Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

6 Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp và kinh doanh Thiết Bị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.48 KB, 76 trang )

Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc coi là hàng hoá thì việc
xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với ngời
lao động, ngời sử dụng lao độ
ng mà còn với cả xã hội. Để qua trình sản xuất diễn ra liên tục, ngời lao động
phải tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ng-
ời lao động đợc dùng để bù đắp sức lao động đợc mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi
một mức lơng là yêu cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Qua tiền lơng xã hội không chỉ đợc đảm bảo phát triển ổn định
mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tố
nhu cầu và lao động của mỗi cá nhân. Mặt khác tiền lơng còn kích thích đảm
bảo khi ngời lao động làm việc có hiệu quả, có năng xuất cao thì tiền lơng tăng
lên và ngợc lại. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu
nhận đợc những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh đều
mong muốn thu nhận đợc những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt đợc đầy đủ các
thông tin cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong
sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả hợp lý thì
mới tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp
không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển làm ăn có hiệu
quả. Vì vậy hoàn thiện kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với doanh
nghiệp.
1
Những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lơng và các
khoản phải trích theo lơng có một vụ trí quan trọng trong hệ thống kinh té tài
chính vì nó là một bộ phận cất thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
kế toán về tiền lơng và các khoản trích theo lơng cũng giúp cho ciệc cải tiến tổ


chức sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng xuất lao động. Cho nên việc tính
toán phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đợc thực hiện đúng đắn
tính đầy đủ về chế độ tiền lơng và thanh toán kịp thời.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm cách thức khác nhau,
xong các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, chi trả, hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy so sự thay đổi kinh tế, do đặc thù
về sản xuất kinh doanh tiền lơng và các khoản trích theo lơng cũng có những
tồn tại mà các nhà quản lý đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực mong muốn khắc phục
những tồn tại đó để hoàn thiện kế toán lơng và các khoản trích theo lơng của
doanh nghiệp mình.
Kế toán đúng đắn tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ giúp cho việc
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp đi vào nề nếp, giảm bớt những chi phí
không cần thiết. Nó cũng cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí sản
xuất và chi phí kinh doanh. Từ đó xác định đúng đắn thu nhập của doanh
nghiệp, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và kết quả tạo cho
hiệu quả kinh tế đợc tăng lên giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nớc, với các ban ngành có liên quan. Đối với đảm bảo thanh toán tiền l-
ơng đầy đủ, chính xác làm tăng thu nhập cho ngời lao động và cho doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần phần Đầu T Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội là
một trong các doanh nghiệp có nhiều đổi mới trong quá trình sản xuất kinh
doanh ở nhiều lĩnh vực. Với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng, Công ty đã tổ
2
chức lại bộ máy quản lý của mình, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh và
đồng thời tổ chức lại bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Bớc sang năm 2006 để phù hợp với hệ thống kế toán mới mà bộ tài chính
đã ban hành, Công ty cổ phần đầu t xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã
thực hiện chế độ hạch toán đồng bộ về hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản kế
toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thực tế, giúp

cho giám đốc Công ty và các cơ quan cấp trên dễ hiểu, minh bạch công khai, dễ
kiểm tra giám sát. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết
cho công việc ra các quyết định, các phơng án kinh doanh tối u của Công ty, đó
cũng là yếu tố cơ bản để Công ty đứng vững, tồn tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá trình
xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao
động tiền lơng tại Công ty Cổ phần đầu t xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội.
Em xin chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần Đầu T Xây Lắp và Kinh Doanh
Thiết Bị Hà Nội" làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Với mục đích
của bài báo cáo là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lơng
trong cơ chế thị trờng để phân tích, trình bày những vấn đề cơ bản của công tác
tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty, đồng thời đánh giá và đa ra
một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối với công
ty.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toàn tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty Cổ phần Đầu T Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà
Nội.
Chơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần Đầu T Xây Lắp và Kinh
Doanh Thiết Bị Hà Nội.
3
Trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã đợc sự quan tâm
hớng dẫn tận tình của cô giáo : Thạc sĩ Trơng Thanh Hằng và các bác, các cô
chú trong công ty, đặc biệt là trong phòng tổ chức hành chính và phòng tài vụ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô

