Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

38 Kế toán tại Công ty lâm nghiệp Sài Gòn và nhà máy chế biến gỗ forimex II.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 77 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn và
Nhà Máy Chế Biến Gỗ Forimex II
1.1 Khái quát về Công Ty Lâm Nghiệp Sài Gòn............................................................1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................1
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển....................................................2
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty........................................................................3
1.1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty....................................................................5
1.2 Khái quát về Nhà Máy Chế Biến Gỗ Forimex II.....................................................7
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................7
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển....................................................7
1.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy........................................................8
1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...............................................................10
1.2.5 Cơ cấu bộ máy kế toán tại nhà máy......................................................................10
Chương 2: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .12
2.1.1 Chi phí sản xuất....................................................................................................12
2.1.2 Giá thành sản phẩm..............................................................................................14
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................15
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành..............................16
2.1.5 Kỳ tính giá thành..................................................................................................17
2.1.6 Nhiệm vụ kế toán.................................................................................................17
2.2 Kế toán các khoản chi phí sản xuất....................................................................17
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................17
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................................18
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung..........................................................................19
2.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất........................................................20
2.3 Tính giá thành sản phẩm....................................................................................23
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất....................................................................................23
2.3.2 Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành...............................................23
2.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ....................................................................23


2.3.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm...........................................................25
2.4 Xây dựng chi phí sản xuất định mức và giá thành định mức............................26
Chương 3: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II
3.1 Giới thiệu tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...29
3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm..........29
3.1.2 Kỳ tính giá thành..................................................................................................29
3.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................29
3.2 Kế toán các khoản chi phí sản xuất....................................................................30
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................................30
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................................33
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.............................................................................39
3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế một đơn hàng.......47
3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế........................................................................47
3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang.................................................................................50
3.3.3 Tính giá thành thực tế một đơn hàng....................................................................50
3.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.............................................52
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
4.1 Nhận xét..............................................................................................................55
4.2 Kiến nghị.............................................................................................................63
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÀI GÒN VÀ
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II
1.3 Khái quát về Công Ty Lâm Nghiệp Sài Gòn
1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
• Lịch sử hình thành
Ngày 1/9/2000, Xí Nghiệp Giống và Trồng Rừng, Xí Nghiệp Đồ Gỗ Xuất Khẩu
sáp nhập với Công ty Lâm Sản, theo quyết định số 5478/QĐ_UB_CNN và đổi tên thành
Công Ty Lâm Nghiệp Sài Gòn.
Tên giao dịch trong nước: công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn.

Tên giao dịch quốc tế: Saigon Forestry Import_Export Company.
Tên viết tắt: FORIMEX.
Tài khoản số: VND: 007.100.001.035 - USD: 007.137.008.6813
Tài khoản được mở tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tp.HCM.
Trụ sở chính đặt tại: 08 Hoàng Hoa Thám, F7, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
Điện thoại: 848.5108880_848.8418243
Fax: 848.8431335_848.8418242
Email:
Website: www.forimex.com
• Quá trình phát triển
Kể từ khi sáp nhập, với sự nổ lực phấn đấu của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, mở rộng ngành nghề, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu…, hoạt
động của công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn qua các năm có bước phát triển và tăng trưởng,
các mảng hoạt động dần đi vào ổn định, đạt hiệu quả. Các chỉ tiêu về doanh thu, kim
ngạch xuất nhập khẩu và lợi nhuận tăng trưởng tương đối tốt:
Năm Doanh thu Kim ngạch XNK Lợi nhuận
2005 138.072.000.000 đồng 3.895.711 USD 2.328.000.000 đồng
2006 145.400.000.000 đồng 4.050.000 USD 2.700.000.000 đồng
3
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển
• Chức năng
Chức năng cơ bản của đơn vị là trồng rừng nguyên liệu gỗ, khai thác chế biến gỗ
lâm sản, sản xuất hàng mộc cao cấp và dân dụng phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội
địa. Ngoài ra, công ty còn có một số chức năng như sau:
 Nuôi, kinh doanh cá sấu, các sản phẩm từ da cá sấu.
 Gia công, sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc.
 Nhập khẩu thiết bị vật tư, nguyên liệu và hàng tiêu dùng.
 Xây dựng và trang trí nội thất.
 Kinh doanh dịch vụ tổng hợp.

