Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

45 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và thuỷ tinh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.45 KB, 52 trang )

ĐH Kinh Tế Quốc Dân 1 Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế. Để có thể tồn tại và phát triển thì
mỗi doanh nghiệp cần có một chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình.
Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khác nhau.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Kế toán cung
cấp thông tin về vật tư, tiền lương, chi phí kịp thời, chính xác sẽ giúp cho các
nhà quản trị phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn có
hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí.h,
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp là chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều đó đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm kiểm soát được
chi phí, hạ giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời cung
cấp thông tin kịp thời chính xác nhanh chóng cho việc ra quyết định nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, em đã cố gắng đi sâu tìm
hiểu về tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy
tinh Hà Nội được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán chi phí và giá thành và
nhận thấy vai trò quan trọng của nó nên em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 2 Chuyên đề tốt nghiệp
nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành và chọn làm
làm chuyên đề thực tập tôt nghiệp của mình.


Được sự giúp đỡ tận tình và trách nhiệm của toàn thể Công ty, đặc biệt là
phòng kế toán cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề tôt
nghiệp với đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội”.
Chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà
Nội.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Thủy tinh Hà Nội.
Với thời gian thực tập chưa dài, kiến thức thực tế có hạn nên bài Chuyên đề
này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của Quý Thầy
Cô để Chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS.Phạm Thị Thủy, cùng toàn bộ tập
thể Ban giám đốc và phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thủy tinh Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 3 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
1.1. Tổng quan về công ty.
Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HaNoi Construction Investment and Glass Joint Stock
Company
Tên viêt tắt: HACOGLA., JSC

Địa chỉ: số 25 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội.
Giấy đăng ký kinh doanh số 0103007506 thay đổi lần cuối ngày 07 tháng 07
năm 2006.
Vốn điều lệ: 14.900.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thủy tinh, gốm sứ, vật liệu xây
dựng.
- Kinh doanh thiết bị vật tư công nghiệp, vật tư xây dựng, máy móc thiết bị
thay thế, vật tư điện công nghiệp, điện dân dụng.
- Kinh doanh các loại hóa chất (được nhà nước cho phép).
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý ký gửi hàng hóa.
- Kinh doanh bất động sản.
- Làm dịch vụ nhà khách phục vụ chuyên gia, kinh doanh khách sạn nhà
hàng ăn uống.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 4 Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi, khu
đô thị.
- Lắp đặt điện nước, các công trình trạm biến áp từ 35 KV trở xuống.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội là một đơn vị có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được đăng ký và hoạt
động theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty cã thÓ chia thµnh các giai ®o¹n
nh sau:
* Giai đoạn trước năm 1990:
Khi mới thành lập, Công ty chỉ là một xưởng y tế nhỏ phục vụ cho cuộc kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta tại Việt Bắc.
Khi hòa bình lập lại xưởng chuyển về Hà Nội và trở thành một phân xưởng

của xí nghiệp Hóa dược- Thủy tinh thuộc Bộ y tế.
Đến năm 1974 Xí nghiệp được chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ
Đến năm 1978 được chuyển về Sở công nghiệp Hà Nội.
Đến năm 1993, Công ty chuyển toàn bộ nhà xưởng, văn phòng về số 25
Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Trong chiến tranh, nhiệm vụ của công ty là sản xuất các trang thiết bị y tế phục
vụ cho cuộc chiến tranh và đời sống dân sinh.
Hòa bình lập lại, nền kinh tế bao cấp, công ty sản xuất theo kế hoạch của Nhà
nước giao. Công ty luôn hoàn thành và vượt kế hoạch nhà nhà nước giao, trở
thành một trong những lá cờ đầu của Thành phố.
* Giai đoạn 1990 - 2005 :
Chuyển sang cơ chế thị trường, với hệ thống máy móc thiết bị cũ, công nghệ
lac hậu, đội ngũ cán bộ công nhân viên cao tuổi, trình độ thấp ảnh hưởng rất
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 5 Chuyên đề tốt nghiệp
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng trước tình hình trên,
ban lãnh đạo công ty đã có những bước đi quan trọng. Công ty đã chủ động
chuyển đổi cổ phần hóa doanh nghiệp và đầu tư các thiết bị công nghệ sản xuất
pha lê màu, pha lê trắng hiện đại, đào tạo lại đội ngũ công nhân, có nhiều cải
tiến trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty dần lấy lại thị
trường trong nước và quốc tế.
* Giai đoạn 2005 đến nay:
Ngày 01/05/2005 Công ty theo quyết định 1307 QĐVB 18/03/2005 của
UBND Tp Hà Nội chuyển hoạt động của công ty theo mô hình công ty cổ
phần. Lấy tên là Công ty cổ phần Thủy tinh và Thương mại Hà Nội. Và đến
tháng 08- 2006, đổi tên là Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà
Nội .
1.3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính qua một số năm.
T
T

Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Tổng doanh thu 1000đ 6.438.200 4.676.212 2.323.406 7.586.678
2 Tổng tài sản 1000đ 16.565.495 17.533.657 16.252.313 17.270.502
3 LN sau thuế 1000đ 86.020 3.160 (97.126) 75.259
4 Nộp ngân sách 1000đ 772.232 734.022 694.841 873.407
5 Tổng CBCNV Người 146 101 77 72
6 Thu nhập bình quân (1
người/tháng)
1000đ 1.062 1.264 1.568 1.680
Nhìn bảng số liệu thống kê tài chính một số năm của công ty ta thấy: doanh
thu của công ty năm 2005, và 2006 có sự giảm sút lớn, lợi nhuận sau thuế
giảm, các chỉ tiêu đều giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu cuối năm 2004 công
cuộc cổ phần hóa doạnh nghiệp diễn ra chậm, gặp phải nhiều vướng mắc, hoạt
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 6 Chuyên đề tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh của công ty không được coi trọng. Công ty phải cắt
giảm lượng lớn người lao động. Song đến nay công tác cổ phần hóa đã xong.
Tuy với số lượng lao động chỉ bằng nửa năm 2004 nhưng doanh thu và các chỉ
tiêu đều tăng hơn trước. Đó là do đến nay công tác cổ phần hóa đã xong, công
ty đã đổi mới áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm. Người lao động có ý thức cao hơn do họ cũng có cổ phần trong công ty.

Sự phát triển hay thất bại của công ty gắn bó mật thiết đến cuộc sống của họ.
Vì vậy đến nay công ty đã dần đi vào ổn định và có sự phát triển.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
Công ty được thành lập để đảm bảo thực hiện chức năng chuyên sản xuất ra
các sản phẩm thủy tinh phục vụ ngành y tế, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
thủy tinh dân dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2.1. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu.
- Nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản
xuất thủy tinh của công ty và thị trường nội địa.
- Sản phẩm thủy tinh phục vụ cho tiêu dùng (lọ hoa, cốc, đĩa,…), phục vụ
cho khoa học, y tế (ống thủy tinh nhỏ, các vật dụng dùng để đựng,...), bao
gồm cả sản phẩm thủy tinh trắng, thủy tinh kiềm, thủy tinh đục, thủy tinh
dân dụng và thủy tinh pha lê.
- Cho thuê bất động sản (hoạt động cho thuê đất, cho thuê xưởng,…)
- Liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước mở đại lý văn
phòng đại diện, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
2.2. Đặc điểm sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty thường là thủy tinh thường và pha lê, do đó
đặc điểm của các sản phẩm này là giòn và dễ vỡ trong quá trình vận chuyển.
Vì vậy khi vận chuyển, Công ty cũng như khách hàng cần hết sức chú ý thực
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 7 Chuyên đề tốt nghiệp
hiện theo các chỉ dẫn ghi trên nhãn mác và vao bì sản phẩm, tránh rơi vỡ trong
quá trình vận chuyển, tiêu thụ.
Trong quá trình thổi nấu nếu không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
sản xuất, không đảm bảo nhiệt độ lò nấu sẽ dẫn đến tình trạng tạo bọt khí trong
sản phẩm. Mặt khác, trong quá trình thổi sản phẩm nếu không chú ý sẽ làm sản
phẩm bị méo mó và giảm tính thẩm mỹ.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.

