Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Long Xuyên, tháng 05 – 2006
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Long Xuyên, tháng 05 – 2006
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 1 SVTH: Lê Quốc Thái
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc sỹ Cao Minh Toàn
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh ngày tháng năm
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 2 SVTH: Lê Quốc Thái
BẢNG MỤC LỤC
Tên các mục Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2


1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT 4
2.1.1. Định nghĩa TMĐT 4
2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT 4
2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT 5
2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT 5
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT 6
2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT 7
2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT 7
2.2.2. Luật TMĐT 7
2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư 9
2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 9
2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT 10
2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT 12
2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker 12
2.4.2. Các hình thức phòng vệ 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG 15
3.1. Quá trình hình thành và phát triển 15
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy 16
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy 19
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái
3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương 20
3.3. Sản phẩm của nhà máy 21
3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy 22
3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động 23
3.5.1. Chức năng 23

3.5.2. Nhiệm vụ 23
3.5.3. Quyền hạn 23
3.5.6. Mục tiêu hoạt động 23
3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005) 24
3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005) 24
3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy 25
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY
TRONG NHỮNG NĂM QUA 28
4.1. Tình hình giao dịch 28
4.1.1. Đối với khách hàng 28
4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá 30
4.2. Tình hình thanh toán 31
4.2.1. Khách hàng trong nước 31
4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài 31
4.3. Xu hướng phát triển của công ty 32
4.4. Những thuận lợi và khó khăn 33
4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy 33
4.5.1. Khách quan 33
4.5.2. Chủ quan 36
CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG 38
5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng 38
5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực 40
5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL 41
5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) 41
5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web 43
5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL 44
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái
5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL 44

5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 44
5.7. Thuê nhà cung cấp ISP 45
5.7.1. Đăng ký domain 45
5.7.2. Mua hosting 46
5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án 48
5.9. Đăng ký hoạt động cho website 48
5.10. Giải pháp 49
5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin 49
5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google 49
5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! 50
5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN 50
5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác 51
5.10.3. Vấn đề bảo mật của website 51
5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ 51
5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng 51
5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy 52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
6.1. Kết luận 53
6.2. Kiến nghị 53
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 5 SVTH: Lê Quốc Thái
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang:
TT Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
2
3
4
5

6
7
Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỷ thuật - KCS
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng cơ điện
3
14
5
10
14
157
37
3
13
5
10
22
148
29
3
9
5
13
20
129
31

Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An
Giang. (đơn vị tính: đồng):
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng số lao động 240 230 210
2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 .924.082.000 3.977.101.484
3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0
4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484
5
Tiền lương bình quân
(người/ tháng)
1.774.140 1.784.088 1.578.215
6
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
2.051.830 2.073.967 1.578.215
Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang:
Sản phẩm
Tiêu chuẩn
chất lượng
Chứng nhận Đặc tính SP
Xi măng Pooclăng
hỗn hợp PCB 30
Sản phẩm được
sản xuất theo
tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN
6260:1997.
ISO
9001:2000.
Đạt các danh

hiệu: Hàng
Việt Nam
Dùng cho việc xây dựng cơ
bản, dân dụng. Giá bán:
38.500 đ/bao
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 6 SVTH: Lê Quốc Thái
PCB 40 hiệu sư tử
Đóng bao trọng
lượng 50kg/bao
chất lượng
cao; Cup
vàng ngành
Xây dựng
2004, 2005;
giải thưởng
chất
lượng;…
Dùng trong xây dựng các
công trình lớn, xây dựng cầu
đường,… cần độ bền cao,
chống chịu các điều kiện
khắc nghiệt. Giá bán: 41.500
đ/bao
Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005):
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu

đồng
133.382.280 140.711.334 120.148.233
Lợi nhuận trước thuế
đồng
12.766.850 7.831.296 3.191.187
Thuế TNDN
đồng
3.417.289 2.013.263 828.757
Lợi nhuận sau thuế
đồng
9.349.561 5.818.033 2.362.430
Bảng 05: Bảng mục đích cải tiến và tìm hiểu khách hàng:
STT Mục đích cải tiến Nội dung cải tiến
1 Đánh giá thái độ mua sắm của
khách hàng đối với nhà máy
Tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ
chuyên ngành: VietBuild, Hàng Việt
Nam chất lượng cao,…
2 Giúp khách hàng liên hệ và phản
hồi ý kiến dễ dàng.
Tham gia vào website của Công ty
Xây Lắp.
3 Giải quyết nhanh hơn thủ tục nhận
hàng.
Nối mạng điện thoại nội bộ toàn nhà
máy và nối mạng máy tính các phòng
ban.
Bảng 06: Khảo sát sự thoả mãn của từng nhóm khách hàng khác nhau:
Nhóm KH PP đo lường Dữ liệu So với đối thủ
Cải tiến theo định