• Nhiệm vụ
 Nhanh chóng tiếp thu, đầu tư công nghệ mới nhằm không ngừng đẩy mạnh hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị nhằm giữ vững thị trường hiện có và cố
gắng mở rộng thị trường mới.
 Đảm bảo điều kiện lao động tốt nhất cho công nhân viên lao động và làm việc tại
công ty.
• Phương hướng phát triển
 Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, ổn định sản xuất khi chuyển sang công ty cổ
phần.
 Tiếp tục phát triển khâu chế biến gỗ trên cơ sở đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
và công nghệ cho các cơ sở chế biến gỗ hiện có.
 Ngoài việc đẩy mạnh xuất khẩu, công ty còn chú trọng mở rộng thị trường nội
địa.
 Đối với diện tích rừng trồng còn lại của công ty, tiếp tục nâng cao hiệu quả bằng
các biện pháp cải thiện giống, cải tạo đất, thâm canh…
 Triển khai thực hiện giai đoạn 2 và 3 dự án thành lập Trại sấu và khu du lịch sinh
thái ở Phạm Văn Hai theo dự án đã được phê duyệt.
4
1.3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn
• Ban giám đốc
 Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm đối với Nhà nước.
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
 Phó giám đốc
Phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc

trong các vấn đề thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực được phân công, được giám đốc ủy
quyền điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt.
Ban giám đốc có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản lý của công ty và các đơn
vị trực thuộc để bảo tồn vốn và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốcPhó giám đốc
P. Tổ chức
Hành chính
P. Kinh doanh
XNK
P. Kế toán
Tài vụ
P. Kế hoạch
Kỹ thuật
Xưởng
may
Đội
TTNT
và xây
dựng
Cửa
hàng
nhiên
liệu
Trại

sấu

nghiệp
giống

trồng
rừng
Nhà
máy
chế
biến
gỗ I
Nhà
máy
chế
biến
gỗ II
Xưởng
chế
biến gỗ
Long
Bình
Ba
nhà
hàng
5
• Các phòng ban
 Phòng tổ chức hành chính
 Tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
và phát triển của công ty.
 Quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ công nhân viên toàn công ty.
 Thực hiện các chế độ, chính sách về lao động theo quy định của Nhà nước.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
 Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi toàn
công ty theo đúng chức năng của mình nhằm giúp công ty sản xuất kinh doanh đạt

hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường.
 Quản lý, theo dõi các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tại các đơn vị trực thuộc
của công ty.
 Thực hiện các nghiệp vụ về hợp đồng ngoại thương theo đúng quy định của Nhà
nước và hệ thống thương mại quốc tế.
 Phòng kế toán tài vụ
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính, quản lý tài chính.
 Theo dõi tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty.
 Tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật
 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ.
 Thực hiện nghiên cứu hiện trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ, đề xuất thực hiện dự án đầu tư.
 Nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng để thiết kế mẫu mã sản phẩm mới nhằm
đa dạng hóa sản phẩm phục vụ, phát triển thị trường của công ty.
 Nghiên cứu điều kiện sản xuất của từng cơ sở về công nghệ, trang thiết bị, điều kiện
làm việc và phương pháp quản lý sản xuất, đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
6
1.3.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
1.3.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
Hình 1.2 Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn
1.3.4.2 Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng
• Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
• Các loại sổ kế toán: bao gồm
 Chứng từ ghi sổ;
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
 Sổ cái;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Kế toán trưởng

Phó phòng
tài vụ kiêm
theo dõi
TSCĐ và
hoạt động kế
toán tại 3
nhà hàng,
xưởng Long
Bình, nhà
máy I, XN
giống và
trồng rừng
Kế
toán
tổng
hợp
kiêm
theo
dõi
thuế
đất
Kế toán
thanh toán
kiêm theo
dõi và
phân bổ
lương,
khai thuế
đầu vào,
đầu ra của

các khoản
thu chi tiền
mặt
Kế toán
ngân
hàng
kiêm
theo dõi
hoạt
động kế
toán tại
trại cá
sấu và
cửa hàng
xăng dầu
Kế toán
theo dõi
hoạt
động của
đội trang
trí nội
thất và
xưởng
may
Thủ
quỹ
kiêm
theo
dõi
tạm