Quy trình sản xuất thủy tinh của công ty là một quy trình khép kín và liên
tục theo dây chuyền nước chảy, cùng một quy trình công nghệ có thể sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm. Công ty thực hiện nấu thủy tinh theo công nghệ
lò nổi trên cơ sở thiết kế cụm lò từ 7-9 nồi, mỗi nồi là 200 kg thủy tinh, thời
gian nấu từ khi nhập nguyên liệu cho đến khi chín thủy tinh là 14-16 tiếng.
Tùy theo kế hoạch sản xuất và phương án sản xuất mà nguyên liệu để nấu là
khác nhau. Mỗi đơn phối liệu khi trộn đưa vào nấu cho ra sản phẩm có sự
khác nhau tùy theo việc nấu thủy tinh màu, trắng hay chủng loại thủy tinh
(trung tính, kiềm, hay pha lê).
Chu kỳ sản xuất ra một loại thủy tinh là từ 2-3 ngày, tuy nhiên có sự phối
hợp, kết hợp giữa các bộ phận để có chất lượng thủy tinh cao với năng suất
cao nhất và tỉ lệ loại trên các công đoạn là thấp nhất để sản xuất đạt hiệu quả
tối đa.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 8 Chuyên đề tốt nghiệp
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
PX1:
PX2:

3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kết hợp
với các phòng ban một cách hài hòa. Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm
điều hành và quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hai Phó giám đốc
cùng các phòng ban chức năng. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên là 72
người phân bổ trên các đơn vị phòng ban.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Phối liệu Nấu thủy
tinh
Thổi sản

phẩm
Mài bằngĐốt miệngRửa, đóng
gói
Số miệng
sản phẩm
Cắt sản
phẩm
Ủ sản
phẩm
Thành phẩm
(PX1)
Mài hoa Đánh bóng Rửa, đóng
gói
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 9 Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Trong đó:

Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Phân xưởng 2
Tổ mài hoa Tổ đánh bóng
Đóng gói, nhập
kho thành phẩm
Tổ phối
liệu
Tổ nấu
Tổ thổi
Tổ mài
Tổ cắt
Phân xưởng 1
Phòng

kỹ
thuật
sản
xuất
Phân
xưởng
1
Phân
xưởng
2
Phòng
kinh
doanh
Giám đốc
Phó GĐ
kỹ thuật
Phòng tài vụ
kế toán
Phòng hành
chính tổng hợp
Phó GĐ
kinh doanh
KCS-Rửa,
đóng gói
HĐQT
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ cụ thể:
 Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy công ty, chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. Ngoài việc ủy quyền trách
nhiệm cho hai Phó giám đốc, Giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông

qua trưởng phòng tài vụ và trưởng phòng hành chính tổng hợp.
 Phó giám đốc: có trách nhiệm trợ giúp cho giám đốc, trực tiếp chỉ
đạo các bộ phận được phân công và được ủy quyền.
 Phòng tài vụ kế toán: có 3 nhân viên, trong đó kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng, là người theo dõi và tham mưu các vấn đề tài chính
của công ty.
 Phòng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm các vấn đề hành chính
quản trị cho công ty, tổ chức ăn ca cho nhân viên toàn công ty, đôn
đốc vệ sinh chung, có trách nhiệm tuyển dụng, duyệt và nâng lương
cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách
nhiệm cung ứng vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, quản lý các kho của công ty.
 Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ nghiên cứu và thực nghiệm
chế thử sản phẩm mới, các loại mẫu mã, men mới, màu mới, máy
móc thiết bị mới đưa vào áp dụng trong sản xuất.
 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đi chào hàng
và tìm nguồn bạn hàng.
 Phân xưởng 1: hay còn gọi là phân xưởng chế biến nóng, có nhiệm
vụ nhận nguyên vật liệu từ khâu đầu đến khâu tạo ra thành phẩm thô,
bao gồm các tổ:
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 11 Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ phối liệu: căn cứ vào phương án sản xuất sản phẩm (loại thủy tinh
kiềm, trắng, bạc, …) nhận nguyên vật liệu pha trộn theo đơn và giao
cho tổ nấu.
- Tổ nấu: nhập phối liệu vào nồi theo quy trình nấu, điều chỉnh nhiệt
độ theo quy trình sao cho sau 14-16 tiếng thủy tinh phải chín, không
bị hột, bột và đảm bảo đầy nồi, giao cho tổ thổi gia công, đồng thời
duy trì nhiệt độ vừa phải trong khi gia công.
- Tổ thổi: tùy theo từng loại sản phẩm mà bố trí dây chuyền của tổ,

mỗi tổ có từ 8-10 người, thường là 4 thợ thổi và 6 thợ phụ. Khi thổi
dùng ống thổi khều thủy tinh thổi tạo phôi và xuống khuôn thổi, tạo
thành sản phẩm thô đạt tiêu chuẩn giao cho tổ cắt.
- Tổ cắt: thực hiện cắt pháo sản phẩm (phần trên của sản phẩm) bỏ đi.
- Tổ mài: dùng cát mài trên bàn mài để mài miệng sản phẩm theo tiêu
chuẩn đã quy định cho loại sản phẩm rồi giao cho bộ phận đốt. Bộ
phận này dùng ga hoặc dầu để đốt miệng sản phẩm, tiếp đó đưa sản
phẩm vào lò ủ băng chuyền với nhiệt độ 450
0
C - 500
0
C. Sau 3 tiếng
băng chuyền đưa ra sản phẩm, nhân viên dỡ sản phẩm và giao cho tổ
rửa, đóng gói sản phẩm.
- Bộ phận KCS – rửa, đóng gói sản phẩm: rửa sản phẩm bằng nước xà
phòng, lau khô, đóng vào hộp catton và nhập kho thành phẩm; theo
dõi việc thực hiện quy trình công nghệ, kiểm kê chất lượng sản
phẩm, đồng thời chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu trước khi nhập
kho của công ty; kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho
chế tạo khuôn mẫu; sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, công cụ
lao động, theo dõi giám sát an toàn lao động.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 12 Chuyên đề tốt nghiệp
 Phân xưởng 2: hay còn gọi là phân xưởng chế biến nguội, tiếp tục gia
công những sản phẩm đòi hỏi mẫu mã đẹp, chất lượng cao, tùy theo
yêu cầu của sản xuất, cho đến khi hoàn thành, nhập kho thành phẩm.
4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội áp dụng mô hình

tổ chức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ
đạo toàn diện công tác kê toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung
của công ty. Cùng với sự sắp xếp lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm từ 5 người
xuống 3 người, tuy một người kiêm nhiều việc nhưng các nhân viên kế toán
vẫn đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
 Kế toán truởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hạch
toán kế toán, tình hình tài chính của công ty. Đồng thời làm công tác
đối nội, đối ngoại thuộc phạm vi tài chính, đôn đốc và giám sát việc
thực hiện các chính sách và chế độ tài chính; làm công tác kế toán
tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính hàng
tháng, quý, năm.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp,
TSCĐ, thuế, kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kế quả kinh doanh
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp,
TSCĐ, thuế, kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán thanh toán kiêm kê toán
ngân hàng, kế toán lương và
BHXH, kế toán NVL, CCDC
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm kiêm thủ quỹ
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 13 Chuyên đề tốt nghiệp
 Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng, kế toán lương và kế toán
NVL, CCDC:
- Lập phiếu thu - chi.
- Theo dõi công nợ của các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài công ty.
- Giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản tiền qua ngân hàng.