hướng kinh
doanh
Nhà P. Phối Khảo sát KH Giá bán Thấp hơn Khuyến mãi
Đại lý Khảo sát KH Phương thức
thanh toán
Linh hoạt như
nhau
Khen thưởng vượt
chỉ tiêu
Người tiêu
dùng
Hội chợ Chất lượng Đạt TCVN
6260:1997
Bảng 07: Bảng đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng trong việc giao hàng
cho khách hàng:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 7 SVTH: Lê Quốc Thái
Đáp ứng kịp thời % 93 76 70
Chậm trễ % 7 11 10
Không ý kiến % 0 13 20
Bảng 08: Các tỷ số tài chính của nhà máy:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Khả năng thanh toán nhanh lần 1.12 1.13 1.08
2 Khả năng thanh toán hiện thời lần 1.64 1.75 1.63
3 Tỷ số nợ % 44 45 49
4 Kỳ thu tiền bình quân ngày 65 74 92
5 Doanh lợi tiêu thụ % 7 4 2
Bảng 09: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 6/2003:

Tình hình phát triển Internet tháng 6/2003
Số lượng thuê bao qui đổi 466139
Số người sử dụng 1812126
Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 2.27 %
Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5 Mbps
Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX - Gbytes
Tổng số tên miền .vn 2907
Tổng số địa chỉ IP đã cấp 76288
Bảng 10: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 4/2006:
Tình hình phát triển Internet tháng 4/2006
Số lượng thuê bao qui đổi 3431372
Số người sử dụng 12533273
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 8 SVTH: Lê Quốc Thái
Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 15.08 %
Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 3770 Mbps
Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX 3207076 Gbytes
Tổng số tên miền .vn 17571
Tổng số địa chỉ IP đã cấp 757504
Bảng 11: Bảng thể hiện các công việc cần làm của nhà máy xi măng An Giang:
Mục tiêu kinh doanh Chức năng hệ thống Yêu cầu thông tin phục vụ
Hiện thị hàng hoá trên
web
Cataloge điện tử Chuẩn bị văn bản, tài liệu và
cataloge dạng hình ảnh
Cung cấp thông tin
về sản phẩm
CSDL sản phẩm Các thuộc tính của sản phẩm
Mô tả sản phẩm, mã

sản phẩm, các mức
quản lý kho
Các sản phẩm may
đo theo yêu cầu của
khách hàng
Theo dõi (tracking) khách
hàng trên website
Thực hiện một giao d
ịch
Hệ thống giỏ mua
hàng và thanh toán
Bảo mật các thanh toán qua thẻ tín
dụng và cung cấp cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn khác
Tích lu
ỹ thông tin khách
hàng
Xây dựng CSDL khách
hàng, đăng ký khách
hàng trực tuyến
Mã khách hàng, tên, địa chỉ, điện
thoại, e-mail
Cung cấp dịch vụ trước
trong và sau bán hàng
CSDL bán hàng
Mã khách hàng, tên, ngày đặt,
thanh toán, ngày giao hàng, quá
trình cung cấp dịch vụ trước trong
và sau bán hàng
Điều phối các

chương trình quảng
cáo và tiếp thị
Gửi mail tiếp thị, quản lý
chiến dịch gửi e-mail,
quản lý phản hồi
Xác định các khách hàng tiềm năn
g
để thực hiện quảng cáo, gửi thư
điện tử
Đánh giá hiệu quả tiếp
thị
Hệ thống báo cáo và
theo dõi nhật ký
website
Số lượng khách, số đơn hàng,
số trang web khách đến xem, số
sản phẩm mua trong đợt quảng
cáo
Cung ứng vật tư và
liên kết với các nhà
cung cấp
Hệ thống quản lý kho,
quản lý tồn kho
Hệ thống các cấp kho sản phẩm,
địa chỉ và danh sách các nhà cung
cấp, số liệu,…
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 9 SVTH: Lê Quốc Thái
Bảng 12: Bảng tiến hành thi công của dự án như sau:

Tên công việc cần làm Thời gian Số lượng Ghi chú
Tuyển nhóm trưởng dự
án
1 người
Phụ trách chung cho toàn bộ
công việc của dự án. Liên hệ
Ban Giám đốc khi cần thiết
Tuyển nhân viên dự án
1 tháng
4 người
Điều hành bởi nhóm trưởng
dự án. Chia làm 2 nhóm:
nhóm lập trình và nhóm thiết
kế giao diện
Mua hosting và domain;
mua trang thiết bị máy
tính; lắp đặt đường
truyền ADSL.
1 tuần
1 máy chủ.
4 máy con
1 line
ADSL
Hoting mua tại PA Viet Nam
Ltd. Domain mua tại VNNIC
Máy chủ SERVER FPT
ELEAD S536.
Máy con FPT ELEAD M603
Line ADSL thuê của VNN
Thời gian hoàn thành

giai đoạn 1 của dự án.
4 tháng
Bao gồm thời gian chạy thử
và sửa lỗi.
Đăng ký hoạt động 1 tuần
Chỉ được phép đăng ký khi dự
án đã hoàn thành và chuẩn bị
đi vào hoạt động.
Hoàn thành dự án 1 tuần Đưa dự án đi vào hoạt động
Tổng thời gian hoàn
thành
5 tháng 3 tuần
Bảng 13: Bảng cấu hình của máy chủ SERVER FPT ELEAD S536:
STT Miêu tả kỹ thuật
1 Processor
Intel Xeon 2.8Ghz Bus 800 Cache L2
Upto 02 Processors
2
Chipset/ FSB Intel E7320 Chipset with FSB 800Mhz
3
Memory 512MB DDRAM ECC PC 2100 Dual
Channel (Max 8GB)
4
Hard Disk 80GB Ultra SATA 150
5
Expension Slots 1 x PCI Express* x4
2 x PCI-X 66MHz
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 10 SVTH: Lê Quốc Thái

2 x PCI 32-bit/33MHz
2 x Ultra ATA 100
6
Network Integrated 10/100/100 Base TX
7
Power Supply 500 Watt
8
Raid Support Built in RAID-0,1
9
Optical 52X
10
Floppy Disk 1.44MB
11
System management Intel Server Management 8.0
12
Operating Systems
Supported
Windows 2000 Advanced Server/
Windows 2003 Server/ or Linux/ Novell
NetWare
13
Limited Warranty 03-Years Limited Warranty.
Bảng 14: Bảng cấu hình của máy con FPT ELEAD M603 (M603 0101-B11A):
STT Miêu tả kỹ thuật
1
Mainboard
845GV Intel chipset s/p Presscot
2
Processor
Intel Celeron D 2.53GHz 533MHz

3
Memory 128MB DDRAM 333/400MHz
4
Hard Disk
Driver
40GB Ultra ATA 100
5
CD-ROM 52x Max
6
Floppy
Disk
1.44MB
7
NIC Card 10/100 Base TX Integrated
8
Sound Up to 64MB Share Memory
9
Graphics Integrated Sound 3D
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 11 SVTH: Lê Quốc Thái
10
Monitor 15” CRT Elead Color Digital
11
Case Elead Tower
12
Mouse FPT Elead PS/2
13
Keyboard FPT Elead PS/2
Bảng 15: Danh sách 15 công ty cung cấp hosting hàng đầu tại Việt Nam:

No. Hosting Companies Rating Domains
1 PAVIETNAM.COM 70% 3,194
2 NHANHOA.COM 70% 2,311
3 VN84.com 60% 1,810
4 MATBAO.NET 60% 680
5 COM.VN 80% 424
6 FPT.VN 73% 424
7 HOSTDOMAINVN.COM 76% 371
8 SIEUHOST.COM 45% 315
9 IT-4VN.COM 64% 288
10 GATE2VN.NET 50% 267
11 VINAD.COM 70% 200
12 SGCHOST.COM 40% 190
13 SALANHOST.COM 33% 188
14 VNNETSOFT.COM 60% 188
15 CADAO.NET 80% 168
Bảng 16: Thông số của hosting sử dụng Server Linux tại P.A Việt Nam Ltd:
Đặc Tính Server Pro 3
Dung lượng đĩa cứng 500 MB
Dữ liệu truy cập tối đa hàng tháng 4500 MB
Đặt logo trên Quảng cáo rao vặt .com 5 tháng
Số lượng hộp thư POP3 50
PHP4 /HTML/Javascripts Hỗ trợ
MySQL Database Server Hỗ trợ
Chi phí $15/ tháng
Đăng ký ít nhất 6 tháng
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 12 SVTH: Lê Quốc Thái
Bảng 17: Thông số kỹ thuật của phầm mềm tường lữa Check Point:

Tên sản phẩm Miêu tả kỹ thuật
Phần mềm tường
lửa Check Point
SAFE@OFFICE
225
Các chức năng chính
của Check Point
SAFE@OFFICE 225
- Dễ thiết lập cấu hình.
- Phòng chống virus, chống virus
trong email, lộc web DNS động,
VPN động, bảo vệ mạng con sau
tường lửa.
- Kết nối ổn định internet.
- Giá tương đối rẽ so với các sản
phẩm cùng loại.
- Tương thích môi trường Windows.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 13 SVTH: Lê Quốc Thái
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 01: Bị DDOS website của doanh nghiệp phải đóng cửa 7
Hình 02: Mô hình tấn công DDOS (Hacker tấn công mục tiêu bằng cách huy động các
zombies (phầm mềm có thể biến máy tính bị nhiễm thành cổ máy dưới tay điều khiển
của hacker) để tấn công) 13
Hình 03: Mô hình hoạt động và kiểm soát thông tin của tường lữa (mọi thông tin ra vào
đều phải qua sự kiểm soát chặt chẽ của tường lữa nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
doanh nghiệp) 14
Hình 04: Biểu tượng hỗ trợ bảo mật của VeriSign Inc 44