ứng
Kế toán
vật tư
kiêm
tổng hợp
thuế của
công ty
và các
đơn vị
trực
thuộc
7
• Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.3.4.3 Chính sách kế toán
• Kỳ kế toán năm: theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/… đến 31/12/...
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền
 Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là VND.
 Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, khoản tiền ngoại tệ
phát sinh phải được quy đổi sang VND căn cứ vào tỉ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, Thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
8
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước (FIFO).
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
• Nguyên tắc ghi nhận và khấu tài sản cố định (TSCĐ)
 Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.4 Khái quát về Nhà Máy Chế Biến Gỗ Forimex II
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
• Lịch sử hình thành
Nhà máy chế biến gỗ Forimex II được thành lập vào ngày 28/2/2003 theo quyết
định số 25/QĐ/LN của công ty Lâm Nghiệp Sài Gòn. Là một đơn vị trực thuộc, nhà
máy hoạt động sản xuất và kinh doanh theo chức năng và mục tiêu được đề ra bởi Công
Ty Lâm Nghiệp Sài Gòn.

Trụ sở của nhà máy đặt tại: phường Phước Long A, quận 9, Tp.HCM.
• Quá trình phát triển
Thời gian đầu thành lập, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy tổ chức chưa
được hoàn chỉnh, khó khăn về tài chính do chưa nhận được nhiều đơn đặt hàng trong
khi vẫn phải trả lương và các chi phí khác phát sinh trong việc duy trì hoạt động của nhà
máy.
Tuy nhiên, với những chính sách phù hợp của Ban giám đốc cùng sự nỗ lực phấn
đấu của toàn thể công nhân viên trong việc mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị, tuyển
dụng lao động có tay nghề cao nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường…, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã có những kết quả khả quan
với mức doanh thu và lợi nhuận tăng rõ rệt qua từng năm; đồng thời, thị trường xuất
khẩu đuợc mở rộng sang các nước như Ấn Độ, Mỹ, Canada…
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển
• Chức năng
9
Là doanh nghiệp nhà nước, chức năng của nhà máy là sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn thu cho công ty và cho ngân sách nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh chính của nhà
máy là: Cưa sẻ, sấy gỗ; chế biến đồ gỗ cung ứng cho thị trường xuất khẩu và nội địa.
• Nhiệm vụ
 Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, kinh doanh đúng ngành nghề, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao.
 Tạo nguồn thu ngoại tệ cho công ty và Nhà nước thông qua hoạt động xuất khẩu.
 Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
 Mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
• Phương hướng phát triển
 Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất.
 Không ngừng nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân bằng việc thường xuyên tổ

chức các buổi hướng dẫn kỹ năng làm việc.
 Tiếp tục duy trì, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
 Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý sản xuất nhằm phát huy hiệu quả năng lực
của các thành viên.
 Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhà máy.
1.4.3 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy
10
Hình 1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất tại nhà máy Forimex II
 Giám đốc
Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của nhà máy trước Công ty và cơ quan
quản lý Nhà nước, đồng thời trực tiếp điều hành phân xưởng II và tổ cưa sấy.
 Phó giám đốc
Là người tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề thuộc thẩm quyền, được Giám
đốc ủy quyền điều hành hoạt động của nhà máy khi Giám đốc vắng mặt, đồng thời là
người trực tiếp điều hành phân xưởng I.
 Phòng nghiệp vụ tổng hợp
 Chịu trách nhiệm theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
 Theo dõi tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các chứng từ xuất nhập khẩu.
 Theo dõi tình hình tài chính và sử dụng nguồn vốn sản xuất.
 Theo dõi tình hình tuyển dụng và bố trí lao động của nhà máy.
 Phòng nghiệp vụ phân xưởng 1 và 2
 Tiến hành lập dự toán giá thành cho đơn hàng.
 Theo dõi tình hình cung ứng nguyên vật liệu.
 Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
 Tiến hành thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng nghiệp vụ tổng hợp.
 Tổ cưa sấy gỗ
Giám đốc
Phòng nghiệp vụ tổng hợp
Phòng nghiệp vụ