- Theo dõi các hợp đồng mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thu
tiền khi tiêu thụ.
- Tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên toàn
công ty.
- Theo dõi nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho
sản xuất và quản lý.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ:
- Bảo quản, cất giữ và thu - chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
- Tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ và tính giá thành sản phẩm, cuối
tháng tập hợp lên Bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ
dụng cụ.
- Thống kê năng suất lao động, cập nhật số liệu để cuối tháng làm báo
cáo sơ kết.
Hàng tháng, quý, năm, phòng tài vụ phải lập Báo cáo chính thức về hoạt
động sản xuất kinh doanh cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý.
4.2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy
tinh Hà Nội.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ kết hợp với việc xử
lý số liệu trên máy vi tính. Công tác hạch toán hàng tồn kho áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá hàng tồn kho theo phương
pháp bình quân gia quyền, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 14 Chuyên đề tốt nghiệp
trừ. Đối với công tác khấu hao tài sản cố định, Công ty áp dụng theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
Sổ tổng hợp bao gồm: NKCT số 1, NKCT số 5 và các Sổ Cái khác.
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ ĐƯỢC HẠCH TOÁN
THEO SƠ ĐỒ SAU:

Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào bảng kê,
bảng phân bổ, sau đó ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết chưa thể phản ánh được trong các
NKCT, các bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Bảng kê NKCT Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ và Bảng
tổng hợp chứng từ ghi sổ
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng từ thu – chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào
NKCT số 1 và Bảng kê số 1.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng
kê, NKCT có liên quan rồi từ NKCT ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào bảng chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán có liên quan.
Tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Chú thích:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài

khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng từ thu – chi tiền mặt, các phiếu nhập – xuất kho được sử
dụng để ghi vào sổ quỹ, sổ kho để theo dõi và là cơ sở để đối chiếu, sau đó
được nhập số liệu vào máy vi tính.
Cuối tháng (hoặc thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết được thực hiện tự động. Sau khi đã in ra giấy, kế toán có thể đối
chiếu, kiểm tra lại số liệu giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp với báo cáo tài chính
hay báo cáo kế toán quản trị.
4.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ ban đầu, thông
tin đầu vào là dữ liệu của toàn bộ công tác kế toán, công ty đã xây dựng lên
một hệ thống chứng từ ban đầu theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm các
chứng từ kế toán có tính chất bắt buộc như: hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho

– phiếu xuất kho, phiếu thu – phiếu chi, … và các chứng từ có tính chất đặc
thù của công ty như phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, … Đồng thời, Công
ty cũng tổ chức được một quy trình lập và luân chuyển chứng từ một cách
khoa học, hợp lý, bao gồm các bước:
- Tiếp nhận chứng từ bên ngoài và lập chứng từ.
- Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ.
- Ghi sổ chứng từ.
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ.
4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áo dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo quy định của
Bộ tài chính dành cho Doanh nghiệp, bao gồm 9 loại tài khoản. Tài khoản cấp
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 17 Chuyên đề tốt nghiệp
1, 2 mang tính chất bắt buộc. Ngoài ra, Công ty không xây dựng thêm một tài
khoản đặc trưng nào theo ngành nghề kinh doanh của mình.
4.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng
năm.
Định kỳ hàng tháng, phòng tài vụ - kế toán phải lập Báo cáo thuế và Báo
cáo sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng để nộp cho các đơn vị
cho liên quan.
- Báo cáo thuế được lập thành 3 bản: 2 bản để nộp cho cơ quan thuế trực
thuộc, 1 bản được lưu lại tại công ty.
- Báo cáo sơ bộ về kết quả kinh doanh trong tháng cũng được làm thành
3 bản: gửi cho ban giám đốc, phòng kinh doanh, 1 bản để lưu lại tại phòng kế
toán.
Hàng quý, hàng năm, bên cạnh Báo cáo thuế phải lập để nộp cho cơ
quan thuế, phòng tài vụ phải lập Báo Cáo Tài Chính gửi cho cơ quan thuế.
- Báo cáo tài chính (hàng quý) được lập thành 4 bản: gửi cho Ban giám