Hình 05: Mã hoá MD5 với dãi số 123456 45
Hình 06: Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Google 50
Hình 07: Yêu cầu chứng thực người dùng đăng nhập hợp lệ 52
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 14 SVTH: Lê Quốc Thái
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ ngữ và nghĩa đầy đủ
TMĐT Thương mại điện tử
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
GCN Giấy chứng nhận
SP Sản phẩm
TP Thành Phố
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
CSDL Cơ sở dữ liệu
QĐ Quyết định
TTg Thủ tướng chính phủ
VND Việt Nam đồng (đơn vị tính)
STT Số thứ tự
KH Khách hàng
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 1 SVTH: Lê Quốc Thái
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang từng giờ từng phút làm
thay đổi cuộc sống chúng ta. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng
thành và phát triển internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều

lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận
thức được vai trò quan trọng của internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của
mình. Song bên cạnh các công ty thành công như Yahoo!, Google,… cũng có nhiều
công ty gặp thất bại và lâm vào cảnh phá sản. Nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trên
thế giới đều hòa chung vào dòng chảy của internet với rất nhiều các hình thức hoạt động
khác nhau như đầu tư, mua bán sách băng đĩa, môi giới chứng khoán,…
Sự xuất hiện của internet tại Việt Nam vào khoảng những năm 90 (tức sau thế
giới khoảng 10 năm) và sau hơn 10 năm phát triển internet đã dần trở nên quen thuộc
với mọi tầng lớp của người dân Việt Nam. Chi phí nối mạng ngày càng có xu hướng
giảm, có rất nhiều các hình thức nối mạng khác nhau phù hợp với từng đối tượng và thu
nhập của người dân từ dial-up cho đến ADSL. Chúng ta có thể nhận thấy các địa điểm
truy cập internet công cộng đã mộc lên như nấm, băng thông kết nối với thế giới đã
vượt ngưởng 3,6 Gbps, cho phép chúng ta có thể kết nối và trao đổi thông tin đến mọi
miền đất nước khác nhau trên thế giới.
Người dân Việt Nam ta vốn rất nhạy cảm với công nghệ mới, nhất là đối với
giới trẻ, cán bộ công chức, những người năng động, vì vậy sự xuất hiện của internet
cùng với công nghệ mua bán hàng hoá qua mạng của thế giới đã tác động không nhỏ
đến hành vi mua sắm của họ. Trào lưu internet đã thay đổi cách nhìn của mọi người:
thay vì mua hàng theo cách thông thường, nay họ có xu hướng chuyển sang mua hàng
thông qua các trang web uy tín. Và xu hướng này ngày càng có khuynh hướng càng
ngày càng lan rộng trong cuộc sống chúng ta, nhất là những người không có nhiều thời
gian cho việc mua sắm tại chợ hay siêu thị. Ngoài xu hướng trên, các doanh nghiệp còn
có xu hướng tìm đối tác làm ăn trên mạng, không những trong nước mà còn vươn ra thị
trường thế giới. Internet góp phần làm tăng cường khả năng tiếp cận và cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp từ nhiều phía: doanh nghiệp đến khách hàng (B2C) và từ
doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B).
Doanh nghiệp nói chung và nhà máy xi măng An Giang nói riêng cũng không
đứng ngoài cuộc chơi này. Hơn ai hết doanh nghiệp buộc phải thích nghi với cách thức
mới của việc làm ăn thay vì như cách truyền thống. Cũng vì vậy mà rất nhiều các trang
web đã mộc lên để đáp ứng một phần nào nhu cầu trên. Nhìn chung doanh nghiệp Việt