phân xưởng 1
Phòng nghiệp vụ
phân xưởng 2
Phó Giám đốc
Phân xưởng 1 Tổ cưa xẻ - sấy gỗ Phân xưởng 2
11
Thực hiện các hợp đồng gia công cưa sấy gỗ cho khách hàng, đồng thời phục vụ
cho hoạt động sản xuất của nhà máy.
 Phân xưởng 1 và 2
Tiến hành sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
1.4.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
• Quy trình tiến hành đơn đặt hàng
Hình1.5 Quy trình tiến hành đơn đặt hàng
• Quy trình sản xuất sản phẩm
Nhà máy nhận được đơn hàng từ
khách hàng hoặc do công ty phân
bổ xuống
Phân xưởng tiến hành lập
định mức cho đơn hàng
Giám đốc và kế toán trưởng
xem xét, ký duyệt
Các chứng từ được tổng hợp tại
phòng nghiệp vụ tổng hợp
Giá thành thực tế của
từng đơn hàng
Phân xưởng tiến hành sản
xuất cho đơn hàng
12
Hình 1.6 Quy trình sản xuất sản phẩm
1.4.5 Cơ cấu bộ máy kế toán tại nhà máy

Hình 1.7 Cơ cấu bộ máy kế toán tại nhà máy Forimex II
 Kế toán trưởng
 Giữ vị trí trưởng phòng nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc nhà máy về
hoạt động chung của phòng nghiệp vụ.
 Trực tiếp điều hành bộ phận kế toán tài vụ, ký duyệt chứng từ, sổ sách kế toán.
 Chịu trách nhiệm theo dõi việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, theo dõi tình
hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, theo dõi các chứng từ xuất nhập khẩu.
 Theo dõi tình hình tài chính và sử dụng nguồn vốn sản xuất.
 Kế toán vật tư và thanh toán
 Căn cứ vào các chứng từ kế toán (hoá đơn, biên bản giao nhận, phiếu nhập kho…)
lập chứng từ thanh toán; tiến hành theo dõi, ghi chép, tổng hợp về tình hình thanh
toán của nhà máy.
 Tiến hành theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, nhập, xuất
nguyên vật liệu; lập phiếu nhập kho, xuất kho; tính giá nhập, giá xuất nguyên vật
liệu; theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế về số lượng và chất lượng.
 Kế toán lao động tiền lương kiêm thủ quỹ
Gỗ tròn
Cưa xẻ
(theo quy cách)
Sấy luộc Sơ chế
Tinh chếChà nhámLắp rápHoàn tất
Sơn Kiểm tra kỹ thuật Đóng bao bì Xuất bán
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
và thanh toán
Kế toán lao động tiền lương
và thủ quỹ
Kế toán
phân xưởng 1

Kế toán
phân xưởng 2
13
 Tiến hành theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động, tính lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp,
trợ cấp…
 Bảo quản tiền mặt, tiến hành thu chi tiền mặt khi có chứng từ đúng quy định, đảm
bảo thanh toán các khoản tiền đúng mục đích.
 Hàng ngày, tiến hành ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản thu chi tiền mặt vào sổ
quỹ tiền mặt và hàng tháng lập báo cáo để đối chiếu sổ sách với các bộ phận có liên
quan.
 Kế toán phân xưởng 1 và kế toán phân xưởng 2
 Theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí phát sinh và giá thành của từng đơn hàng.
 Thu thập, ghi chép, tổng hợp tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, lao động, tình
hình về số lượng, chất lượng sản phẩm của từng đơn hàng.
 Định kỳ lập báo cáo cho quản đốc phân xưởng và phòng nghiệp vụ tổng hợp về tình
hình thực hiện sản xuất của từng đơn hàng.
14
Chương 2: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.1.1 Chi phí sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và thường liên quan đến một khoản thời
gian nhất định.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

