Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ NAM HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.7 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

------   ------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ NAM HÀ

NGƯỜI THỰC HIỆN:
SV. TRẦN THỊ CHUNG
Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TRẦN QUANG TRUNG


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

HÀ NỘI - 2009

ii


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50
LỜI CẢM ƠN!


Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu, ngoài sự cố gắng
và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ nhiệt
tình của các đồn thể, cá nhân trong và ngồi nhà trường.
Để đạt được kết quả này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt kiến thức cho tơi
trong suốt q trình tơi học tập tại trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Quang Trung,
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ
Nam Hà, các phịng ban nói chung và Phịng Kế Tốn nói riêng, những người đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, xin gủi lời cảm ơn đến những người thân yêu trong gia đình và
bạn bè, những người đã động viên tơi trong q trình học tập và nghiên cứu cũng
như trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh Viên
Trần Thị Chung

i


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50
MỤC LỤC

Lời cảm ơn.....................................................................................................................i

Mục lục.........................................................................................................................ii
Danh mục bảng............................................................................................................iv
Danh mục sơ đồ............................................................................................................v
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................vi
I - MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................4
2.1. Tổng quan tài liệu...................................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị..............................................................................4
2.1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........................................8
2.1.3. Kế tốn quản trị chi phí, giá thành....................................................................17
2.1.4. Một số mơ hình tổ chức KTQT chi phí, giá thành và kinh nghiệm..................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................28
2.2.1. Phương pháp phân loại chi phí..........................................................................28
2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế...........................................................................28
2.2.3. Phương pháp chuyên gia...................................................................................28
2.2.4. Phương pháp cân đối.........................................................................................29
2.2.5. Phương pháp kế toán quản trị............................................................................29
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................30
3.1. Giới thiệu điểm nghiên cứu..................................................................................30
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.............................................................................30

ii



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

3.1.2. Tình hình cơ bản của Cơng ty...........................................................................40
3.2. Thực trạng kế tốn quản trị chi phí, giá thành tại Cơng ty...................................46
3.2.1. Khái qt chung về chi phí, giá thành tại Cơng ty............................................46
3.2.2. Thực trạng KTQT chi phí và giá thành sản phẩm tại Cơng ty..........................49
3.3. Giải pháp hồn thịên và nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn quản trị chi phí và
giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà.....................................................................69
3.3.1. Ý nghĩa..............................................................................................................69
3.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty CPCNTT
Nam Hà.......................................................................................................................70
3.3.3. Các biện pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí và tính giá thành tại Công ty
CPCNTT Nam Hà.......................................................................................................71
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................75
4.1. Kết luận................................................................................................................75
4.2. Kiến nghị..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................77

iii


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 20062008.............................................................................................41

Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Cơng ty qua 3
năm 2006-2008...........................................................................43
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2006-2008....................................................................................45
Bảng 3.4: Bảng chi tiết dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16
hạng mục phần vỏ tàu..............................................................50
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp dự toán giá thành tàu Thanh Xuân
16 trọng tải 3.200 tấn.................................................................50
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp CPNVL tàu Thanh Xuân 16............54
Tháng 6 năm 2008......................................................................54
Bảng 3.7: Bảng quyết tốn chi phí NVLTT tàu Thanh Xn 16
.....................................................................................................55
Bảng 3.8: Bảng quyết toán NCTT tàu Thanh Xuân 16............56
Bảng 3.9: Bảng quyết toán CPSXC tàu Thanh Xuân 16..........59
Bảng 3.10: So sánh CPSX giữa TH và DT tàu Thanh Xuân 16
.....................................................................................................59
Bảng 3.11: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT tàu Thanh Xuân
16.................................................................................................60
Bảng 3.12: So sánh CPNCTT giữa TH và DT tàu Thanh Xuân
16.................................................................................................62
Bảng 3.13: So sánh CPSXC giữa TH và DT của tàu Thanh
Xuân 16.......................................................................................63
Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo PP LĐG của tàu Thanh
Xuân 16.......................................................................................64

