS nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của họ vì họ là những người không có NLHVDS đầy đủ hoặc bị hạn chế
NLHVDS.
1. 2. Người được giám hộ
Theo quy định tại Đ58 thì những người được giám hộ bao gồm:
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha mẹ
hoặc cha, mẹ đều mất NLHVDS, bị hạn chế NLHVDS, bị tòa án hạn chế
quyền của cha, mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục
người chưa thành niên đó và cha mẹ có yêu cầu;
1. 3. Người giám hộ
giám hộ sẽ có hai hình thức:
Giám hộ đương nhiên: là hình thức giám hộ do PL quy định, người giám hộ
đương nhiên chỉ có thể là cá nhân (Đ61 và Đ62 BLDS);
+ Đối với người chưa thành niên thì bao gồm: anh, chị; ông bà nội, ngoại; chú,
cậu, cô, dì…
+ Người mất NLHVDS: Vợ, chồng; con cả hoặc con tiếp theo giám hộ cho cha mẹ
mất NLHV; đối với người thành niên mất NLHVDS mà chưa có vợ/ chồng thì
cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên.
Giám hộ cử: là hình thức giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định.
+ Người giám hộ có thể là cá nhân, tổ chức (Đ63, Đ64)
+ Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi người đó cư trú có trách nhiệm cử hoặc đề nghị
một tổ chức đứng ra đảm nhận việc giám hộ theo thủ tục quy định tại Đ64 BLDS
Người mất NLHVDS: Người chưa đủ 15t không còn cha, mẹ, không xác định