• Theo tính chất, nội dung kinh tế
 Căn cứ phân loại: Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất
(nội dung) kinh tế để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nào.
 Phân loại: Chi phí sản xuất được chia thành 5 loại:
 Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương
(bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)) và
các khoản phải trả khác cho công nhân viên trong kỳ.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển dịch vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt
bằng…
 Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị …
 Ý nghĩa: Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm
căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố…
15
Chương 2: Cơ sở lý luận
• Theo khoản mục giá thành
 Căn cứ phân loại: Cách phân loại này căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm
phát sinh chi phí để phân loại.
 Phân loại: Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành 3
loại:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ
yếu tạo thành thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, gỗ, vải, sợi… Ngoài ra trong quá
trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng sản
phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu

chi phí.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi
phí.
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí
khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa
bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng…
 Ý nghĩa: Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
• Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
 Căn cứ phân loại: Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với
đối tượng chịu chi phí để phân loại.
 Phân loại: Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và
được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường, chi phí trực tiếp là những
chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương.
16
Chương 2: Cơ sở lý luận
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó
nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi phí
gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất.
 Ý nghĩa: Cách phân loại này phục vụ cho việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
• Theo cách ứng xử của chi phí
 Căn cứ phân loại: Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có
sự thay đổi của mức độ hoạt động để phân loại.

 Phân loại: Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
 Chi phí khả biến (Biến phí): Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường, biến phí của một đơn vị
hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh.
 Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
 Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí. Thông
thường ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến
phí.
 Ý nghĩa: Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi
phí, phân tích điểm hòa vốn và đưa ra các quyết định quản trị.
2.1.2 Giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm và thường liên quan đến
một loại sản phẩm nhất định.
2.1.2.2 Phân loại
• Theo thời điểm xác định: Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành được chia
thành 3 loại:
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
17
Chương 2: Cơ sở lý luận
 Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ với nhau:
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế là chỉ tiêu quan trọng để các nhà quản
trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí và ra quyết định.
 Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản

phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế
đạt được.
• Theo nội dung cấu thành giá thành: Giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
 Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá thành sản xuất gồm
3 khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ được tính như sau:
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
• Về bản chất: Chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất.
• Về đại lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau
theo công thức:
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Giá thành kế hoạch x
Chi phí ngoài
sản xuất
Giá thành toàn bộ
(giá thành tiêu thụ)
= +
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
= +
_
Chi phí sản

xuất kinh
doanh dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất kinh
doanh dở
dang cuối kỳ
Giá thành định mức
Giá thành
sản xuất
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
=
Tổng sản phẩm kế hoạch
18
Chương 2: Cơ sở lý luận
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là địa bàn sản xuất, cơ cấu
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm
sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế toán.
Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là: phân xưởng, đơn
đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm…
Ý nghĩa: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống
chứng từ ban đầu, hệ thống sổ chi tiết và quy trình kế toán về chi phí sản xuất.
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần tổng
hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện
kế toán.
Đối tượng tính giá thành thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi
tiết hoặc bộ phận của sản phẩm, dịch vụ.
Ý nghĩa: Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành
chính xác.
2.1.4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phi sản xuất và đối tượng
tính giá thành
Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
thường có những mối quan hệ với nhau:
 Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đơn đặt hàng…
 Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm.
 Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn.
19
Chương 2: Cơ sở lý luận
Ý nghĩa: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối
tượng tính giá thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
2.1.5 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định
khác nhau (theo tháng, quý, năm hoặc theo khoảng thời gian thực hiện).
Ý nghĩa: Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời

gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
thu thập, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
2.1.6 Nhiệm vụ kế toán
 Tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
 Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích giá thành sản phẩm.
2.2 Kế toán các khoản chi phí sản xuất
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, cấu thành nên thực thể sản phẩm.
• Tài khoản sử dụng: TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
20
Chương 2: Cơ sở lý luận
• Phương pháp hạch toán
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
(2) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp khấu trừ.
(3a) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết, cuối kỳ vẫn để lại ở
phân xưởng sản xuất (ghi đỏ).