Nam đã phần nào nhận thức được vai trò to lớn của internet trong việc kinh doanh
nhưng mức độ ứng dụng của họ ở những mức độ khác nhau và chủ yếu là mang tính tự
phát, chưa có một cơ sở pháp lý nào thật sự thiết thực điều chỉnh vấn đề này. Nổi bật
hơn hết là các vấn đề về các cách thức thanh toán và bảo mật trong các phương thức
thanh toán này. Chúng ta cũng chưa có văn bản hay một hệ thống thanh toán theo một
chuẩn nào để làm mốc cho việc bảo đảm thanh toán thông qua mạng internet một cách
thực thụ theo đúng nghĩa của thương mại điện tử (TMĐT). Hoạt động trao đổi, mua bán
giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với khách hàng với nhau chủ yếu
thông qua uy tín, và sự tin tưởng là chính. Trong đó cũng có vấn đề bất cập là các
phương thức thanh toán của mỗi trang web mỗi khác và không đa dạng, có nhiều lựa
chọn làm cho người mua không được hài lòng và dẫn đến việc không mua hàng. Bảo
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 2 SVTH: Lê Quốc Thái
mật cũng là vấn đề nóng nhất trong việc mua sắm qua mạng, không chỉ khách hàng mà
còn ở bản thân doanh nghiệp đã rất lơ là và chưa thật sự xem việc bảo mật là vấn đề
sống còn đối với họ. Trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng của Nhà nước can thiệp
thì chúng ta – mỗi doanh nghiệp phải lập ra cho mình một cách thức hoạt động đảm
bảo: vừa phù hợp với năng lực của mình vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa có tính
đón đầu chờ Luật giao dịch điện tử đi vào cuộc sống.
Trên thực tế thế giới đã chứng minh được rằng trong thời đại ngày nay nếu
doanh nghiệp không tham gia vào hoạt động TMĐT thì tính cạnh tranh và cơ hội làm ăn
sẽ giảm đi đáng kể. Nhà máy xi măng An Giang cũng không ngoại lệ, tuy hiện nay các
vấn đề về tính pháp lý chưa hoàn thiện, nhận thức của người dân về TMĐT chưa cao, hệ
thống thanh toán giữa các ngân hàng chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng internet còn
nhiều vấn đề phải làm,… nhưng vận dụng internet và TMĐT vào việc kinh doanh là
điều không thể không làm.
Vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài:”Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo
mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang”
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu
Xem xét về tình hình hoạt động chung của nhà máy xi măng An Giang và từ đó
đề ra thêm hình thức kinh doanh TMĐT.
Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật hiện thời để áp dụng vào việc kinh
doanh TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang. Các hình thanh toán và bảo mật trong
TMĐT sẽ có tính chất tương tự như xây dựng một mô hình gồm nhiều hình thức thanh
toán khách nhau, và xây dựng hình thức bảo mật phù hợp với điều kiện pháp lý và năng
lực của nhà máy xi măng An Giang và phù hợp với môi trường TMĐT của Việt Nam.
Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh sinh động và linh hoạt trong việc tìm đối
tác trên thế giới thông qua môi trường mở của internet.
1.2.2. Phạm vi
Áp dụng hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An
Giang và chỉ gói gọn trong phần: thanh toán và bảo mật.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên các hình thức thanh toán hiện hành của Việt Nam và thế giới để đúc kết
thành mô hình này.
Căn cứ vào các hình thức bảo mật trong thanh toán của các tài liệu nước ngoài
và hình thức hoạt động của một số website TMĐT tiêu biểu trên thế giới và trong nước.
Tham khảo tại các diễn đàn về TMĐT, bảo mật trong thanh toán TMĐT, diễn đàn của
các hacker của Việt Nam cũng như nước ngoài để có cái nhìn tổng quan và khách quan
nhất về bảo mật.
Về thực nghiệm đã thực hiện như sau:
1. Trước tiên cần một máy tính và sẽ thiết lập nó thành một Home Server
(hay còn gọi là localhost) dùng để xử lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) của
quá trình vận hành và thanh toán.
2. Sau đó sử dụng bộ máy tìm kiếm Google (tại địa chỉ )
để tải về một vài mã nguồn mở có một vài cách thức thanh toán gần
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái

giống như mô hình và kiểm tra tính bảo mật cũng như cách thức thanh
toán ngay trên máy. Cứ như thế lần lượt ghi nhận kết quả thực hiện và
kết hợp với các yếu tố như đã nêu trên để hình thành nên hình thức này.
Dựa trên nhu cầu và thực tế hoạt động của nhà máy xi măng An Giang và khả
năng phát triển hình thức kinh doanh TMĐT vào trong hoạt động kinh doanh.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
TMĐT là sự vận dụng kết hợp rất độc đáo giữa: công nghệ thông tin bao gồm
internet, phần mềm cơ sở dữ liệu, phần cứng máy tính, phần mềm ứng dụng,… và hình
thức kinh doanh truyền thống tạo thành. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là công cụ
trợ giúp mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: ít tốn chi
phí, dễ tiếp cận, cơ hội làm ăn rất lớn, dễ quảng bá thương hiệu và lợi nhuận cao.
Đối với nhà máy xi măng An Giang, ngoài những ý nghĩa trên nó là sự thể hiện
tính thời đại và hội nhập. Đây có thể được xem như là một trong những đơn vị đi tiên
phong trong việc làm quen và ứng dụng TMĐT vào việc kinh doanh trong tỉnh nhà.
Giúp doanh nghiệp có cách tư duy mới và tầm nhìn chiến lược trong việc vận
dụng môi trường intenet vào kinh doanh.
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT:
2.1.1. Định nghĩa TMĐT
TMĐT là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính
toàn cầu. TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Ủy
ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào
về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận
phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây

dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo
hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác
công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường
biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.” (Trích Luật mẫu của UNCITRAL)
2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT
So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt
cơ bản sau:
 Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex, chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng
các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các
khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội
ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết
phải có mối quen biết với nhau từ trước.
 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp
tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới
thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Pháp và Mỹ , mà không hề phải bước
ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều thời gian.
 Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.

Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 5 SVTH: Lê Quốc Thái
thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao
dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có
nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương
mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch
TMĐT.
 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là
thị trường
Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các
dịch vụ thanh toán giữa các công ty thông qua Ebay, Ebay đã đóng vai trò là nhà trung
gian ảo trên mạng là nơi trao đổi thông tin giữa các giữa các đối tác với nhau.
2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
 Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội
dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng
internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem tivi, nghe
nhạc,… trực tuyến. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng
internet phải lớn.
 Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các
chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng, để điều chỉnh các giao
dịch qua mạng.
 Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua
thẻ tín dụng, qua tiền điện tử, qua thẻ ATM trên nền web. Các ngân hàng trong
nước phải triển khai hệ thống thanh toán này rộng khắp.

 Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin
cậy.
 Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thoái thác.
 Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để
triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò
động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công
của TMĐT và khối chính phủ (bao gồm đối tượng ngân hàng)(G) giữ vai trò định
hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao
dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C … trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao
dịch TMĐT quan trọng nhất. Trong xuyên suốt nghiên cứu này tôi chỉ giới hạn mô hình
ở B2C và B2C.
Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh
nghiệp.
TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 6 SVTH: Lê Quốc Thái
nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao
dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua
và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích
hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và
người bán.
Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử
có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán
lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn

phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí,
Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán
(Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực ), theo kênh bán
(bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố).
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT
2.1.5.1 Thuận lợi
 Do môi trường intenet của chúng ta đi sau sự phát triển của thế giới
hơn 10 năm nên chúng ta có thể đúc kết được những kinh nghiệm thất bại của những
người đi trước.
 Chính phủ cũng có sự quan tâm đến sự phát triển của TMĐT trong
nước và chúng ta có thể thấy được là sự ra đời của luật Giao dịch điện tử (trong đó có
Luật TMĐT). Tuy văn bản pháp lý này chưa thực sự hoàn chỉnh và còn phải làm nhiều
việc phải làm để đi vào áp dụng thực tiễn nhưng nó cũng phần nào nói lên sự can thiệp
kịp thời của Nhà nước vào định hướng tương lai cho sự phát triển TMĐT nước nhà.
 Các ngân hàng trong nước cũng đang tìm cách hợp tác để có sự thống
nhất chung trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng và đây cũng là tiền đề cho sự phát
triển và ứng dụng hình thức thanh toán trong TMĐT được linh hoạt, đáp ứng yêu cầu
của thời đại mới. Trong năm tới (2007) sẽ có hình thức thanh toán thông qua thẻ ATM
của một số ngân hàng lớn trong nước trên nền web, đây là ứng dụng tiền đề cho hình
thức thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế trong tương lai không xa.
2.1.5.2 Khó khăn
 Cũng chính vì intenet có sau so với các nước trên thế giới nên các
doanh nghiệp- phần lớn còn rất bở ngỡ với hình thức kinh doanh mới mẽ này.
 Khó khăn về mặt nhân lực trong TMĐT. Nhân lực không đủ mạnh,
không có hiểu biết rõ ràng và nhận thức đúng mức về tác hại lớn của tội phạm mạng thì
sẽ trở nên nguy hiểm.
 Tội phạm mạng ngày càng có xu hướng phát triển theo hướng tiền
hoá: tấn công vì tiền và các website về TMĐT là đích nhấm. Đơn giản vì CSDL của các
website này chứa hàng ngàn thông tin về thẻ tín dụng và nếu đánh cắp được họ có thể
sử dụng nó cho các mục đích phi pháp. Thông thường là dùng vào việc mua hàng trên

