Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

48 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đức Kiên (điện tử - điện lạnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.59 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xã hội, để tồn tại và phát triển không thể thiếu đợc yếu tố lao
động. Lao động là một nhân tố cơ bản, quan trọng trong sản xuất cũng nh
trong kinh doanh để tái tạo ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội. Những
ngời lao động làm việc cho những ngời sử dụng lao động đều nhận đợc thù lao
lao động dới hình thức tiền lơng để tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng là một bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh, vì vậy cần hạch toán tiền lơng và phân bổ một cách thực sự đúng đắn
tiền lơng vào giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc thực hiện các khoản trích
theo lơng cũng cần đợc tuân thủ những quy định của Nhà nớc. Việc thực hiện
đúng đắn các chế độ về lơng, thởng và các khoản trích theo lơng đối với nguời
lao động một cách kịp thời sẽ là nguồn động viên để ngời lao động yên tâm
công tác và phát huy tính sáng tạo mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp nói riêng
và toàn xã hội nói chung.
Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là dựa vào các chính
sách chế độ tiền lơng của Nhà nớc ban hành, doanh nghiệp phải bằng cách nào
đó để tăng dần thu nhập của công nhân bằng các biện pháp thúc đẩy sản xuất
không bỏ qua các chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thông qua lơng và các
khoản trích theo lơng tạo nên một đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh tế đã đề ra. Hơn nữa, doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận
động và phát triển của đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng đầy năng động và cạnh tranh gay gắt sẽ chỉ
có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, biết tiết kiệm chi
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
phí, biết giải quyết hài hoà giữa lợi ích Công ty và lợi ích ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiền lơng cũng nh công tác tổ


chức quản lý và hạch toán tiền lơng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đợt thực tập tại Công ty TNHH Đức Kiên, em đã đi sâu
nghiên cứu về đề tài này để hiểu rõ hơn về thực tiẽn công việc kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty. Tuy khả năng và nhận thức về vấn
đề còn hạn chế nhng với những kiến thức đã đợc học tập tại trờng, với sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn thực tập cùng tập thể nhân viên phòng kế
toán tài chính cũng nh ban lãnh đạo Công ty TNHH Đức Kiên, em hy vọng
bản thân mình có thể lĩnh hội đợc phần nào những kiến thức trong lĩnh vực kế
toán tiền lơng trong doanh nghiệp để hoàn thiện bài viết của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng của doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
a- Đối tợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố về lao động, tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
b- Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu về tiền lơng, các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty TNHH Đức Kiên. Đề ra các giải pháp, phơng hớng hoàn thiện
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
-Về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài tại Công ty TNHH Đức Kiên
từ ngày đến ngày ..
4- Nội dung, kết cấu của đề tài: bao gồm 3 phần.
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-

ơng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH Đức Kiên.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Đức Kiên
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
1.1. Vai trò, vị trí của lao động, tiền lơng trong các doanh nghiệp
1.2. Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
2. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.1. Các hình thức tiền lơng và chế độ lơng
2.2. Quỹ tiền lơng và thành phần của quỹ tiền lơng
2.3. Các khoản trích theo lơng
3. Hạch toán kết quả lao động, tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả
3.1. Hạch toán kết quả lao động
3.2. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
4. Kết toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
4.2. Sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
4.3. Trình tự và phơng pháp kế toán.

Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lơng tại Công ty TNHH Đức Kiên
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Đức Kiên
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
II. Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
TNHH Đức Kiên
1. Đặc điểm và công tác quản lý lao động của Công ty
2. Khái quát tình hình chung về kế toán tiền lơng tại Công ty
3. Hình thức trả lơng thanh toán lơng
4. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
5. Kế toán thanh toán BHXH ở Công ty
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH Đức Kiên
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
2. Nhận xét về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3. Phơng pháp hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH Đức Kiên.
Kết luận
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Phần I
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp

1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.1. Vai trò, vị trí lao động tiền lơng trong doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển và tiến hoá của xã hội loài ngời dù hình thái
của sự sản xuất là hình thái nào thì t liệu sản xuất là nhân tố không thể thiếu đ-
ợc. T liệu sản xuất bao gồm hai yêu tố: T liệu lao động và đối tợng lao động.
Con ngời sử dụng t liệu lao động và đối tợng lao động nhằm tạo ra của cải vật
chất. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc hết phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động đợc bồi hoàn dới dạng tiền công (tiền lơng).
Nh vậy tiền lơng chính là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động bù đắp chi phí lao động của ngời lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với kết quả mà ngời lao động đã tham gia, thực
hiện trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài tiền lơng để đảm bảo
tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống
tinh thần của ngời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn
phải tính vào chi phí kinh doanh một phần chi phí bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ. BHXH. Các khoản trích lập này để tài trợ cho trờng
hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai
sản, nghỉ hu. BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho ngời lao động. KPCĐ để phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động. Các loại bảo
hiểm và KPCĐ đợc hình thành và thực hiện theo cơ chế tài chính nhất định.
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Nh vậy tiền lơng có một vai trò quan trọng và giữ một vị trí quyết định
thúc đẩy việc thực hiện các quá trình sản xuất kinh doanh. Trong doanh
nghiệp, tiền lơng nếu đợc đánh giá đúng nó có thể trở thành một đòn bẩy kinh
tế tạo nên sức mạnh nội lực từ bên trong giúp doanh nghiệp thành công.
1.2. Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã tạo nên chi phí về lao động

sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán và xác định chi phí
này phải dựa trên cơ sở quản lý và giám sát việc sử dụng lao động trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra mức tính thù lao (tiền lơng và
các khoản trích theo lơng) cho ngời lao động chính xác, đầy đủ và kịp thời,
mặt khác góp phần đánh giá chính xác khoản chi phí lao động sống trong giá
thành sản phẩm.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
Chức năng của tiền l ơng.
- Chức năng thớc đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
mỗi khi giá cả biến động (trong đó bao gồm cả sức lao động).
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây là nhu cầu thấp nhất của tiền
lơng đúng với ý nghĩa của nó. Tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời lao động
nhằm duy trì sức lao động và năng lực làm việc lâu dài có hiệu qủa trên cơ sở
tiền lơng bù đắp cho sức lao động.
- Chức năng khuyến khích sức lao động: Đảm bảo khi ngời lao động
làm việc có hiệu quả, có năng suất cao thì về nguyên tắc tiền lơng phải đợc
nâng lên, tăng lợi ích kinh tế cho ngời lao động, tạo ra niềm say mê nghề
nghiệp, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
nghiệp vụ khoa học và kỹ thuật. Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất với
mức xứng đáng.
- Chức năng giám sát ngời lao động: Giúp cho nhà quản lý thông qua
việc trả lơng mà tiến hành kiểm tra theo dõi giám sát ngời lao động làm việc
theo ý đồ tài chính của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả
và kết quả rõ rệt.
- Chức năng điều hoà lao động: Chức năng này đảm bảo vai trò điều
phối lao động một cách hợp lý. Với tiền lơng đúng đắn và thoả thuận ngời lao

động sẽ tự nguyện nhận công việc đợc giao ở bất kỳ đâu, làm việc gì và trong
mọi thời gian.
Nhiệm vụ của kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên
đặc điểm, vai trò của đối tợng đợc kế toán. Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động
và thanh toán đầu đủ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động
một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất l-
ợng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí vào giá
thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Phản ánh đầy đủ chính sách thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu
quỹ lơng.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xách chi phí về tiền lơng (tiền công)
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng lao động.
- Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan và cho lãnh đạo.
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, thu đợc lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục đợc phân phối cho ngời lao
động trên cơ sở đóng góp lao động của từng ngời.
2. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2.1. Các hình thức tiền lơng:

Trong thực tiễn ở nớc ta hiện nay tồn tại hai hình thức trả lơng phổ
biến đó là hình thức tiền lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng sản phẩm.
Tuỳ đặc thù riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng hình thức trả lơng nào
cho phù hợp, song do mỗi hình thức đều có những u nhợc điểm riêng nên hầu
hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
a. Hình thức tiền lơng theothời gian:
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý
lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức này cũng đợc áp dụng cho
các đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể.
Đây là hình thức tiền lơng đợc trích theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật,
chức vụ và thang lơng của ngời lao động.
Tiền lơng theo
=
Thời gian
x
Đơn giá tiền lơng thời gian
Thời gian Làm việc (áp dụng đối với từng bậc lơng)
+) Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lơng
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
+) Nhợc điểm: Mang tính bình quân cao, không đánh giá đợc kết quả
lao động của mỗi ngời.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm hai hình thức cụ thể sau:
* Hình thức trả l ơng theo thời gian lao động giản đơn : Đây chính là
hình thức tiền lơng thời gian áp dụng đơn giá cố định theo chế độ hiện hành.
Tức là mức tiền lơng của mỗi ngời lao động đợc hởng phụ thuộc vào mức lơng
cấp bậc chức vụ hoặc cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức

trả lơng này gồm:
- Lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc l-
ơng đã sắp xếp. Ngời lao động hởng lơng tháng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp
bậc và khoản tiền phụ cấp (nếu có). Khoản lơng này áp dụng để trả lơng cho
nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên
thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lơng tháng =
Mức lơng
x
Hệ số mức lơng x Phụ cấp
tối thiểu hiện hởng (nếu có)
- Lơng ngày: Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo lơng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng ngày
=
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Mức lơng ngày dùng để trả theo chế độ với ngời lao động theo hợp đồng
thời hạn từ một tháng trở lên, thờng thì cơ quan theo hợp đồng hay doanh
nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày một lần cùng kỳ với
nhiều hởng lơng tháng. Lơng ngày áp dụng cho những công việc chấm công
ngày khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Đối với ngời lao động làm việc công nhật hoặc làm công việc có tính
chất tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dới 3 tháng thì có
thể gộp ngày để trả một lần cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhng
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
phải trả thêm cho họ khoản BHXH, ít nhất 15% vào tiền lơng để ngời lao động
tự lo về vấn đề bảo hiểm.

- Lơng giờ: áp dụng để lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng
giờ
= Lơng ngày x Số giờ làm việc thực tế
* Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng :
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng
trong sản xuất. Hình thức này áp dụng cho những công nhân phụ, làm công
việc phụ hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có trình độ cơ khí cao và tự
động hoá cao.
Tiền lơng = Tiền lơng theo thời gian lao động giản đơn + Tiền thởng.
+) Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực
tế và hiệu quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động có
trách nhiệm với công việc.
+) Nhợc điểm: Cha đảm bảo phân phối theo lao động.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Lơng sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm
x
Đơn giá
Công việc hoàn thành tiền lơng
đủ tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lơng này phù hợp với nguyên
tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả lao động,
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
khuyến khích ngời lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu
quả hơn so với việc trả lơng theo thời gian. Do đó xu hớng hiện nay mở rộng
trả lơng theo hình thức này
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động (nh phiếu xác nhận hoặc công việc hoàn thành...)
và đơn giá tiền lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản
phẩm hay công việc.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
* Trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu
đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ sản
xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng = Sản phẩm thực tế * Đơn giá tiền lơng
Trong đó đơn giá tiền lơng là cố định và đợc tính:
Đơn giá tiền lơng
=
Lơng cấp bậc công nhân
Mức sản lợng định mức
+) Ưu điểm: Đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, ngời lao động
làm bao nhiêu đợc hởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích ngời lao động làm
việc hăng say hơn, họ quan tâm nhiều hơn đến chất lợng sản phẩm làm ra.
+) Nhợc điểm: Công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu, tiết kiệm chi phí, ít quan tâm đến việc bảo quan máy móc, thiết bị dẫn
đến thiếu tinh thần tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, có tình trạng
giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
*Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này đợc áp dụng cho
bộ phận công nhân không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh
hởng đến năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất mà họ phục
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
vụ, do vậy ngời ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất để tính trả lơng cho những công nhân phục vụ.
+) Ưu điểm: Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất
lao động.
+ Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính việc trả l-
ơng nh vậy cha đợc chính xác, cha thực sự đảm bảo đúng hao phi lao động mà
công nhân phụ bỏ ra, dẫn đến tình trạng ngời có trình độ nh nhau nhng hởng l-
ơng lại rất khác nhau.
* Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lơng trả cho công nhân viên
căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau:
đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối
với số sản phẩm vợt quá định mức. Hình thức này có tác dụng khuyến khích
nâng cao năng suất lao động, nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng
yếu trong chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời gian quy định. Nh-
ng ngời lao động lại không quan tâm đến máy móc thiết bị, không tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Mặt khác các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi hình
thức trả lơng này vì tốc độ tăng tiền lơng của công nhân tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của năng suất lao động, thời gian trả lơng không nên quá ngắn để tránh
tình trạng công nhân nhận lơng luỹ tiến nhng không đạt định mức tháng.
* Tiền l ơng khoán : Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp sản
phẩm công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lợng công việc,
hay từng việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định. Trả lơng khoán
có thể cho tạm ứng lơng theo phần khối lợng đã hoàn thành trong từng đợt và
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính

thanh toán lơng sau khi đã hoàn thành toàn bộ khối lợng công việc đợc hợp
đồng giao khoán. Đơn giá khoán xác định theo đơn vị công việc hoặc cũng có
thể trọn gói cho cả khối lợng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lơng này là đơn giá phải tính toán chặt chẽ và
phải có hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng
công việc, khối lợng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn giá, tổng
số tiền lơng khoán...Nếu tập thể nhận khoán thì chia lơng nh hình thức trả lơng
tập thể.
* Tiền l ơng nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ :
Đối với ngời lao động nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng, phần lơng này
doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép
của công nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho
việc bố trí kế hoạch sản xuất, làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để
tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực hiện trích trớc
tiền lơng công nhân nghỉ phép để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào quỹ lơng và câp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự tính số l-
ợng sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép xác định tỷ lệ trích trớc tiền
lơng nghỉ phép của công nhân:
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Khi ngời lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm
thêm giờ, để làm căn cứ tính lơng. Ngời lao động làm việc ngoài giờ tiêu
chuẩn thì làm thêm đợc trả bằng 1,5 lần tiền lơng cơ bản, nếu làm thêm vào
ngày lễ tết hoặc ngày chủ nhật thì đợc hởng lơng với hệ số 2 lần tiền lơng cơ
bản.
Phụ cấp làm đêm đợc áp dụng đối với ngời lao động làm việc từ 22 giờ
đêm ngày hôm trớc đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Có hai mức phụ cấp:
+) 30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng xuyên
làm đêm.

+) 40% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với ngời lao động thờng xuyên
làm việc về đêm.

2.2. Quỹ tiền lơng và thành phần của quỹ tiền lơng.
a. Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng (tổng quỹ lơng) của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó, bao
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
gồm tiền lơng trả cho ngời lao động trong danh sách và ngoài danh sách, lao
động trong ngành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các ngành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lơng, bậc lơng và chế độ phụ cấp do
Nhà nớc quy định để tính đơn giá tiền lơng trong sản phẩm theo các định mức
kinh tế kỹ thuật đã đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lơng đợc điều
chỉnh theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp chủ
động lựa chọn hình thức và chế độ trả lơng phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động đợc
xếp lơng, nâng cao lơng cho công nhân viên chức theo chế độ.
b. Các thành phần của quỹ tiền lơng.
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/09/1985 quỹ tiền lơng gồm các
khoản sau:
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lơng Nhà n-
ớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền công nhật trả cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong
quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do máy
móc thiết bị ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.

- Tiền lơng trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc diện biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ
của Nhà nớc.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ và các phụ cấp khác ghi trong quỹ lơng.
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Về phơng diện hạch toán: Tiền lơng trong doanh nghiệp chia ra làm 2
loại là tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao
động.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian đợc nghỉ theo đúng chế
độ. Ngoài ra tiền lơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng cũng đợc
tính vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trong đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một
tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Quản lý chi tiêu quỹ lơng phải đợc đặt trong
mỗi quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm vừa sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Các khoản trích theo lơng.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH đợc hình thành do việc tích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một khoản chi phí BHXH
theo quy định của Nhà nớc. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh

nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền
lơng cơ bản của công nhân viên và phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan
đến việc sử dụng lao động. Chế độ kế toán hiện hành cho phép đợc mức trích
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
là 20% tiền lơng cơ bản, trong đó 15% là ngời sử dụng lao động đợc tính vào
chi phí sản xuất doanh nghiệp, còn 5% là ngời lao động phải trừ vào phần thu
nhập của mình.
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân ngời lao
động) thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, nghỉ mất sức, hu
trí, tử tuất, chỉ nuôi sống bộ máy quản lý quỹ BHXH.
Phơng thức quản lý chi tiêu quỹ BHXH: Hàng tháng, doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các
khoản chi tại doanh nghiệp nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sau khi đã
chi cho ngời lao động, doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ
quan quản lý quỹ để đề nghị cơ quan này thanh toán.
b. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):
- Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độp tài chính hiện
hành đợc hình thành từ hai nguồn: Một nguồn do doanh nghiệp phải chịu, đợc
trích để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm
nhất định trên tổng số tiền lơng cơ bản của công nhân viên trong tháng, còn
một nguồn do ngời lao động phải chịu đựơc trừ vào lơng của công nhận viên.
Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép tỷ lệ trích vào tiền lơng cơ bản để nộp
BHYT là 3% trong đó 2% doanh nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 1% ngời lao động phải chịu trừ vào tiền lơng của mình.
- Phơng thức quản lý và chi tiêu quỹ: BHYT đợc nộp cho cơ quan
chuyên môn chuyên trách (thờng dới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo
vệ, chăm sóc, sức khoẻ cho công nhân viên nh khám bệnh, kê đơn, mua thuốc,
chữa bệnh...

c. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng đợc hình thành do việc trích lập
và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ
lệ quy định tính trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ kế toán nay quy định tỷ lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2%
tiền lơng thực tế của công nhân viên trong tháng.
- Quản lý chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ doanh nghiệp đợc
phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, còn 1%
phải nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên.
3. Hạch toán kết quả lao động, tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả
3.1. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời
lao động. Nội dung của hạch toán lao động gồm hạch toán số lợng lao động,
thời gian lao động và chất lợng lao động.
a. Hạch toán chất lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ
tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên). Phòng lao động có tập thể lập
sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là
"Bảng chấm công" để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp
phục vụ trực tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời

Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
gian lao động. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất do tổ
trởng hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đ-
ợc sử dụng làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận hởng lơng theo thời gian.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả ghi chép thành quả
lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành) của từng ngời hay từng tổ nhóm lao động. Để hạch
toán kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và
đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù các mẫu chứng từ khác nhau
nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân,
tên công việc hoặc sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công
việc hoàn thành...Các chứng từ này là "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành", "Bảng ghi năng suất cá nhân", "Hợp đồng làm
khoán"...Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo (quản đốc phân xởng hoặc trởng bộ phận) duyệt ký. Đây là
cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ phận lao động hởng lơng theo
sản phẩm.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng
lao động vừa làm cơ sở tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy hạch
toán lao động có rõ ràng chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền
lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
3.2. Tính tiền và trợ cấp BHXH.
Hàng ngày trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gain và kết quả lao động
tiền lơng và BHXH Nhà nớc ban hành mà doanh nghiệp đang áp dụng, kế toán
tiến hành tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên. Việc
tính lơng do phòng kế toán của doanh nghiệp hoặc có thể đợc thực hiện ở từng
bộ phận trong doanh nghiệp sau đó gửi giấy tờ về phòng kế toán để tổng hợp.

Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Để thanh toán tiền lơng và các khoản phải trả của công nhân viên kế
toán lập "Bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng cần ghi
rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản phụ cấp, trợ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh).
Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho công nhân viên cần tính toán và lập
bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Tiền lơng và trợ cấp BHXH, tiền thởng chi trả cho công nhân viên kịp
thời, đầy đủ trực tiếp với ngời lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần
thực hiện kiểm tra các khoản đợc hởng, các khoản bị khấu trừ...và có trách
nhiệm ký nhận đầy đủ vào "Bảng thanh toán lơng". Việc tính tiền lơng và trợ
cấp BHXH thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tính lơng và trợ cấp BHXH
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
4. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
4.1.1. Chứng từ kế toán.
Hạch toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lơng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng nh sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02 - LĐTL) cơ sở để lập bảng này
là "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành".
- Bảng thanh toán (mẫu số 05 - LĐTL) cơ sở để lập là "Quyết định khen
thởng".
- Các phiếu chi, chứng từ tài liệu khác về các khoản khấu trừ trích

nộp...liên quan.
Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
4.1.2. Tài khoản kế toán.
Để hạch toán tiền lơng, tiền thởng và thanh toán các khoản này với ngời
lao động kế toán sở dụng các tài khoản:
* Tài khoản 334 "Phải trả ngời lao động".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền thởng BHXH và
các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
D Có:+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản ánh
số tiền lơng trả thừa cho CNV.
Phơng pháp hạch toán.
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ
cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ... ) và
phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả.
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ...)
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi
đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ
không vợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại ...
* Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lơng .... ) Bảo hiểm xã hội, tiền th-
ởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 ...)

Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT )
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện tài chính
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cNVC
TK4311
TK 334
TK 138(8), 141
(2) Tính tiền thởng thờng xuyên
(từ quỹ KT) phải trả cho CNV
(6) Khoản khấu trừ vào TN của CNV
nh tiền điện, tiền nớc, T.ứng .
Nguyễn Thị Lệ Tuyên Lớ p K34C
25

×