Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có
nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
Phát triển thị trờng chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã
đáp ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Tháng 7/2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam ( Tại TP Hồ Chí Minh ) đã chính thức đi
vào hoạt động . Đây là bớc tiến đáng kể trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh , tổ chức tài
chính , tiền tệ ở nớc ta . Mặc dù còn nhiều thiếu sót và hạn chế trong quá trình hoạt động
và còn ở mức sơ khai , nhng là rất cần thiết khi mà nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn
trong dân c ngày càng lớn và là yếu tố căn bản của nền kinh tế quốc dân . Phát triển thị tr-
ờng chứng khoán ở Việt Nam với các giải pháp phát triển đồng bộ, tác động tích cực đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .
Đây là một đề tài rất có ý nghĩa và bao quát nên trong quá trình viết em không thể tránh
khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận đợc sự nhận xét , góp ý của các thầy cô giáo để
đề tài hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Lịch sử thị trờng chứng khoán
1.Lịch sử hình thành :
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đến nay, hầu
hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của
những nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của phơng tây,
các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng việc mua bán, trao đổi các
loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động sản Điểm đặc biệt
là trong những cuộc thơng lợng này các thơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau,
không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những
cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực
hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới
thực hiện.. Trong các phiên giao dịch họ thống nhất với nhau những quy ớc cho các cuộc
thơng lợng Dần dần những quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị
bắt buộc đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng khoán bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện ở Anh năm 1773, ở
Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp 1801, ở Hơng Cảng 1946, ở
Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan 1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trờng chứng khoán thế giới đã trải qua
những bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913 cùng với sự phát
triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị trờng chứng khoán rơi vào đêm đen nh
ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua
tháng 7/97 thị trờng chứng khoán ở các nớc Châu á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái
Lan. Đến nay thị trờng chứng khoán các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số lợng thị trờng
chứng khoán lên đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động thị trờng ngày càng đáp ứng
cho số đông những nhà đầu t trong và ngoài nớc, tiến tới một thị trờng chứng khoán hội
nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp
hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp Bên cạnh đó hơn 40 n ớc phát triển đã thiết lập thị
trờng chứng khoán cũng đã hình thành ở các nớc láng giềng Việt Nam nh Singapore,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđônêxia và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch
thị trờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000)
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu và trái
phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty cổ phần. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ phần, ngời sở hữu đợc gọi là
cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời
(cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban
quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc
công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn giá trị của cổ phiếu
và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại
số vốn mà ngời đó đã góp vào công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ
phiếu đó ra trên thị trờng chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu trái phiếu
đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất vay nợ đã đợc xác
định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ đợc hoàn trả khi đến hạn
thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh
nghiệp có thể là quốc doanh, t doanh hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay
vốn bằng cách phát hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành
trái phiếu huy động vốn cho đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng Thạch
vào cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các tổ chức kinh
tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách Nhà nớc. Trong vài
năm trở lại đây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà cung và cầu
của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng của từng loại chứng khoán
đợc giao dịch trên thị trờng.
Cụ thể hơn thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn
tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá mà
ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân
phối các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì
vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua vào hoặc
bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua
bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới chứng khoán. Nh vậy thị trờng
chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua - bán) chứng khoán của những ngời muốn
mua hay bán chứng khoán mà là của những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay
bán chứng khoán, ngời này sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta trên thị tr-
ờng chứng khoán để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá
cả chứng khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai chiều.
Ngời môi giới mua khác đợc với giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh tranh với những
ngời môi giới bán khác để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị trờng chứng khoán là thị tr-
ờng có tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
II . Sự hình thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
A. Tính tất yếu của việc hình thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
1. Do yêu cầu của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy ở tất cả các nớc có thị trờng chứng khoán, khi nền kinh tế thị trờng ra
đời thì cha có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ ra đời khi nền kinh tế thị
trờng đã phát triển ở mức độ nhất định và đòi hỏi phải hình thành một tổ chức nào đó có
khả năng tiếp thêm sức mạnh cho thị trờng - đó là thị trờng chứng khoán với việc cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nền kinh tế hàng hoá phát triển làm nảy sinh thị trờng
chứng khoán và thị trờng chứng khoán đến lợt nó lại tiếp thêm nguồn lực để thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
"Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, chủ yếu mới có hình thức giao lu vốn giáp tiếp nên
cha huy động và thu hút có hiệu quả tối u nguồn vốn còn khá tiềm tàng của đất nớc. Do
đó, cùng với sự phát triển, hoàn thiện thị trờng liên ngân hàng, nâng cao trình độ giao lu
vốn gián tiếp, cần phải thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hình thức giao lu vốn trực tiếp"
*
.
Giao lu vốn trực tiếp là hình thức giao lu vốn chủ yếu thông qua phơng thức thu hút vốn
bằng phát hành các phơng tiện tín dụng, nh trái phiếu, cổ phiếu.