iv


Luận văn tốt nghiệp


Trần Thị Chung-KEB50
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Chi phí khả biến.................................................11
Sơ đồ 2.2: Chi phí bất biến.........................11
Sơ đồ 2.3: Chi phí hỗn hợp..................................................12
Sơ đồ 2.4: Quá trình tập hợp chi phí cơng việc..................14
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tập hợp chi phí theo q trình sản xuất 15
Sơ đồ 2.6: Nội dung của KTQT chi phí, giá thành.............19
Sơ đồ 2.7: Mối quan hệ giữa chi phí của KTTC và KTQT 26
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPCNTT 32
Sơ đồ 3.2: Tổ chức sản xuất của Cơng ty...........................34
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất đóng mới tàu......................35
Sơ đồ 3.4: Quy trình cơng nghệ sửa chữa tàu....................37
Sơ đồ 3.5: Bộ máy kế toán tại Cơng ty................................38
Sơ đồ 3.6: Hình thức kế tốn áp dụng tại Công ty.............39

v


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CPCNTT
BHXH
BHYT

KPCĐ
CCDC
CPSX
NVL
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
TSCĐ
KHTSCĐ
KTTC
KTQT
HĐKT
TH
DT
PPLĐG

Giải thích
Cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Nguyên Vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định
Kế toán tài chính

Kế tốn quản trị
Hợp đồng kinh tế
Thực hiện
Dự tốn
Phương pháp lãi đóng góp

vi


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50
I - MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về kế toán người ta chỉ sử
dụng duy nhất khái niệm “kế tốn” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Hiện nay, kinh tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa
dạng hoá các thành phần kinh tế, đặc biệt là có sự tham gia của các công ty liên
doanh, công ty cổ phần, cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi… làm cho hệ thống
kế tốn trong các doanh nghiệp đã ít nhiều có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực
hiện được vai trị quan trọng của nó. Xuất phát từ những u cầu của thực tế, địi
hỏi kế tốn khơng chỉ cung cấp những thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp mà cịn phải cung cấp thơng tin cụ thể về chi phí, giá thành,
doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp có
kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính
vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại cho đến nay như một tất yếu khách
quan.
KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các

doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin
một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung
cấp thơng tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá
thành nói riêng vẫn cịn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh
nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế tốn ở nước ta
cịn chưa thật phát huy được vai trị của mình, địi hỏi các nhà quản lý doanh
nghiệp phải ln có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thơng tin một cách hữu
ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất.
Việt Nam là một nước có lợi thế rất lớn về địa lý, nằm ngay trên trung
tâm đường hàng hải quốc tế nên dễ dàng giao lưu kinh tế với các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt nước ta cịn có tới trên 3.200km đường bờ biển, 12 cửa sông và

1


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

nhiều cảng lớn (Hải phòng, Đà Nẵng, Cái Lân…) đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế
và hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, 4 triệu km2 mặt nước, do đó cơng nghiệp chế
tạo, đóng mới tàu thuỷ nước ta lại càng có điều kiện phát triển mạnh.Tuy nhiên,
công cuộc cải cách kinh tế cùng sự hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam
đã đặt ra một thách thức to lớn đối với nhà máy đóng tàu trong nước, đòi hỏi
toàn ngành phải nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh.
Công ty CPCNTT Nam Hà là cơng ty đóng mới sửa chữa tàu thuỷ thuộc
Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Để kịp được sự phát triển và sự phát
triển của ngành tàu thuỷ nói riêng, Cơng ty cần phải có chính sách và những
bước đi vững chắc, hiệu quả làm cơ sở cho sự tăng trưởng cũng như sự phát

triển vững mạnh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu cơng tác KTQT chi phí, giá thành tại Cơng ty cổ phần cơng
nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện KTQT
chi phí, giá thành tại Cơng ty.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về KTQT chi phí, giá
thành
- Tìm hiểu cơng tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công
nghiệp tàu thuỷ Nam Hà.
- Đánh giá thực trạng KTQT chi phí, giá thành tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác KTQT tại Cơng ty
cổ phần cơng nghịêp tàu thuỷ Nam Hà.

2


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là kế tốn quản trị chi phí sản xuất, giá

thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình cơng tác
KTQT chi phí, giá thành tại Cơng ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghiệp
tàu thuỷ Nam Hà.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2009 đến hết tháng 4/2009.
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2006 –
2008 và kế hoạch năm 2009.

