Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

51 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.39 KB, 52 trang )

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
mục lục
1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây
dựng 19-5........................................................................................................9
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán.....................................................................................16
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ.....20
Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 = 7.400.000đ........20
Tên hàng hoá dịch vụ.........................................................................22
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn
vị.....................................................................................................................22
Phiếu nhập kho........................................................................................23
Ngày04tháng 04 năm 2006...............................................................................................23
biểu số 7...............................................................................................................................31
Sổ chi tiết nguyên vật liệu.............................................................31
Mở sổ, ngày 01 tháng 04 năm 2006..................................................31
Quy cách phẩm chất : Việt Nam..........................................................................31
Biểu số 8...............................................................................................................................32
Sổ chi tiết thanh toán..............................................................................................32
Tổng cộng .................................................................................................32
Bảng biểu số 9...................................................................................................................33
Bảng tổng hợp........................................................................................33
Tháng 04 năm 2006...........................................................................................................33
Ngời ghi sổ Kế toán trởng.....................................................................................33
Danh mục tàI liệu tham khảo............................................................................................52
1
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Lời mở đầu
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trờng, Đảng và nhà nớc ta đã có chủ
trơng chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các
loại hình sở hữu, mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nớc.
Với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh


doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kinh tế và có thể đo
bằng nhiều chỉ tiêu nh sản lợng doanh thu, chi phí lợi nhuận
Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải biết năng động trong sản xuất kinh
doanh và tự chủ về tài chính đảm bảo cho việc cân đối mang lại hiệu quả thực sự
cho ngời lao động, cho doanh nghiệp, cho nhà nớc.
Muốn thực hiện đợc điều đó, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý đòi hỏi nền
kinh tế tài chính quốc gia phải đổi mới toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi
trờng kinh tế do vậy hệ thống kế toán Việt Nam đã ra đời áp dụng cho các doanh
nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Việc sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát
triển xã hội là vấn đề tất yếu và sự có mặt của nguyên vật liệu, hàng hoá là điều
kiện không thể thiếu và vô cùng cần thiết, nó phản ánh chính xác sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Với lý do trên có thể khẳng định
nguyên vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ là không thể thiếu đợc trong thị trờng
hiện nay.
Qua thời gian học tập rèn luyện tại trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân là trờng
chuyên nghiệp, đã và đang đào tạo ra nhiều nhân viên kế toán giỏi công tác trên
mọi miền tổ quốc. Nhận thức đợc điều đó, trong hai năm học tại trờng, em đã cố
gắng học tập cùng với sự giúp đỡ dạy bảo của thầy cô, với sự tận tụy các thầy cô
đã truyền đạt, trang bị một số kiến thức cơ bản phục vụ cho công tác kế toán.
2
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Đó là những kiến thức tập hợp có hệ thống. Để biến những kiến thức lý luận
thành thực tế công việc chúng ta phải trải qua giai đoạn tiếp xúc với thực tế. Từ đó
rút ra cho bản thân những bài học thực tế trong công tác kế toán, tài vụ ở các cơ
quan, xí nghiệp. Củng cố và nâng cao tay nghề rèn luyện đạo đức, tác phong của
ngời cán bộ kế toán, trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng,
khuyến khích mọi cá nhân làm giàu một cách chân chính với mục tiêu dân giàu n-
ớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Thực tập là biến những kiến thức đã học thành thực tế. Đồng thời là giai đoạn

quan trọng giúp chúng ta bớc đầu làm quen với nghiệp vụ kế toán, làm quen các
con số kiểu mẫu, chứng từ, nghiệp vụ phát sinh trong những điều kiện cụ thể, giúp
chúng ta làm quen với các công việc của các doanh nghiệp nhất là trong thời kì
hiện nay, thời kì của nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc. Nó giúp
chúng ta có thể kiểm tra đợc kiến thức của mình, tự rèn luyện mình trong công
việc kế toán.
Đợc sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Quang, sự hớng dẫn nhiệt tình của các
cô chú trong Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã tạo điều kiện thuận lợi cho bản
thân em hiểu đợc một cách cụ thể quá trình hạch toán kinh doanh của Công ty, từ
những chứng từ gốc ban đầu, đến bảng phân bổ, bảng kê, nhật kí chung. Sau đó là
báo cáo quyết toán cuối năm. Sau khi đã tiếp xúc với công việc cụ thể ở Công ty,
bản thân em đã tự thực hành một cách cơ bản vấn đề hạch toán kinh doanh. Qua
đó phát triển đợc thêm nhiều kiến thức thực tế mới mẻ đã giúp bản thân tự rèn
luyện ý thức kỉ luật, chấp hành mọi qui định của cơ quan. Đó là những điều cần
thiết, trang bị cho một ngời cán bộ nói chung và cho cán bộ kinh tế nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty kết hợp với những lý luận đã học đợc và
thực tế của doanh nghiệp, em đã viết bản báo cáo thực tập này theo chuyên đề:
hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH xây dựng 19-5
3
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập bao gồm 3 chơng chính :
Chơng I: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng 19-5
Chơng II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng
19-5
Chơng III : Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
dựng 19-5
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trờng, các phòng ban có liên
quan, các thầy cô giáo bộ môn, đặc biệt là thầy Nguyền Ngọc Quang và Công ty
TNHH xây dựng 19-5 đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành báo cáo