đốc, gửi trên Tổng công ty, Hội đồng quản trị công ty, 1 bản lưu lại.
- Báo cáo thuế TNDN: được lập hàng quý, về số thuế TNDN ước tính
phải nộp trong quý cho co quan thuế.
- Báo cáo tài chính (cuối năm) được lập thành 7 bản: gửi Hội đồng quản
trị công ty, gửi trên Tổng công ty, Ban giám đốc, 2 bản gửi cho cơ quan thuế, 1
bản gửi cho Sở kế hoạch đầu tư, 1 bản lưu tại công ty.
- Báo cáo kế toán được lập hàng quý gửi cho hội đồng cổ động và các
bộ phận liên quan
4.6. Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty sử dụng.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 18 Chuyên đề tốt nghiệp
Để đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của thời đại và đòi hỏi chuyên
môn trong công tác kế toán, tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy
tinh Hà Nội đã đầu tư sử dụng phần mềm kế toán CADS 2005 vào quá trình
hạch toán tại doanh nghiệp. Chương trình này được thiết kế tương đối phù hợp
với đặc điểm kinh doanh tại Công ty.
Nội dung của phần mềm kế toán CADS 2005 gồm:
1. Chức năng hệ thống.
2. Thiết lập hệ thống ban đầu.
3. Phân loại các chứng từ kế toán và các nghiệp vụ kế toán.
4. Cập nhật số dư ban đầu.
5. Xử lý số liệu kế toán cuối tháng.
6. Lên các báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Các loại vật tư, hàng hóa, dịch vụ và các tài khoản mà Công ty sử dụng
đã được mã hóa nên khi nhập số liệu vào máy tính, kế toán viên chỉ cần đánh
mã vật tư, hàng hóa.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên nhập dữ liệu vào
máy tính theo trình tự.
Cuối tháng chương trình sẽ in ra các bảng kê, sổ chi tiết và các báo cáo
kế toán khác có liên quan.

Cuối năm chương trình sẽ tự động tổng hợp các số liệu liên quan cho ra
các báo cáo tổng chi tiết, báo cáo tổng hợp cần thiết.
CHƯƠNG II
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 19 Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Với những đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm thuỷ tinh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
(Đã được trình bày ở trên), chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng
phân xưởng, trong đó:
- Phân xưởng 1: chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ cho số nồi thuỷ
tinh sản xuất trong tháng, trên cơ sở năng suất thổi ra sản phẩm sau cắt để tính
giá thành đơn vị sản phẩm ở công đoạn phân xưởng 1.
- Phân xưởng 2: chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ cho số ca sản
xuất và căn cứ vào số sản phẩm nhập kho để tính giá thành sản phẩm của phân
xưởng 2.
- Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm
- Kỳ tính giá thành: hàng tháng kế toán tiến hành kiểm kê đánh giá sản
phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm .
2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi
phí sản xuất, bao gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.1.2.1. Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp

Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: cát Vân Hải, các loại
hoá chất, các loại tuýp Pyrex, dầu hoả, dầu Fo, than đá, xăng …dùng trực tiếp
cho việc sản xuất thuỷ tinh. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu xuất kho
nguyên, nhiên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng, kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ, từ đó tính giá thành xuất vật liệu bình quân.
* Chứng từ sử dụng :
Để phản ánh các nghiệp vu kinh tế phát sinh, kế toán sử dụng các chứng từ
sau:
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 90 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Thẻ kho
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 621 được chia làm 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Phân xưởng 1.
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Phân xưởng 2.
TK 152 : “ Nguyên liệu, vật liệu ”
TK 152 được chia thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính.
- TK 1522: Vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.
- TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế.
Quy trình nhập liệu: căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật tư
trong tháng, thủ kho xuất vật tư cho 2 phân xưởng. Tại kho thủ kho thu thẻ
kho và lập phiếu xuất vật tư không ghi giá trị mà chỉ ghi số lượng vật tư xuất,
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1