Qua đầu kỳ sau sẽ ghi đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau.
(3b) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết, nhập lại kho.
(4) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ, kết
chuyển vào TK 154 tính giá thành
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
• Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên
quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản trích theo lương…
• Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
111, 112, 141, 331
133
621
154
(1)
(2)
(6)
152
(3a)
(3b)
21
Chương 2: Cơ sở lý luận
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán

Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Tính tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(3) Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh.
(4) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho công nhân trực tiếp
sản xuất trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154.
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
• Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng
sản xuất, không bao gồm các khoản chi phí ở hai mục trên.
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán
334
335
338
622
(1)
(2)
(4)
(5)
154
(3)

22
Chương 2: Cơ sở lý luận
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(1) Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
(2) Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ (phân bổ 1 lần hoặc nhiều lần) sản xuất dùng ở
phân xưởng.
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng.
(4) Các khoản chi phí thanh toán bằng tiền phát sinh ở phân xưởng.
(5) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
2.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
2.2.4.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng
• Khái niệm
 Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn
cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân
sản phẩm được sản xuất.
 Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm những sản phẩm hỏng vượt qua giới hạn
cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra.
 Sản phẩm hỏng sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa
chữa được với một khoản chi phí nhỏ.
 Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng phải tốn một khoản chi
phí lớn.
• Phương pháp hạch toán
 Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được
152, 153, 142
334, 338
111,112
(1)
(2)

(3)
(4)
214
(5)
154627
23
Chương 2: Cơ sở lý luận
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa được
(1) Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh.
(2) Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.
(3) Đối với sản phẩm hỏng trong định mức, chi phí sửa chữa được tính vào giá thành
sản phẩm hoàn thành.
(4) Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, chi phí sửa chữa không được tính vào giá
thành sản phẩm hoàn thành mà được tính vào chi phí khác hoặc bắt bồi thường.
 Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng không sửa chữa được
(1) Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được phát hiện trong quá trình sản xuất hoặc
phát hiện trong kho thành phẩm, hàng gửi bán, hàng đã bán bị trả lại.
(2) Giá trị phế liệu thu hồi được.
(3) Đối với sản phẩm hỏng trong định mức, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
sau khi trừ phần phế liệu tận thu được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
(4) Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
sau khi trừ phần phế liệu tận thu không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành
mà được tính vào chi phí khác hoặc bắt bồi thường.
2.2.4.2 Thiệt hại do ngừng sản xuất
• Khái niệm
Thiệt hại do ngừng sản xuất là khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản
xuất do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan.
 Ngừng sản xuất có kế hoạch là thời gian ngừng sản xuất đã được dự tính trước.
(1)

1388, 811
(2)
(3)
(4)
627
621, 622 154 (SP hỏng)TK liên quan 154 (SP đang chế tạo)
154 (SP hỏng)
154 (SP đang chế tạo)
1388, 811
155, 157, 632
152154 (SP đang chế tạo)
(1) (3)
(4)
(2)
24
Chương 2: Cơ sở lý luận
 Ngừng sản xuất không có kế hoạch là thời gian ngừng sản xuất chưa được dự tính
trước.
• Phương pháp hạch toán
 Ngừng sản xuất có kế hoạch
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán về ngừng sản xuất có kế hoạch
(1) Căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước chi phí của thời gian ngừng sản xuất vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
(2) Tập hợp chi phí của thời gian ngừng sản xuất thực tế phát sinh.
Cuối niên độ phải tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh:
(3) Trích thêm nếu số trích trước < số thực tế.
(4) Hoàn nhập khoản trích thừa nếu số trích trước > số thực tế.
 Ngừng sản xuất không có kế hoạch (ngoài dự kiến)
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán về ngừng sản xuất ngoài dự kiến
(1) Chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi nhận là chi phí bất thường.

(2) Thu nhập phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi nhận là thu nhập bất thường.
2.3 Tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: bao gồm:
Điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù hợp với chi phí sản xuất thực tế, như giá trị
vật liệu thừa hay những khoản chi không liên quan đến chi phí sản xuất nhưng gắn liền
với hóa đơn dịch vụ đầu vào… cần được điều chỉnh giảm trực tiếp chi phí bằng bút toán
đảo hoặc bút toán âm (ghi đỏ).
Sau khi đã điều chỉnh chi phí, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
thực tế vào từng đối tượng tính giá thành:
334, 338, 152, 214 622, 627
(1)(2)
(3)
(4)
711811 111, 112, 1388
(1) (2)
335
334, 338, 152, 214…
25

×