3


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị
2.1.1.1 Khái niệm và mục đích của kế tốn quản trị
* Khái niệm về kế tốn quản trị
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, kế
tốn góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về tình hình thu nhập, chi
phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu
của KTTC. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều

loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và kết quả của
từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ
thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì KTTC khơng
đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống KTQT để
trước hết nhằm xây dựng các dự tốn chi phí, dự tốn thu nhập và kết quả của
từng loại sản phẩm hang hố, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra
suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hố dịch vụ, tính toán giá thành
sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của KTQT là kế tốn chi phí, nghiên cứu chủ yếu về q
trình tính tốn giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra
các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh
theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói
chung, khoa học kế tốn cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ
năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi
sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thơng tin kế tốn phục vụ cho u
cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các
cơng cụ kiểm sốt và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công
việc ra quyết định gọi là KTQT.

4


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT.
Theo Ronakd W. Hiton, giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là một bộ
phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức mà nhà quản trị dựa vào để

hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức” [2].
Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm
trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó” [2].
Theo các giáo sư Đại học South Florida: “KTQT là một hệ thống kế toán
cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch
định và kiểm soát” [2].
Theo luật Kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn” [4].
Theo từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ: “KTQT là lĩnh vực kế toán liên quan
đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà quản lý trong
việc đưa ra các quyết định tài chính đặc biệt trong hoạch định kế hoạch và quản
lý giá thành” [5].
Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “KTQT là quy trình định
dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải thích và thơng đạt các số
liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo
dõi việc thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo việc sử
dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này” [6].
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu KTQT là một khoa học thu thập,
xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách
cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động của đơn vị.
Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQT đã ra
đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác quản
lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện kiểm soát
quản lý trong doanh nghiệp.

5



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

* Mục đích của kế toán quản trị
KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra
quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết
đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được (lợi
ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế toán quản trị tập trung vào hai
mục tiêu chủ yếu sau:
- Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài
trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh)
để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị.
- Tìm cách tối ưu hố mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà chi
phí đó tạo ra.
Song song với việc thực hiện nhiệm vụ của kế tốn nói chung như: thu
thập, xử lý, phân tích thơng tin, số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài
sản; cung cấp thông tin, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, KTQT cịn thực hiện nhiệm vụ
sau:
- Tính tốn đưa ra mơ hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết
định cụ thể.
- Đo lường, tính tốn chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một
quyết định cụ thể.
- Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hố mối quan
hệ Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận.
2.1.1.2 Nội dung và vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
* Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp

Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng
thông tin mà KTQT bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một cách
chi tiết, tỉ mỉ cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò là cơ sở để ra quyết định
của nhà quản trị.
Có thể tìm hiểu KTQT trên hai bình diện cơ bản sau:
Xét trên nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp:

6


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

- KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh: mua sắm, sử dụng đối tượng lao
động- hàng tồn kho; Tư liệu lao động- tài sản cố định; Tuyển dụng và sử dụng
lao động – lao động và tiền lương…
- KTQT chi phí, giá thành sản phẩm: nhận diện, phân loại chi phí, giá
thành; Lập dự tốn chi phí sản xuất; tập hợp, tính tốn, phân bổ chi phí, giá
thành; Lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết
định…
- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh: phân loại doanh thu, xác định
giá bán, lập dự tốn doanh thu; tính tốn, hạch tốn chi tiết doanh thu, phân bổ
chi phí chung, xác định kết quả chi tiết; Lập các báo cáo phân tích kết quả chi
tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định…
- KTQT về các hoạt động đầu tư tài chính.
- KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong tất cả các nội dung trên thì chi phí được coi là trọng tâm của
KTQT. Chính vì vậy đã có một số quan điểm cho rằng KTQT là kế tốn chi phí.
Xét theo q trình KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý.

- Chính thức hoá các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế.
- Lập dự toán chung và các dự tốn chi tiết.
- Thu thập, cung cấp thơng tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Lập các báo cáo KTQT.
* Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong q trình
hoạch định và kiểm sốt chi phí, thu nhập, tính tốn hiệu quả q trình kinh
doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào,
thành phần kinh tế nào muốn đạt được hiệu quả cao cũng cần phải biết được
thơng tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ,
chính xác và trung thực. Những thơng tin về tình hình chi phí mà các doanh
nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh hoặc
từng loại sản phẩm. Những thông tin về thu nhập và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh theo từng hoạt động, địa điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có thể nhận biết