ĐH Kinh Tế Quốc Dân 21 Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu xuất vật tư được chia làm hai liên một liên cho đơn vị sử dụng giữ, một
liên do thủ kho giữ. Đến cuối tháng thủ kho mới chuyển toàn bộ phiếu xuất
vật tư, thẻ kho, bảng nhập xuất tồn lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán: kế
toán tiến hành đối chiếu, kiểm tra xuất nhập tồn vật tư trong tháng xem số
lượng nguyên vật liệu thực xuất là bao nhiêu, kế toán hoàn chỉnh lại phiếu xuất
kho và tiến hành cập nhật vào máy.
Các bước tiến hành:
Từ màn hình giao diện chính của CADS 2005 chọn phần hành kế toán
“ Vật tư”, chọn “Xuất vật tư ”, kế toán tiến hành nhập một số chỉ tiêu sau:
+ Số chứng từ.
+ Ngày chứng từ .
+ Mã TKNX.
+ Mã đơn vị.
+ Bộ phận.
+ Diễn giải.
+ Ông bà.
+ Khoản mục
+ Kho.
+ Tỷ giá (USD/VND nếu có)
Khi các thông tin trên được nhập vào máy xong, kích chuột vào biểu
tượng “Chấp nhận” trên màn hình và kết thúc quy trình nhập dữ liệu của phiếu
xuất kho.
Giá vốn (đơn giá) máy tự thực hiện theo phương pháp bình quân gia
quyền đã được khai báo từ trước, tại phiếu xuất nhập đã khai báo mã số vật tư,
giá vật liệu xuất dùng theo công thức:
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn giá thực tế
bình quân của vật

liệu xuất

=
Trị giá thực tế
NVL dư đầu kỳ +
Trị giá thực tế NVL
nhập trong k ỳ
Khối lượng NVL
dư đầu kỳ
+ Khối lượng NVL nhập
trong kỳ
Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ, máy tự động tính và hiện
số liệu theo công thức:
Ví dụ: Trong tháng 11/2007 có tình hình xuất nhập tồn hoá chất Asen như sau:
Dư đầu kỳ Số lượng: 35 kg ĐG: 13.601,636 đ/kg
Nhập trong tháng: 200 kg ĐG: 14.428 đ/kg
Xuất trong tháng: 25 kg
Khi đó đơn giá xuất được tính như sau:
Đơn giá tính
bình quân 1kg =
35 x 13.601,636 + 200 x 14.428
35 + 200
Trị giá vốn xuất dùng là: 25 x 14.304,92 = 357.623 (đ)

Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất trong
kỳ
=
Số lượng

vật liệu xuất
trong kỳ
x
Đơn giá thực tế
bình quân của
vật liệu xuất kho
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng để xem tình hình sử dụng nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ trong tháng, kiểm tra và in ra bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ các thao tác thực hiện theo trình tự:
- Trên giao diện của màn hình kích chuột vào mục “Báo cáo” Một danh
sách các báo cáo xuất hiện tiếp đó ta kích chuột vào mục “ Báo cáo chi phí, giá
thành ” thì một bảng danh sách liên quan đến giá thành sẽ xuất hiện.
- Trong các danh sách báo cáo chi phí và giá thành kích chuột vào mục “
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ” sau đó ấn phím F10 khi đó
màn hình hiện lên cửa sổ để kế toán khai báo các thông tin liên quan đến bảng
phân bổ cần tìm.
- Sau khi khai báo dữ liệu ấn phím Enter trên màn hình sẽ xuất hiện bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong một thời gian nào đó, kế
toán có thể xem, in ra sổ cái tài khoản 621 và các sổ chi tiết của tài khoản 621.
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Giới thiệu chung
Cán bộ công nhân viên trong Công ty có 72 người, chia làm 2 bộ phận:
Bộ phận sản xuất trực tiếp: 50 người, trong đó: PX1: 40 người
PX2: 10 người
Bộ phận gián tiếp sản xuất : 22 người.
- Hình thức trả lương:
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương thời
gian. Lương thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên là cố định, bao gồm cả tiền