mạng hay đăng ký vào các dịch vụ có trả tiền như tải nhạc, tải phim, xem phim online,
mua software, mua hosting, domain,… Chính các hoạt động này của một phần nhỏ các
hacker Việt Nam làm cho các công ty thanh toán qua mạng không chấp nhận giao dịch
với đối tác là người Việt Nam (do dãy IP của Việt Nam có phần mở rộng là
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 7 SVTH: Lê Quốc Thái
203.162.xxx.xxx). Điều này làm kiềm hãm khả năng tương tác của hoạt động TMĐT
trong nước và thế giới.
 Chúng ta có Luật Giao dịch điện tử (chính thức có hiệu lực ngày
1/03/2006) nhưng chúng ta chưa có các văn bản dưới luật hướng dẫn áp dụng vào thực
tiễn.
 Hệ thống ngân hàng hiện nay chưa có sự thông thương nên việc thanh
toán liên ngân hàng của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
 Các hình thức tấn công làm ngưng hoạt động máy chủ, tấn công từ
chối dịch vụ (DOS và DDOS) ngày các trở nên đa dạng hơn và cách thức tiến hành tấn
công cũng tinh vi hơn làm các site TMĐT bị tổn thất nặng nề.
Hình 01: Bị DDOS website của doanh nghiệp phải đóng cửa
2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT
2.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai TMĐT
Sự phát triển của TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh
thương mại. Tuy nhiên nguy cơ gặp những rủi ro quá trình giao dịch là có nên đòi
hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần một cơ sở pháp lý
đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy TMĐT phát
triển thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng
dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để
điều chỉnh các quan hệ TMĐT. Nếu như chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững
chắc cho TMĐT hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất lúng túng
trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nước cũng sẽ
rất khó có cơ sở để kiểm soát được các hoạt động kinh doanh TMĐT.

Hơn thế nữa TMĐT là một lĩnh vực mới mẻ cho nên tạo được niềm tin cho các
chủ thể tham gia vào các quan hệ TMĐT là một việc làm có tính cấp thiết mà một trong
những hạt nhân là phải tạo ra được một sân chơi chung với những quy tắc được thống
nhất một cách chặt chẽ.
Trong tiến trình hội nhập với thế giới với tư cách là thành viên của APEC, Việt
nam đang tích cực tham gia và ủng hộ "Chương trình hành động chung" mà khối này
đã đưa ra về thực hiện "Thương mại phi giấy tờ" vào năm 2005 đối với các nước
phát triển và năm 2010 đối với các nước đang phát triển. Việt nam cũng tích cực tham
gia vào lộ trình tự do hoá của Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo "Các
nguyên tắc chỉ đạo TMĐT" mà các nước trong khối đã thông qua. Chính vì thế
chúng ta phải đáp ứng những đòi hỏi của pháp lý quốc tế để có thể hoà nhập và theo
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2.2 Luật TMĐT
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 8 SVTH: Lê Quốc Thái
2.2.2.1. Giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử
Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt nam hình thức văn
bản được sử dụng như là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân
sự, thương mại và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc.
TMĐT đặt ra vấn đề phải công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, các
chứng từ điện tử. Nhà nước phải công nhận về mặt pháp lý đối với giá trị của văn bản
giao dịch thông qua phương tiện điện tử. Pháp lệnh TMĐT đang được soạn thảo để
giải quyết vấn đề này. Nó phải đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy
định riêng đối với loại văn bản này. Nó phải coi các hình thức thông tin điện tử như là
các văn bản có giá trị tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các
yếu tố:
 Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể được lưu giữ và tham
chiếu lại khi cần thiết.
 Ðảm bảo được tính xác thực của thông tin

 Ðảm bảo được tính toàn vẹn của thông tin
2.2.2.2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Từ trước tới nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận
tính xác thực của thông tin được chứa đựng trong văn bản. Chữ ký có một
đặc trưng cơ bản là:
 Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản.
 Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin
chứa đựng trong văn bản. Trong TMĐT, người ta cũng dùng
hình thức chữ ký điện tử.
Chữ ký điện tử trở thành một thành tố quan trọng trong văn bản điện tử. Một
trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là về mặt công nghệ và pháp lý thì chữ ký điện
tử phải đáp ứng được sự an toàn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông tin
chứa đựng trong văn bản điện tử.
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và đã được ứng
dụng rộng rãi nhằm nhận dạng và chứng thực cá nhân. Luật pháp điều chỉnh lĩnh
vực này sẽ tập trung vào việc đặt ra các yêu cầu về nhận dạng chữ ký điện tử cho
phép các bên không liên quan hoặc có ít thông tin về nhau có thể xác định được chính
xác chữ ký điện tử của các bên đối tác. Và trong trường hợp này để xác định được độ
tin cậy của chữ ký điện tử người ta trù liệu hình thành một cơ quan trung gian nhằm
chứng thực tính xác thực và đảm bảo độ tin cậy của chữ ký điện tử. Cơ quan này hình
thành nhằm cung cấp một dịch vụ mang nhiều ý nghĩa về mặt pháp lý hơn là về mặt
công nghệ.
Ðối với Việt nam vấn đề chữ ký điện tử vẫn còn là một vấn đề mà chúng ta mới
có những bước đi đầu tiên. Tháng 3/2002 Chính phủ đã có quyết định số 44/2002/QÐ-
TTg về chấp nhận chữ ký điện tử trong thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt nam đề nghị. Có thể coi đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về chữ ký
điện tử hiện đang được áp dụng tại Việt nam. Chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm để
hoàn thiện và nhân rộng để chữ ký điện tử trở thành phổ biến trong các giao dịch
TMĐT.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005

phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010. Từ nay, TMĐT
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG
GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 9 SVTH: Lê Quốc Thái
chính thức được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Thông tin dưới dạng điện tử có giá trị
pháp lý tương đương dạng giấy thông thường.
2.2.2.3. Văn bản gốc
Vấn đề "bản gốc" có liên quan chặt chẽ đến vấn đề "chữ ký" và "văn bản"
trong môi trường kinh doanh điện tử. Bản gốc thể hiện sự toàn vẹn của thông tin
chứa đựng trong văn bản. Trong môi trường giao dịch qua mạng thì vấn đề bản gốc
được đặt gắn liền với việc sử dụng chữ ký điện tử. Do đó chữ ký điện tử không
những chỉ xác định người ký mà còn nhằm xác minh cho tính toàn vẹn của nội
dung thông tin chứa trong văn bản. Việc sử dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc
mã hoá tài liệu được ký kết.
Về mặt nguyên tắc thì văn bản điện tử và văn bản truyền thống có giá trị ngang
nhau về mặt pháp lý. Vấn đề này được làm rõ sẽ là cơ sở cho việc xác định giá trị
chứng cứ của văn bản điện tử. Việc công nhận giá trị chứng cứ của văn bản điện tử
đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của TMĐT. Chỉ khi giá trị của văn bản
điện tử được đặt ngang hàng với văn bản viết truyền thống thì các chủ thể trong giao
dịch TMĐT mới sử dụng một cách thường xuyên văn bản điện tử thay cho văn bản
viết truyền thống. Tuy vậy giá trị của văn bản điện tử cũng chỉ được xác nhận khi nó
đảm bảo được các thành tố mà đã được nêu ở phần trên.
Có thể nói vấn đề xây dựng khung pháp lý làm cơ sở cho TMĐT phát triển là một
việc làm mang tính cấp thiết. Dẫu là còn nhiều vấn đề mà chúng ta phải bàn về nó
song một thực tế là TMĐT không thể phát triển mạnh và hoàn thiện nếu như không có
môi trường pháp lý đầy đủ cho nó hoạt động. Theo kế hoạch năm 2005 Việt Nam
công bố Chính phủ Pháp lệnh về TMĐT, tháng 3 năm 2006 sẽ chính thức có Luật Giao
dịch điện tử (bao gồm cả Luật TMĐT).
2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư trong TMĐT
Sự riêng tư là những bí mật cá nhân, không vi phạm đến luật pháp, được pháp

luật bảo vệ. Quyền riêng tư có tính tương đối, nó phải cân bằng với xã hội và quyền
lợi của xã hội bao giờ cũng phải cao hơn của từng cá nhân.
Cá nhân, tổ chức khi tham gia vào TMĐT phải đảm bảo sự riêng tư: bí mật về
hàng hoá mua bán, về thanh toán, mà cả người mua và người bán phải tôn trọng.
TMĐT là hình thức kinh doanh qua mạng nên việc bảo vệ sự riêng tư là một vấn
đề quan trọng đặt ra cho cả khía cạnh pháp lý và công nghệ.
Nguy cơ lộ bí mật riêng tư trong TMĐT rất lớn, doanh nghiệp có thể lợi dụng
nắm các bí mật riêng tư của khác hàng để: Lập kế hoạch kinh doanh, có thể bán cho
doanh nghiệp khác, hoặc sử dụng vào các mục đích khác.
Nguy cơ bí mật riêng tư có thể bị lộ qua cookies. Cookies là một phần dữ
liệu rất nhỏ thường trao đổi qua lại giữa Web site và trình duyệt khi người sử dụng dạo
trên internet. Nó cho phép các sites có thể theo dõi người sử dụng mà không cần phải
hỏi trực tiếp. Người ta có thể dùng cookies để xâm nhập vào sự riêng tư của khách
để năm bắt các thông tin cá nhân và sử dụng bất hợp pháp mà người sử dụng không hề
biết.
2.2.4. Luật Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Intellectual property (IP) – là quyền sở hữu sáng tạo các công trình, phát minh,
tác phẩm văn học nghệ thuật, âm nhạc, thương hiệu, hình ảnh dùng trong kinh doanh

×