Phơng thức giao lu vốn trực tiếp có nhiều u điểm nổi bật hơn phơng thức giao lu vốn
gián tiếp. Do vậy, trong điều kiện nớc ta hiện nay, cùng với việc hoàn thiện tổ chức giao l-
u vốn gián tiếp phải đồng thời phát triển mạnh giao lu vốn trực tiếp nhằm làm phong phú
thị trờng tiền vốn và đổi mới cơ chế giao lu vốn theo hớng hiện đại. Chỉ khi nào cả hai
hình thức giao lu vốn trên cùng tồn tại, phát triển và bổ sung cho nhau thì thị trờng tiền tệ
- tín dụng mới từng bớc đợc cải tiến, thị trờng chứng khoán mới xuất hiện và hoạt động có
hiệu quả trong một thị trờng tiền tệ - tín dụng hoàn chỉnh, nhờ đó mà thu hút đợc mọi
nguồn vốn tiềm tàng trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển.
2. Do yêu cầu của nhà nớc.
Để hoàn thiện nhiệm vụ của mình nhà nớc luôn phải chi tiêu mà nguồn thu chủ yếu của
nhà nớc từ thuế thờng không trang trải hết các hoạt động của nhà nớc. Nhà nớc buộc phải
vay vốn trong dân c và các tổ chức tín dụng bằng cách phát hành kỳ phiếu. Thị trờng
chứng khoán ra đời sẽ giúp cho quá trình phát hành này đợc thuận lợi hơn.
Nh ở phần trên em đã trình bày, thị trờng chứng khoán cũng có tác động tích cực trong
việc giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt từ năm 1993, nhà nớc ta đã có chủ trơng cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc tức là chuyển các doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức cổ
phần. Quá trình này diễn ra còn chậm nếu thị trờng chứng khoán hình thành thì sẽ thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc diễn ra nhanh hơn.
Nhu cầu về một thị trờng chứng khoán tại Việt Nam ngày càng trở nên bức thiết do
những lý do mà em đã nêu trên nên chắc chắn trong tơng lai gần Việt Nam sẽ có một thị
trờng chứng khoán theo đúng ý nghĩa của nó để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
B. Thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện đã có 80 doanh nghiệp cổ phần trong đó có 24 doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp dịch vụ, 22 ngân hàng thơng mại và 2
*
Theo thị trờng tài chính tiền tệ số 12: tháng 6/2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty tài chính với số vốn cổ phần lên tới 250 tỷ đồng. Các doanh nghiệp này ngoài việc
phát hành cổ phiếu, một số đơn vị (chủ yếu là các ngân hàng và các công ty tài chính) đã
phát hành các loại kỳ phiếu trung hạn. Ngoài ra các ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu
t phát triển quốc doanh, kho bạc nhà nớc cũng đã phát hành các loại kỳ phiếu có mục
đích tất cả các loại kỳ phiếu, cổ phiếu nói trên đều có thể tham gia thị tr ờng chứng
khoán, do vậy có thể nói rằng Việt Nam hiện nay đã có thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã hình thành và đi vào hoạt động. Đến ngày
31/8/2000 đã có hai phiên giao dịch. Hiện nay mới chỉ có 2 công ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu là công ty điện lạnh (REE) và công ty vật liệu bu chính viễn thông (SACOM) cho
nên hàng hoá cần cho thị trờng rất ít.
Nói chung lại, thị trờng chứng khoán Việt Nam mới chỉ tồn tại ở mức độ rất sơ khai, cha
thực sự là thị trờng chứng khoán với đúng ý nghĩa của khái niệm thị trờng chứng khoán
đã đợc mọi ngời nhìn nhận.
2. Những thuận lợi cho sự hình thành một thị trờng chứng khoán thực sự tại Việt Nam.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến triển cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán. Chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng khích lệ. Lạm phát đã giảm từ 67% năm 1992 xuống còn 14,4% năm 1994 và
12,7% năm 1995. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế bình quân trong 5 năm trở lại đây luôn đợc
duy trì ở mức 9%, nền kinh tế đã bắt đầu ổn định. Thu nhập của dân c đã tăng và trong
nội bộ nền kinh tế đã có tích luỹ.
Nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, chính sách một giá tạo điều kiện cho hàng
hoá lu thông thuận tiện giữa các khu vực trong nớc. Lãi suất tín dụng và lãi suất tiết kiệm
đã đợc ấn định trên cơ sở tơng quan giữa cung và cầu vốn trên thị trờng. Quy luật cung
cầu và quy luật giá trị đang phát huy những tác động tích cực tới nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá nhanh. Số doanh nghiệp cổ
phần và liên doanh thu hút nhiều vốn trong nớc cũng nh vốn đầu t nớc ngoài cũng tăng
nhanh. Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ phần, các doanh nghiệp
nhà nớc, phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho thị trờng chứng khoán ra đời.