7


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

được một cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của
KTQT. Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận được, KTQT có nhiệm vụ phân
tích, diễn giải, lập dự toán chi tiết để phục vụ cho nhà quản trị lựa chọn, quyết
định phương án tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định đưa vào sản xuất sản
phẩm nào đó, sản lượng là bao nhiêu, chi phi và lợi nhuận ở mức nào, tại sao chi
phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi
nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể quyết định được khi nhà quản trị có đầy đủ số

liệu do KTQT cung cấp. Hoạt động quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ
khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch vì thế khơng thể
thiếu những thơng tin do KTQT cung cấp.
Mục đích và u cầu của KTQT là phải tính tốn được chi phí của từng
hoạt động kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc từng địa điểm
kinh doanh; phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, từng sản phẩm,
hàng hố và dịch vụ đó. Tập hợp được các số liệu cần thiết để phác hoạ, lập kế
hoạch kinh doanh cho tương lai. Ngồi ra, KTQT cịn phải tính tốn nhu cầu thị
trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, bán hàng hợp lý và đưa
ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển doanh nghiệp theo
hướng có lợi nhất.
2.1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.2.1 Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất và kinh doanh bao gồm: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình
này doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí
đồng thời tạo ra nguồn lực mới dưới dạng cơng việc, sản phẩm, lao vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ,

8


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50


được tính cho một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất là một khoản mục quan trọng có
ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và có bản chất như sau:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, kinh doanh
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
* Phân loại chi phí sản xuất
Dưới góc độ của KTQT, chi phí sản xuất được chia thành:
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí hàng sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với q trình
sản xuất sản phẩm hoặc q trình mua hàng hố để bán. Đây là một khái niệm
tương đối rộng và có sự khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm
đã hồn thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản phẩm đã
được bán thì chi phí sản phẩm lại trở thành giá vốn hàng bán.
Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí hàng sản
phẩm là giá vốn hàng mua vào hoặc bán ra bao gồm giá của hàng hố và các chi
phí liên quan.
+ Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
không tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm: CPBH, CPQL doanh nghiệp.
- Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu

chi phí. Chính vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ
thuận lợi cho việc kiểm sốt chi phí và xác định ngun nhân tạo ra chi phí.

9


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
tốn tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi phát
sinh và sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thơng qua đó kế tốn có thể tư vấn các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh
doanh hợp lý nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí cho từng
đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm sốt chi phí được thuận lợi
hơn.
- Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm và
quy trình kinh doanh.
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình cơng
nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT, chi phí cơng cụ,
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất
sản phẩm…
+ Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân
xưởng có tính chất chung như: Chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các phương
án tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách quản lý và sử dụng

chi phí theo định mức tiêu hao, cải tiến quy trình cơng nghệ đối với các chi phí
cơ bản, đồng thời hạn chế hoặc loại trừ những khoản chi phí chung khơng cần
thiết, tăng cường cơng tác quản lý theo dự toán.
- Các cách phân loại khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết
định.
+ Theo mối quan hệ giữa chí phí và mức độ hoạt động:
_ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): Là bao gồm những chi
phí có sự thay đổi về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh
nghiệp.
Mức độ hoạt động của doanh nghiệp ở đây có thể là số lượng sản phẩm
sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng thực hiện…Loại chi

10


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với
mức độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến
phí có thể là một hằng số.
Tổng biến phí(Bp)

Biến phí đơn vị(bp)
Bp = ax

bp= a

Mức độ hoạt động


Mức độ hoạt động

Sơ đồ 2.1: Chi phí khả biến
_ Chi phí bất biến (chi phí cố định, định biến): Là những chi phí mà về
tổng số khơng thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Loại
chi phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì định phí là khơng đổi, ngược
lại, xét theo trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỉ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy đối với loại chi phí này thì doanh nghiệp có hoạt
động hay khơng thì ln tồn tại định phí và ngược lại, khi doanh nghiệp tăng
cường mức độ hoạt động thì định phí sẽ giảm dần.
Tổng định phí (Đp)

Định phí đơn vị(đp)

Đp = C
Đp = C/x
Mức độ hoạt động x

Mức độ hoạt động x

Sơ đồ 2.2: Chi phí bất biến
_ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà trong đó bao gồm cả chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Yếu tố biến đổi

