Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 8 khái niệm chung về hợp
đồng dân sự
BÀI 8: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1. I. Lý luận chung về hợp đồng dân sự
2. 1. Khái niệm
- Điều 388 BLDS quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
1. 2. Hình thức của HĐDS
- Quy định tại Đ401 BLDS
- Các hình thức cụ thể:
Hình thức miệng (bằng lời nói):
+ Hình thức này được áp dụng trong những trường hợp các bên đã có độ tin cậy
lẫn nhau hoặc đối với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực hiện
và chấm dứt
+ Đối với hình thức này, các bên giao kết hợp đồng chỉ cần thỏa thuận miệng với
nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng và thực hiện những hành vi nhất định đối
với nhau.
+ Hợp đồng này thường có hiệu lực pháp luật ngay tại thời điểm giao kết.
Hình thức viết (bằng văn bản)
+ Áp dụng đối với những hợp đồng mà việc thực hiện và giao kết thường không
xảy ra cùng một lúc.
+ Đối với một số loại hợp đồng nhất định, pháp luật quy định phải lập thành văn
bản như: hợp đồng thuê nhà có thời hạn dưới 6 tháng (Đ489 BLDS).
+ Đối với các hình thức hợp đồng được lập bằng văn bản, các bên phải ghi đầy đủ
những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký tên xác nhận vào văn bản. Hợp
đồng được ký kết thành nhiều văn bản và mỗi bên giữ 1 bản.
+ Khi tranh chấp hợp đồng xảy ra, hợp đồng được ký kết bằng văn bản là căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp.
Hình thức văn bản có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
+ Hợp đồng có hình thức này là hợp đồng có giá trị chứng cứ cao nhất
Hành vi:
Thường được áp dụng đối với hợp đồng chỉ cần có một bên.
Ví dụ: Mua vé tàu, mua nước ngọt tự động, hợp đồng tặng cho tài sản (công
đức)…
1. 3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên:
- Về nguyên tắc, thời điểm có hiệu lực bắt buộc các bên tham gia giao kết
chính là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào bản chất
pháp lý, tính chất đặc trưng của các loại hợp đồng khác nhau mà thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng cũng khác nhau.
Điều 404 BLDS quy định thời điểm giao kết hợp đồng thì theo đó thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng được xác định như sau:
Là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
Hợp đồng cũng được xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà các
bên được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết.
Hợp đồng miệng có hiệu lực từ thời điểm các bên đã thỏa thuận với nhau về
những nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản thường: có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký
vào hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng bằng văn bản được công chứng, chứng thực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đăng ký và xin phép: có hiệu lực tại thời điểm hợp
đồng được chứng nhận, công chứng, đăng ký và cho phép.
Ngoài ra, hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau và trước các thời điểm trên
nếu các bên thỏa thuận và trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể.
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực pháp luật từ thời điểm giao
kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. 4. Nội dung của hợp đồng dân sự (Đ402 BLDS)
- Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận xác định quyền và nghĩa vụ dân sự cụ
thể của các bên trong hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm các điều khoản sau: điều khoản cơ
bản (được gọi là nội dung chủ yếu của hợp đồng), các điều khoản tùy nghi và các
điều khoản thông thường.
Điều khoản cơ bản
+ Là những điều khỏan bắt buộc các bên phải thỏa thuận nếu thiếu những điều
khỏan này thì hợp đồng không thể giao kết được.
+ Điều khỏan cơ bản của mỗi loại hợp đồng có thể do pháp luật quy định và các
bên thỏa thuận.
Điều khoản thông thường:
+ Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng,
các bên không thỏa thuận điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên
thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật quy định. Khi có tranh chấp thì sẽ căn
cứ vào quy định pháp luật để giải quyết.
Điều khỏan tùy nghi:
+ Điều khoản tùy nghi là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp
đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự
của các bên.
1. 5. Phân loại hợp đồng dân sự
Dựa vào hình thức của hợp đồng:
- Hợp đồng miệng;
- Hợp đồng văn bản thường;
- Hợp đồng có chứng nhận, chứng thực;
- Hành vi.
Dựa vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên (K1,2 Điều
405 BLDS).
- Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Tức là mỗi bên hợp đồng vừa có quyền và vừa có nghĩa vụ.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản.
- Hợp đồng đơn vụ: Là hợp đồng mà chỉ có bên có nghĩa vụ nhưng không có
quyền đối với bên kia và bên kia có quyền nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ
nào cả.
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của
hợp đồng khác.
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc vào hợp
đồng chính.
Dựa vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các chủ thể:
Hợp đồng đền bù Hợp đồng không có đền bù
- Là hợp đồng mà mỗi bên đ
ều nhận
được lợi ích từ phía bên kia. Tuy nhiên,
không phải mọi trường hợp đều là l
ợi ích
vật chất mà có thể cũng là lợi ích tinh
thần.
- Đa phần các hợp đồng dân sự đều
là hợp đồng có đền bù vì xuất phát từ
đặc điểm cơ b
ản của quan hệ dân sự (chủ
yếu là quan hệ tài sản) mang tính chất
ngang giá, đền bù tương đương.
- Hầu hết các hợp đồng mang tính
chất đền bù là hợp đồng song vụ và
ngược lại. Nhưng cũng có nhiều hợp
đồng có đền bù nhưng lại là hợp đồng
đơn vụ
- M
ặt khác, nhiều hợp đồng song vụ
nhưng không mang tính đề bù
- Chỉ có một bên được nhận lợi ích
từ phía bên kia và ngược lại.
Dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực
- Hợp đồng ưng thuận: Là những hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó
được xác định vào thời điểm giao kết như hợp đồng mua bán…
- Hợp đồng thực tế: là những hợp đồng mà sau khi thỏa thuận, hiệu lực của
nó chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp
đồng.
* Ngoài ra, hợp đông còn được chia thành các loại sau:
+ Hợp đồng có điều kiện: Là những hợp đồng mà khi giao kết, bên cạnh việc thỏa
thuận nội dung của hợp đồng, các bên còn thỏa thuận các điều kiện như khi xảy ra
sự kiện nào thì hợp đồng mới phải thực hiện hoặc chấm dứt…
+ Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải có nghĩa vụ và người thứ ba là người được hưởng lợi ích từ việc
thực hiện nghĩa vụ đó.
Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thuê người chăm sóc người khác…
+ Hợp đồng hỗn hợp: Là những hợp đồng mà khi cùng một lúc làm phát sinh
những quyền, nghĩa vụ dân sự với nội dung của hai hay nhiều hợp đồng thông
thường khác.