lương và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp phụ cấp, trợ cấp.
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 24 Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
BHXH, BHYT,…. Theo chế độ hiên hành.
Mức lương thực tế của cán bộ công nhân viên:
-Giám đốc: 5.000.000 đồng / tháng
- Phó giám đốc: 3.500.000 đồng / tháng
-Kế toán trưởng: 3.000.000 đồng / tháng
-Kế toán viên 1.200.000 đồng / tháng
-Thợ thổi: 1.400.000 đồng / tháng
-Thợ mồi: 1.100.000 đồng / tháng
-Thợ nấu gia công 1.100.000 đồng / tháng
-Thợ nhập nấu: 1.400.000 đồng / tháng
-Thợ phụ: 1.000.000 đồng / tháng
-Thợ mài: 1.300.000 đồng / tháng
-Thợ đánh bóng: 1.200.000 đồng / tháng
-Thợ phụ sửa: 1.000.000 đồng / tháng
-Thủ kho: 1.100.000 đồng / tháng
- Bảo vệ: 900.000 đồng / tháng
- Phương pháp tính lương:
Lương thực tế = Lương cơ bản + các khoản phụ cấp, trợ cấp
Như trên đã trình bày, PX1 là phân xưởng sản xuất chủ yếu. việc gia
công sản phẩm phần lớn là thủ công, do đó kéo theo một số lao động phụ: sửa
chữa dụng cụ, cơ điện, vệ sinh, … đều được Công ty tập hợp và phân bổ trực
tiếp cho PX1.
Đối với PX2: số lượng công nhân ít hơn, bộ máy phụ trợ chỉ có một
người và một công nhân phục vụ chạy ga xăng.

Hệ số lương x 450.000

Lương cơ bản 1CN/ 1 ngày =
26
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1
ĐH Kinh Tế Quốc Dân 25 Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó
+ Hệ số bậc lương dựa vào bậc thợ của từng công nhân.
+ Bậc 1 có hệ số: 1,4
+ Bậc 2 có hệ số: 1,58
+ Bậc 3 có hệ số: 1,78
+ Bậc 4 có hệ số: 2,01
* Ngoài ra Công ty còn trả lương nghỉ phép, lễ theo chế độ hiện hành.
Lương cơ bản
Lương nghỉ phép, lễ = x số công phép, lễ
26
Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu
* Phương pháp kế toán Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí
công đoàn
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Công ty trích ra các khoản sau:
BHXH: trích ra 20% trên tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công
nhân viên, trong đó Công ty chịu 15%, còn 5% trừ vào lương của cán bộ công
nhân viên.
BHYT: trích ra 3% trên tiền lương cơ bản phải trả cho nhân viên, trong
đó Công ty chịu 2%, còn 1% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên .
Cách tính:
BHXH của 1CN = hệ số bậc lương x mức lương tối thiểu x 20%
BHYT của 1 CN = hệ số bậc lương x mức lương tối thiểu x 5%
KPCĐ của 1CN = hệ số lương trung bình x mức lương tối thiểu x 2%
Hệ số lương trung bình của toàn công ty được xác định là 1,7
Vậy KPCĐ của toàn Công ty = 72 x KPCĐ của 1CN
- Phương pháp tính các khoản BHXH mà CBCNV Công ty được hưởng:

Các khoản tiền lương thai sản, đẻ được hưởng 100% lương cơ bản
Vũ Ngọc Tân _ KT7-A1

×