Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.15 KB, 4 trang )
Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự
đại học – bài 10 nghĩa vụ ngoài
hợp đồng
BÀI 10
NGHĨA VỤ NGOÀI HỢP ĐỒNG
1. A. Thực hiện công việc không có ủy quyền (Đ599 –Đ603)
2. 1. Khái niệm thực hiện công việc không có ủy quyền
- Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa
vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì
lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết
mà không phản đối.
1. 2. Điều kiện làm phát sinh nghĩa vụ của các bên
Người thực hiện công việc không có nghĩa vụ thực hiện công việc đó: Công việc
trong quan hệ pháp luật này không phải là nghĩa vụ pháp lý có tính chất bắt buộc
đối với người thực hiện công việc. Trước thời điểm thực hiện công việc, giữa hai
bên chủ thể không có sự thỏa thuận về việc thực hiện công việc. Cho nên, pháp
luật quy định người thực hiện công việc có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp
với khả năng và điều kiện của mình.
Thực hiện công việc vì lợi ích của người có công việc: Việc thực hiện công việc
phải xuất phát từ nhận thức: Nếu công việc không được thực hiện có thể sẽ gây
thiệt hại cho chủ sở hữu hoặc người có công việc – người này sẽ mất đi lợi ích vật
chất nhất định. Người thực hiện công việc coi đó là bổn phận của mình và xuất
phát từ lợi ích vật chất của chủ sở hữu và người có công việc để thực hiện những
hành vi phù hợp.
1. 3. Nội dung, hậu quả của thực hiện công việc không có ủy quyền
Nghĩa vụ của người thực hiện công việc (Đ595)
- Phải thực hiện công việc như công việc của chính mình.
- Nếu biết trước và đóan trước được ý định của người có công việc thì phải
thực hiện công việc phù hợp với ý định người đó. Khi đã thực hiện công việc,
người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ báo cho người có công