11


Luận văn tốt nghiệp


Trần Thị Chung-KEB50

Yêú tố cố định
Sơ đồ 2.3: Chi phí hỗn hợp
+ Theo thẩm quyền ra quyết định:
_ Chi phí kiểm sốt được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó và có thẩm quyền
quyết định về sự phát sinh chi phí đó.
_ Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó khơng thể dự đốn được chính xác sự phát sinh của nó và
khơng có thẩm quyền quyết định đối với các khoản chi phí đó.
Thơng qua cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị ở từng cấp hoạch
định được dự tốn chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động
nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Đồng thời giúp cho các nhà quản
trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm sốt được cho từng
cấp đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp
như mở rộng, phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao
hơn, phân cấp quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp phục vụ
cho quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án:
_ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất
kinh doanh này nhưng khơng có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất
kinh doanh khác. Có thể nói đây là thơng tin thích đáng cho việc xem xét, lựa
chọn phương án tối ưu.
_ Chi phí cơ hội: Là những lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh này thay vì lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh khác. Loại
chi phí này khơng được phản ánh trên sổ sách kế tốn nhưng lại có vai trị rất
quan trọng, địi hỏi nhà quản lý phải cân nhắc và xem xét trước khi đưa ra quyết
định. Trong việc lựa chọn các phương án sản xuất thì chi phí cơ hội được xem là

thơng tin thích đáng.
_ Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh mà buộc nhà quản trị phải
chấp nhận và nó tồn tại trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh. Chính vì

12


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

vậy không thể loại bỏ chi phí này, đây là thơng tin khơng thích đáng cho việc
xem xét, lựa chọn phương án tối ưu và do vậy khi lựa chọn phương án tối ưu
không cần phải xét tới chi phí này.
* Phương pháp xác định chi phí trong KTQT
Trên góc độ của KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí đã
phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác. Những khoản chi phí này được kế toán ghi
nhận trên cơ sở các chứng từ, tài liệu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Chẳng hạn như khi xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất thì khi đó chi phí
ngun vật liệu tăng lên và giá trị hàng tồn kho giảm xuống. Nghiệp vụ này
được chứng minh bằng các phiếu xuất kho.
Trong khi đó, dưới cái nhìn của KTQT thì mục đích của KTQT chi phí là
cung cấp các thơng tin thích hợp về chi phí, kịp thời đưa ra các quyết định về sản
xuất, kinh doanh. Bởi vậy KTQT không chỉ đơn thuần là nhận diện các chi phí
như KTTC mà đó cịn là sự nhận diện thông tin phục vụ cho các cấp quản lý. Vì
vậy chi phí được phản ánh có thể là những chi phí hiện tại diễn ra hàng ngày hoặc
cũng có thể đó là những chi phí ước tính, dự đốn nhằm thơng qua đó có thể lựa
chọn được phương án tối ưu nhất và đưa ra quyết định đúng đắn nhất.

Việc xác định chi phí thường được thực hiện theo 2 phương pháp:
Phương pháp xác định chi phí theo cơng việc và phương pháp xác định chi phí
theo q trình sản xuất.
- Phương pháp xác định chi phí theo cơng việc:
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để áp dụng phương pháp này thì sản phẩm
phải đảm bảo ít nhất một trong các đặc điểm sau:
- Có tính độc đáo theo u cầu của từng đơn đặt hàng.
- Có giá trị lớn
- Có kích thước lớn
- Được đặt mua trước khi sản xuất
- Mang tính đơn chiếc, duy nhất

13


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

Đặc điểm nổi bật của phương pháp xác định chi phí theo cơng việc là việc
tính tốn, phân bổ chi phí theo từng cơng việc cụ thể. Kế toán phải cộng dồn
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mỗi cơng việc để người quản lý có thể nắm được
giá thành của từng bước cơng việc nhằm tính lỗ lãi cho từng cơng việc cụ thể.
Đó chính là việc kiểm sốt chi phí vì nếu giá thành q cao sẽ làm giảm lợi
nhuận hoặc có thể bị lỗ. Các nhà quản lý điều khiển cơng việc để đảm bảo chi
phí luôn nằm trong giới hạn kế hoạch cho phép, nếu nằm ngồi giới hạn đó thì
phải tìm hiểu ngun nhân để xử lý, điều khiển kịp thời.
Quá trình tập hợp chi phí theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ
chữ T như sau:


TK621

TK 154

TK155

Z sản phẩm

TK622
TK632

TK627

CP thực tế
Mức phân
bổ thiếu

CP phân bổ
Mức phân
bổ thừa

Sơ đồ 2.4: Quá trình tập hợp chi phí cơng việc
- Phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đại trà một
loại sản phẩm và quá trình sản xuất đi qua nhiều công đoạn khác nhau.