giáo và các bác, các cô chú trong công ty và các bạn để em có thể nâng cao chất
lợng đề tài cũng nh hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1
lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp.
1.1. Cỏc khỏi nim c bn v k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng
1.1.1.Tin lng :
Tin lng (hay tin cụng) l s tin thự lao lao ng phi tr ton b
nn lao ng m h gúp tỏi sn xut sc lao ng bự p hao phớ lao ng
ca h kinh t, doanh nghip v cho con ngi lao ng theo s lng v cht
lng trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
1.1.2.Qu lng :
Qu tin lng l ton b s tin lng tớnh theo s CNV ca doanh
nghip trc tip qun lý v chi tr lng.
Qu tin lng bao gm:
Tin lng tr theo thi gian, tin lng tr theo sn phm v tin
lng khoỏn .
Tin lng cho ngi lao ng trong thi gian ngng sn xut do
nguyờn nhõn khỏch quan, trong thi gian iu i cụng tỏc lm ngha v theo
ch quy nh, theo thi gian ngh phộp, thi gian i hc, i hp .
Tin lng tr cho ngi lao ng sn xut ra sn phm hng phm vi
ch qui nh.
Cỏc loi ph cp lm ờm, lm thờm gi, ph cp c hi ,
Cỏc khon tin thng cú tớnh cht thng xuyờn.
Trong doanh nghờp phc v cho cụng tỏc hch toỏn tin lng thỡ
tin lng cú th chia lm 2 loi : tin lng chớnh v tin lng ph.

Tin lng chớnh : l ti n lng tr cho cụng nhõn viờn trong thi gian l m
cụng vic chớnh ca h, bao gm tin lng tr theo cp bc v cỏc khon ph cp
kốm theo nh lng ph cp chc v, ph cp c hi .
5
Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian họ
làm công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian công nhân viên nghỉ
theo chế độ được hưởng như nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi
họp, đi học …
Việc chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm.Trong công tác kế toán tiền. lương chính của công nhân
sản xuất thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản
phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực
tiếp với khối lượng công việc hoàn thành. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi
tiêu quỹ lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp
lý quỹ tiền lương.
1.1.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
a) Quỹ BHXH:
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Quỹ này được xác dựng theo quy định của nhà nước
.Hiện nay là 20% tính theo tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động
trong tháng ,trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được
hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp; 5% còn lại do người lao động đóng
góp và được tính trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Tiền lương
cơ bản được tính theo cấp bậc hệ số, loại công việc của từng công nhân quy
định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 350.000
d
/ tháng. Quỹ BHXH được thiết

lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động
- Trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng
BHXH trước khi nghỉ
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mât sức lao động.
- Chi trả công tác quản lý BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được lập nên cơ quan
quản ly quỹ BHXH ®ể chi trả cho cấc trường hợp : nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.Tại doanh nghiệp ,hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản,…trên cơ sở những chứng từ hîp lý, hợp
lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải thanh toán với cơ quan quản lý BHXH.
b) Quỹ BHYT:
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh ,tiền
thuốc ,viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau , sinh đẻ … Quỹ
này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định tổng số tiền lương
phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế
phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT
được nộp lên cơ quan chuyên môn ,chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho
người lao động thong qua mạng lưới y tế.
c) KPCĐ:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế
độ hiện hành là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghịêp .
Tiền lương trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,

BHYT, CPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.Theo quy định một phần KPCĐ nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, phần còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng của tiền lương :
7
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và ý thức của tiền lương khiến cho
người lao động phải có trách nhiệm với công việc .
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh ,tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền
lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động .
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình lao động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương
khoản trích BHXH,BHYT,CPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng
dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ
ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng
phương pháp hạch toán .
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, CPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm kế toán , tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách
nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền
lương, quỹ lương .
1.2/ Hạch toán lao động, tính lương phụ cấp phải trả cho người lao động.
1.2.1. Hạch toán lao động - kết quả lao động .
a) Phân loại lao động :

Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận tiện
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao
động là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định.
Về quản lý hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu chuẩn sau:
8
- Phân theo thời gian lao động .
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất.
+ Lao động gián tiếp sản xuất.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
b) Hạch toán lao động.
- Số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh
nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương
lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm
bắt tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh
đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động(mở riêng cho từng người lao
động) để quản lý nhân sự về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và
chấp hành chế độ với người lao động.
- Thời gian lao động: Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
c) Kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này
đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay sản
phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn

và chất lượng công việc hoàn thành…Đó là các báo cáo về kết quả như:
“phiếu giao, nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp đồng giao khoán”, “phiếu
báo làm thêm giờ”…
1.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
9
Tin lng tr cho ngi lao ng phi quỏn trit nguyờn tc phõn phi
theo lao ng, tr lng theo s lng v cht lng lao ng.Vic tr lng
theo s lng v cht lng lao ng cú ý ngha rt to ln trong vic ng
viờn khuyn khớch ngi lao ng, thỳc y h hng say lao ng, sỏng to
nng sut lao ng nhm to ra nhiu ca ci vt cht, nõng cao i sng vt
cht tinh thn cho mi cụng nhõn viờn.
Do ngnh ngh cụng vic trong doanh nghip khỏc nhu nờn vic chi tr
lng cho cỏc i tng cng khỏc nhau nhng trờn c s tin thuờ phự
hp.Thc t cú nhiu cỏch phõn loi nh cỏch tr lng theo sn phm, lng
thi gian, phõn theo i tng giỏn tip, trc tipMi cỏch phõn loi u cú
tỏc dng tớch cc giỳp cho qun lý iu hnh c thun li.Tuy nhiờn
cụng tỏc qun lý núi chung v hch toỏn núi riờng phc tp, tin lng
thng c chia lm tin lng chớnh v tin lng ph.
Tin lng chớnh l tin lng tr cho ngi lao ng bao gm tin
lng cp bc, tin lng v cỏc khon ph cp cú tớnh cht lng.Tin lng
ph l b phn tin lng tr lnh cho ngời lao động mà thực tế không làm việc
nh nghỉ phép, hội họp, lễ tết, học tập
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lơng đợc hơp lý, chính xác đồng thời cung thông tin cho việc phân tích chi phí
tiền lơng một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lơng và đặc điểm tính chất trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lơng theo hình thức sau:
a) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công và thang lơng của ngời lao động .

Tiền lơng thời gian có thể thực hiện tính theo tháng tuần- ngày- giờ làm việc
của ngời lao động.Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm
việc của doanh nghiệp .
+ Lơng tháng: Là lơng trả cố định hàng tháng đợc quy định đối với từng
bậc lơng trong các doanh nghiệp có tháng lơng.Hình thức này có nhợc điểm là
10
không tính đợc số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thờng nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
+ Lơng ngày: Căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng cho mọi ngời lao động trong những
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Hình
thức này có u điểm là thể hiên trình độ và điều kiện làm viêc của ngời lao động.
Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với sức lao động của từng ngời nên không động
viên tận thời gian lao động để nâng cao năng xuất lao động.
+ Tiền lơng giờ : Đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng sản phẩm ).
Ưu điểm tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc điểm là không gắn liền
tiền lơng vào kết quả lao động và theo dõi phức tạp .
Tiền lơng thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian giản đơn và tiền lơng
thời gian có thởng
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng của công nhân đợc xác định
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+Tiền lơng thời gian có thởng: có hình thức dụa trên sự kết hợp giữa tiền
lơng trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lơng, khoản tiền lơng này
đợc tính toán dựa trên các yếu tố nh sự đảm bảo đủ ngày, giờ của ngời lao động,
chất lợng hiệu quả của ngời lao động.
Tiền lơng thời gian = Tiền lơng thời gian + Tiền thởng
có thởng giản đơn
Lơng công nhật: là hình thức đặc biệt của lơng thời gian. Đây là tiền lơng
trả cho ngời làm việc tạm cha đợc sắp xếp vào tháng lơng, bậc lơng.Theo cách

trả lơng này ngời lao động làm việc ngày nào đợc hởng lơng ngày ấy theo mức
lơng quy định cho từng công việc. Hình thức này chỉ áp dụng với những công
việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo kết
quả lao động, khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lợng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lơng tính cho mỗi đơn vị
11
sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân theo laođộng.
Điều này đợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao động với kết quả sản xuất,
giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng
suất lao động.
Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế nhng chỉ coi trọng số lợng sản phẩm
mà cha quan tâm đến chất lợng công việc, không theo đúng định mức kinh tế,
kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lơng, đơn giá đối với từng loại sản phẩm
từng loại công viêc hợp lý nhất.
+Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lơng trả cho ngời lao động
đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy
cách,phẩm chất định mức kinh tế và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm đợc tính nh sau:
Tiền lơng đợc lĩnh = Số lơng công việc * Đơn giá tiền lơng
trong tháng hoàn thành
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp đợc sử dụng để tính lơng cho từng ngời lao
động hay cho một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.Đơn
giá tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc và định mức thời gian
hoặc định mức số lợng cho công đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp khu vực thì đơn
giá tiền lơng còn đợc công thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng đợc sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho ngời lao động trực tiếp.
Vì nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao

động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lơng càng cao. Do đó khuyến khích đợc
ngời lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là
dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục
bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể, của đơn vị.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc tính bằng tiền lơng thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lơng gián tiếp.
Tiền lơng đợc lĩnh = Tiền lơng đợc lĩnh * Tỷ lệ lơng gián tiếp
trong tháng của bộ phận trực tiếp
12
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
nh công nhân điều chỉnh máy, sữa chữa thiết bị, bảo dỡng máy móc, công nhân
vận chuyển vật t Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngời lao động
gián tiếp gắn bó với ngời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động,
quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đợc chính xác kết
quả của ngời lao động gián tiếp.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng :
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ khen thởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thởng này đợc đặt ra
khuyến khích ngời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm. Doanh nghiệp có chế
độ tiền lơng thởng cho công nhân đạt và vợt mức chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy
định.
VD : Thởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t
Tiền lơng sản phẩm = Lơng sản phẩm + Thởng vợt mức
có thởng trực tiếp
Trong trờng hợp ngời lao động lãng phívật t, gây thất thoát vật t, không
đảm bảo ngày công, chất lợng sản phẩm thì cũng sẽ chịu phạt bằng cách trừ vào
lơng mà họ đợc hởng.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thởng luỹ

tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất hoặc định mức sản lợng.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên ngời lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp.
+ Tiền lơng sản phẩm tập thể : Trờng hợp một số công nhân làm chung
một công việc nhng không hạch toán riêng đợc kết quả lao động của từng ngời
thờng áp dụng phơng pháp trả lơng này. Tiền lơng của cả nhóm đợc tính nh sau:
Tiền lơng cả nhóm = Đơn giá lơng * khối lợng công việc hoàn thành
+Trả lơng sản phẩm kết hợp với lơng thời gian:

Nội dung của phơng pháp này nh sau:
13
Gọi : S là tổng số lơng phải trả
P
1
là đơn giá lơng cao nhất cho 1sản phẩm
P
2
là đơn giá lơng thấp nhất cho 1 sản phẩm.
n là số sản phẩm sản xuất đợc
N là số sản phẩm định mức phải sản xuất
Tiền lơng phải trả đợc tính nh sau:
Nếu n N thì S = P
2
x n
Nếu n < N thì S = P
2
x n
VD: Theo định mức trong tháng công nhân A sản xuất đợc 420 sản
phẩm công nhân B phải sản xuất đợc 500 sản phẩm. Đơn giá tiền lơng cao nhất

là 700đ/1 sản phẩm, thấp nhất là 500đ/1 sản phẩm. Thực tế trong tháng thì
công nhân A đã sản xuất đợc 400 sản phẩm, công nhân B sản xuất đợc 600 sản
phẩm. Vậy tiền lơng phải trả cho từng công nhân là.
Công nhân A: 400sp x 500 = 200.000đ
Công nhân B: 600sp x 700 = 420.000đ
+ Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi loại công
việc hoặc số lợng công việc hoàn thành. Căn cứ vào mức lơng này lao động có
thể tính tiền lơng quy khối công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lơng : theo hình thức này ngời lao động biết trớc đ-
ợc số tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc khi hoàn thành công việc với mức thời gian
đợc giao. Căn cứ vào khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm thời gian hoàn
thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thờng là những việc đúng thời hạn.
Trả lơng theo hình thức này tạo cho ngời lao động chủ động sắp xếp công
việc của mình. Từ đó bố chí thời gian hoàn thành công việc đợc giao.
Tuy nhiên nó có nhợc điểm là gây ra hiện tợng là ẩu, chất lợng kém. Do
đó khi áp dụng hình thức này thì công việc nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ
và nghiêm túc.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đợc
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy đợc tác dụng của nó,
14
các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp
xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có nh vậy việc trả lơng theo sản phẩm mới đảm bảo
chính xác, công bằng hợp lý.
1.3 / Hạch toán chi tiết tiền lơng.
Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ của ngời lao
động.

Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là
Bảng chấm công - mẫu số 01- LĐTL" đợc dùng để ghi chép thời gian làm việc
hàng tháng, ngày vắng mặt của CBCNV thuộc các phòng ban. Bảng chấm công
do ngời phụ trách bộ phận hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng ngời trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong các chứng từ. Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công và các chứng từ liên quan
về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra để tính lơng, BHXH.
Các chứng từ khác nh : Phiếu giao nhận công việc, giấy báo ca, phiếu
khoán, phiếu báo làm thêm giờ, Các chứng từ này đ ợc lập và do tổ trởng ký,
cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lợng xác nhận và đợc chuyển về phòng kế toán để
làm căn cứ tính lơng và tính thởng.Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động. Hàng tháng kế toán doanh nghiệp
phải lập: "Bảng thanh toán tiền lơng - mẫu số 02-LĐTL" cho từng tổ, đội, phân
xởng sản xuất và các phòng ban để căn cứ vào kết qủa tính lơng của từng ngời.
Trong bảng thanh toán lơng cần phải ghi rõ từng khoản tiền lơng phụ cấp, trợ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh.
Khon thanh toỏn tin về tr cp v BHXH cng c lp tng t.
Sau khi k toỏn trng kim tra, xỏc nhn v ký, giỏm c kớ duyt, "Bng
thanh toỏn tin lng v BHXH s c lm cn c thanh toỏn lng v
cỏc khon khỏc cho ngi lao ng c chia làm hai k:
K 1:Tm ng.
K 2:Thanh toỏn phn cũn li sau khi ó tr i cỏc khon khu tr theo
ch quy đnh vo thu nhp
15
Cỏc khon thanh toỏn lng, thanh toỏn BHXH, bng kờ danh sỏch
nhng ngi cha lnh lng cựng vi cỏc chng t v bỏo cỏo thu chi, chi
tin mt phi chuyn kp thi cho phũng k toỏn đ kim tra,ghi s. i vi
cụng tỏc kế toán cỏc khon bo him trớch theo lng thỡ k toỏn phi cn c
vo kt qu tớnh lng trong bng Thanh toỏn tin lng v BHXH tớnh

ra BHXH, BHYT, KPC. Cui cựng da vo qu lng thc t phỏt sinh k
toỏn lpbng tớnh BHXH, BHYT và CKP cho các b phn.
Cui tháng k toỏn cn c vo cỏc chng t tớnh lng v cỏc khon
bo him lp bng phõn b tin lng v BHXH, BHYT, CKP cho
ton doanh nghip.
1.4 K toỏn tng hp tin lng v cỏc khon trớch theo lng ca cụng
nhõn viờn:
1.4.1 Ti khon s dng :
k toỏn tớnh v thanh toỏn tin lng, tin cụng v cỏc khon khỏc
vi ngi lao ng ,tỡnh hỡnh trớch lp v s dng qu BHXH, BHYT, KPC,
k toỏn s dng cỏc ti khon sau :
a) TK 334 - phi tr ngi lao ng :
+ Ni dung ti khon : ti khon phn ỏnh cỏc khon phi tr v tỡnh
hỡnh thanh toỏn cỏc khon phi tr cho cụng nhõn viờn ca doanh nghip v
tin cụng, tin lng, tr cp BHXH, tin thng v cỏc khon thu nhp khỏc
thuc v thu nhp ca cụng nhõn viờn.
+ Kt cu ti khon :
Bờn n:
- Cỏc khon tin lng, tin thng, BHXH, v cỏc khon phi tr đã
chi, đã ng trc cho cụng nhõn viờn.
- Cỏc khon khu tr vo tin lng ca cụng nhõn viờn.
- Cỏc khon tin lng v thu nhp ca cụng nhõn viờn cha lnh
chuyn sang cỏc khon thu nhp khỏc.
Bờn cú : Cỏc khon tin lng, tin thng v cỏc khon phi tr, phi
chi cho cụng nhõn viờn .
16
Số dư bên có : phản ánh các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên.
Số dư bên nợ ( nếu có) : phản ánh số tiền trả thừa cho công nhân viên.
Tài khoản này phải hạch toán chi tiết cho 2 nội dung :

- Thanh toán lương.
- Thanh toán các khoản khác.
b) Tài khoản 338 - phải trả ,phải nộp khác :
+ Nội dung: phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả , phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà
án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
+ Kết cấu tài khoản :
Bên nợ : Kết chuyển giá trị thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
-BHXH phải trả cho công nhân viên.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, CPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT ,CPCĐ.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511, TK 515.
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá
lại các mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
-Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tËp thể ( trong và ngoài đơn vị )
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định được ngay nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trích BHXH, BHYT, khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước tập thể.
17
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Ghi nhận doanh thu chưa được phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ .

- Các khoản phai trả khác.
Số dư bên có :
- Số tiền phải nộp khác.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đ· trích chưa nộp cho cơ quan quản lý.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tÖ có gốc ngoại tệ.
Số dư bên nợ (nếu có ): phản ánh số tiền trả thừa, vượt chi chưa thanh toán.
TK 338 có 8 TK cấp 2 :
- TK 3381- Tài sản chờ giải quyết : phản ánh giá trị tài sản thừa chưa
rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp trên có thẩm quyền.
- TK 3382 - KPCĐ : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 3383 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 3384 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 3385 : Phải trả về Cổ phần hoá.
- TK 3386 : Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn.
- TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
c) TK 335 : Chi phí phải trả
+ Nội dung : Phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong
kỳ hoặc trong nhiều kỳ sau:
+ Kết chuyển tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí thực tế tính vào chi phí phải trả.
18
- Số chênh lệch giữa chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được
hạch toán vào thu nhập bất thường.
Bên có:

- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí xản xuất kinh
doanh.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước, được tính vào
chi phí.
Số dư bên có : Phản ánh chi phí đã trả tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Ngoài ra, kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
còn phải sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản: 622, 627, 641,
642, 431,111, 112, 138,…
1.4.2: Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng
hợp tiền lương, phải trả trong kỳ theo tưng đối tượng sử dụng và tính BHXH,
BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy
định của chế độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập"Bảng phân bố tiền
lương và BHXH.
Trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán lập hàng tháng trên cơ
sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ (đội) sản xuất các phòng, ban
quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ,
mức trích tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại
tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung:
Lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan,
đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp…
Để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi “ Có TK 334 - phải trả công nhân viên”
vào các dòng phù hợp.
19
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép…Kế toán tính và ghi
số liệu liên quan trong biểu.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập

xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ để ghi sổ và đối
chiếu. Ví dụ : kế toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để lập chi
phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận liên quan. kế toán thanh toán căn cứ
vào bảng phân bổ để lập bảng tổng hợp tiền lương làm căn cứ lập kế hoạch và
rút tiền chi trả lương hang tháng cho công nhân viên .
1.4.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực
hiện trên các tài khoản 334, 338, 335 và các tài khoản liên quan khác.
a) Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương chủ yếu được thực hiện
như sau :
- Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ
cho các đối tượng kế toán ghi :
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
627 (6271) - chi phí sản xuất chung.
641 (6411) - chi phí bán hµng.
642 (6421) - chi phí quản lý doanh nghiệp.
241- chi phí xây dựng cơ bản.
Có TK 334 -Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên .
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nợ TK : 622, 627, 641, 642, …
Có Tk 334- Phải trả người lao động
- Tạm ứng chi không hết khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT,
công nhân viên phải nộp thuế thu nhập cho NSNN.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 141 - Tạm ứng.
20
138 - Phải thu khác.
338 (2,3,4) - phải trả, phải nộp khác.
3338 - thuế và các khoản phải nộp NSNN.
- Thanh to¸n tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên .

+ Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn.
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh to¸ bằng vật tư, hàng hoá :
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hµng hóa :
Nợ TK632
Có TK 154 , 152 , 153 , 155,…
BT2: Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn.
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ .
Có TK 3331(33311) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT phải nộp trực tiếp
Nợ TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
Có TK 512 - Doanh thu b¸n hµng néi bé.
b) Phương pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ :
- Trích BHXH, BHYT, CPCĐ vào chi phí sản xuất chung kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241,...
Có TK 338 (2, 3, 4)
- BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên :
Nợ TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
Có TK - 338
- Tính BHXH phải trả cho công nhân viên.
+ Trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản kế toán phản ánh định
khoản này theo quy ®ịnh cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH
+ Trêng hîp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH doanh nghiệp được
giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công
21
nhõn viờn theo quy nh thỡ khi tớnh s tin BHXH phi tr trc tip cho cụng
nhõn viờn k toỏn ghi :
N TK 338 ( 3383 ) - BHXH