14



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

Theo phương pháp này thì các sản phẩm thường có đặc điểm sau:
- Có cùng hình thái vật chất và kích thước (sữa, ximăng)
- Sản phẩm có nhiều chi tiết
- Được đặt mua sau khi sản xuất vì sản phẩm do doanh nghiệp tự nghiên
cứu, sản xuất đại trà rồi mới đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường tổ chức theo hai quy trình
cơng nghệ: Quy trình sản xuất liên tục và quy trình sản xuất song song.
Với quy trình sản xuất liên tục, phân xưởng là bộ phận sản xuất cơ sở, là
nơi phát sinh chi phí của q trình sản xuất đó, hoạt động sản xuất diễn ra liên
tục ở các phân xưởng kế tiếp nhau, sản phẩm có sự vận động và chuyển đổi từ
phân xưởng này sang phân xưởng khác.
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng được thể hiện
qua sơ đồ chữ T như sau trong trường hợp doanh nghiệp có 2 phân xưởng sản
xuất theo quy trình khép kín.

TK632

TK621
`
TK622

TK627

TK 154(I)

TK154(II)

TK 155

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tập hợp chi phí theo q trình sản xuất
2.1.2.2. Giá thành sản phẩm và các cách phân loại giá thành
* Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí

15


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản
phẩm, lao vụ đã hồn thành.
*Các cách phân loại giá thành
- Theo phạm vi tính tốn
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là
giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC tính cho sản phẩm hồn thành. Theo phương pháp này thì tồn bộ định
phí sản xuất được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ mà không nằm
trong giá thành sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất theo biến phí là một bộ phận trong giá thành tồn bộ
theo biến phí. Thơng qua đó doanh nghiệp sẽ xác định lãi gộp trên biến phí (lãi
đóng góp, số dư đảm phí) và cho phép mơ hình hố một cách đơn giản mối quan
hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận.
Thơng tin về giá thành sản xuất theo biến phí có vai trị quan trọng trong
việc phục vụ cho việc đưa ra các quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, là
cơ sở để xác định điểm hồ vốn. Nó thường được sử dụng chủ yếu trong mơi

trường kiểm sốt hoạt động, ở đó nhà quản trị phải đưa ra các quyết định ngắn
hạn, tức thời hoặc đột xuất.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Nội dung của
giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm: Tồn bộ biến phí
sản xuất (trực tiếp, gián tiếp); phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
Phần định phí cịn lại là chi phí hoạt động dưới cơng suất được coi là chi phí thời
kỳ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ sản phẩm
tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất cộng với CPBH và CPQL doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã được tiêu thụ và được sử dụng để xác
định kết quả.
- Thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Loại giá thành này được xác định trước

16


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Chung-KEB50

khi tiến hành sản xuất và đó là mục tiêu của các doanh nghiệp nhằm tiết kiệm
được chi phí sản xuất đồng thời đánh giá tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch để
hạ giá thành sản phẩm.
+ Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản xuất. Loại giá thành này cũng
được xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ để
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Là thước đo chính xác để xác

định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất; Là căn cứ để
đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành sản xuất thực tế: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các chi phí thực tế đã phát sinh và số lượng sản phẩm được sản xuất thực tế
trong kỳ. Loại giá thành này được xác định sau khi đã hồn thành q trình sản
xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật để thực hiện
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Kế tốn quản trị chi phí, giá thành
2.1.3.1. Khái niệm KTQT chi phí, giá thành
KTQT chi phí, giá thành là một chức năng quản trị có ý thức chứ khơng
phải là một chương trình cụ thể, nó mang tính liên tục và đều đặn nhằm kiểm
sốt tốt chi phí, giá thành để thu lợi và tái đầu tư cho tương lai.
2.1.3.2. Ý nghĩa của KTQT chi phí, giá thành
Chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và
có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy đây là chỉ tiêu rất được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận tối

17


×