Cú TK 334 - Phải trả công nhân viên.
+ Trng hp ch ti chớnh quy nh ton b s trớch BHXH phi
np lờn cp trờn, doanh nghip cú th chi h (ng h ) cho cụng nhõn viờn v
thanh toỏn khi np cỏc khon kinh phí ny i vi c quan qun lý, k toỏn ghi :
N Tk 138 ( 1388) - Phi thu khỏc.
Cú TK 334 - phải trả công nhân viên.
- Khi chuyn tin np BHXH, BHYT, KPC cho cp trờn theo quy nh :
N TK 338 (2, 3, 4)
Cú TK 111, 112
- Chi tiờu KPC li doanh nghip:
N TK 338(2)
Cú TK 111, 112
- Trng hp s ó tr, ó np v KPC, BHXH k c s vt chi ln
hn s phi tr, phi np khi c cp bự.
N TK 111, 112 - S tin c cp bự ó nhn.
Cú TK 338 (2, 3, 4) - S c cp bự
c) Cỏc khon thu nhp khỏc ca cụng nhõn viờn.
- i vi cỏc khon tin thng thng xuyờn : ỏp dng i vi cụng
nhõn sn xut trc tip v gián tip hon thnh vt mc k hoch sn xut
sau mi chu k sn xut gim t l hng, nõng cao cht lng sn phm hay
tit kim nguyờn vt liu :
Nợ TK 642 - Chi phí qun lý doanh nghip
Cú TK 334 - Phải trả ngời lao động
- i vi cỏc khon tin thng nh k trớch t qu khen thng :
N TK 431- Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
Cú TK 334 - Phải trả công nhân viên
1.4.4. K toỏn trớch trc tin lng ngh phộp ca cụng nhõn sn xut
22
Trong các doanh nghiệp sản xuất, hµng năm công nhân viên được nghỉ
phép theo chế độ trong thời gian nghỉ phép doanh nghiệp phải trích trả lương

nghỉ phÐp cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất trong tháng.
Đối với tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn
giữa các tháng trong năm. Doanh nghiệp phải trÝch trước tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch vào chi phí sản xuất hµng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến
giá thành sản phẩm giữa các tháng. Ta có công thức :
Số trích tríc tiền =

Tiền lương chính * Tỷ lệ trích
lương nghỉ phép (lương cơ bản của CNSX)

trước
Tæng sè tiÒn l¬ng nghØ phÐp kÕ ho¹ch
Tỷ lệ trích của công nhân sản xuất trong năm
trước
= ---------------------------------------------------------------------- *100%

Tổng tiền lương chính kế hoạch của
công nhân sản xuất trong năm
- Cuối năm phải thanh toán, quyết toán đã trích trước theo kế hoạch
với tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm của công nhân sản xuất nhằm đảm
bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được chính xác.
- Đối với những doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép tương đối
đều đặn giữa các tháng trong năm thì tiền lương nghỉ phép của họ trực tiếp
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của các tháng .
- Kế toán trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sử dụngTK 335
Chi phí trả trước và các khoản liên quan khác .
* Phương pháp hạch toán :
-Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi :
Nợ TK 335

Có TK 334
23
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả :
Nợ TK 622 , 627 19%
Nî TK 334 6%
Có TK 338 (2, 3, 4) 25%
Đối với doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất thì khi tiến hành tính tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuẩt thực tế phải trả, kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 334
Có thể khái quát trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của cán bộ công nhân viên qua sơ đồ sau :
24
S 1.1: K toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
ca cỏn b cụng nhõn viờn :
1.4.5. Cỏc hỡnh thc ghi s trong phn hnh hch toỏn k toỏn tin lng v
cỏc khon trớch theo lng.
25
TK 141, 133, 338
Các khoản khấu trừ
vào lương và thu nhập
của người lao động
TK 334 TK 622,627
TK 338
BHXH, BHYT do
người lao động đóng góp
TK 111, 112 .
Thanh toán các khoản
cho người lao động

TK 335
Tiền lương phép
của CNSX
Trích trước lương
phép của CNSX
TK 431
Tiền thưởng từ
quỹ khen thưởng
TK 338
Các khoản phải
trả BHXH
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ vào chi phí
TK 111
Số dư vượt
được đền bù
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
chi tiêu KPCĐ
Lương và các khoản mang tính chất
lương phải trả người lao động

×