chuyên đề của mình.
4
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Chơngi: tổng quan về công ty
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây dựng 19-5 là một doanh nghiệp đợc thành lập theo đăng
ký kinh doanh số 0203000261 ngày 08/08/2001 do Sở kế hoạch đầu t thành phố
Hải Phòng cấp.
Văn phòng công ty đặt tại 44/256 Lê Lợi, Ngô Quyền, Hải Phòng
Trải qua gần 6 năm tồn tại và phát triển, để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển Công ty đã không ngừng đổi mới cơ
cấu, mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, đầu t công nghệ mới nâng cao năng
suất lao động cũng nh doanh số và lợi nhuận.Tổng số lao động ban đầu thành lập
của Công ty là gần 50 cán bộ công nhân viên.
Là một Công ty xây dựng còn khá non trẻ, Công ty TNHH xây dựng 19-5
đang từng bớc trởng thành và tự hoàn thiện. Với bớc đầu Công ty chỉ tập trung vào
những công trình xây dựng nhỏ, cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, đào đắp nền... cho đến nay Công ty đã mở rộng các loại hình sản xuất
kinh doanh, Công ty tiến hành nhận và đầu t vào các hạng mục lớn nh xây dựng và
trang thiết bị nội ngoại thất, xây dựng các nhà chung c cao tầng, các biệt thự nhà
vờn, khu giải trí cao cấp...
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp
nhân.
Với những kinh nghiệm vững chắc Công ty đặt ra phơng trâm phát triển sản
xuất kinh doanh trong uy tín và năng lực của mình, mong muốn khách hàng hợp
tác trong các lĩnh vực đầu t, xây dựng, thơng mại dịch vụ....
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Chức năng hoạt động
Công ty TNHH xây dựng 19-5 có các chức năng hoạt động nh sau:
- Dịch vụ đo đạc vẽ bản đồ

5
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
- T vấn lập dự án các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, cấp thoát nớc.
- Giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật, các công trình thuỷ lợi
- Thiết kế công trình đờng thuỷ, thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng
- San lấp mặt bằng
- Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, máy công trình
1.2.2 Sản phẩm Thị tr ờng Khách hàng
* Sản phẩm
Sản phẩm của công ty là những công trình dân dụng và công nghiệp
* Thị trờng
Công ty có một thị trờng rất rộng lớn bao gồm cả ba miền trong nớc vì thế rất
thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức quản lý tại công ty hiện nay là mô hình quản lý trực tuyến
chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, là ngời điều hành toàn bộ hoạt động
của công ty. Dới đó là phó giám đốc, dới phó giám đốc là các trởng phòng. Ngoài
ra còn có các tổ thi công xây dựng do giám đốc và phó giám đốc quản lý trực tiếp
nh tổ điện, tổ máy thi công, tổ xây dựng.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của công ty
6
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
1.4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng kế hoạch vật t:

Chức năng:
Giúp giám đốc về việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Nhiệm vụ:
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của công ty để lập kế hoạch cho sản xuất,
trình cấp trên phê duyệt cho năm sau
Lập kế hoạch xin đầu t và thanh lý các trang thiết bị phục vụ sản xuất
*Phòng kỹ thuật - Giám sát
Chức năng:
Tham mu cho giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật của sản xuất
Nhiệm vụ:
Lập các dự toán, quyết toán cho các công trình, sản phẩm đợc thực hiện.
Quản lý kỹ thuật cơ sở hạ tầng và phơng tiện thiết bị
7
Giám đốc
Tổ máy thi công
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng kỹ
thuật-giám sát
Phòng kế
toán
Phòng tổng
hợp-hành
chính
Phó giám đốc
Tổ điệnTổ xây dựng
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Hớng dẫn đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Giám sát thi công các công trình xây dựng

* Phòng hành chính- tồng hợp
Chức năng:
Giúp giám đốc về tổ chức cán bộ lao động tiền lơng, thực hiện các chế độ,
chính sách liên quan tới ngời lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nớc,
đáp ứng nhu cầu sản xuất của đơn vị
Nhiệm vụ:
Quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của công ty đảm bảo đúng
nguyên tắc về quản lý hành chính của Nhà nớc quy định
Tổ chức phục vụ đón tiếp khách đến cơ quan làm việc, công tác đối nội, đối
ngoại, các ngày lễ tết, hội nghị của công ty
Dự trù mua sắm và bảo dỡng thiết bị làm việc, sinh hoạt văn phòng của công
ty.
* Phòng kế toán
Chức năng:
Tham mu cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính kế toán,
thống kê, thông tin về hạch toán kinh tế tại công ty theo cơ chế mới, đồng thời là
kiểm soát viên kinh tế, tài chính của công ty
Nhiệm vụ:
Tổ chức công tác, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn
vị, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải thiện tổ chức bộ máy và
công tác kế toán, thống kê.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tính toán trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, thanh toán
đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
8
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
* Tiếp đến là các tổ thi công, mỗi tổ có nhiệm vụ riêng theo tên gọi của mình.
Đây chính là lực lợng thi công của công ty với khoảng 50 ngời, các tổ hợp thành
một dây chuyền trong quá trình xây lắp, thi công các công trình.

1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng
19-5.
- Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
+ Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
Đầu t xây dựng, cải tạo, sửa chữa, thi công các công trình xây dựng công
nghiệp và dân dụng.
Nhận thầu xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống điện, nớc đối với các công
trình công nghiệp, dân dụng nhà ở.
Kinh doanh nhà cao tầng, các khu chung c dịch vụ giải trí,cho thuê nhà làm văn
phòng hoặc nơi c trú cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, đào đắp nền, gia công hàng
nghìn tấn kết cấu thép, hàng trăm cọc thép phục vụ cho các công trình.
+ Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ.
Chủ yếu sản phẩm thuộc loại hình bất động sản. Khối lợng công việc không
ổn định đôi khi tăng đột ngột, khi đổ trần cần lợng bê tông lớn, cần huy động rất
nhiều nhân lực...
Sản phẩm chỉ đợc sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể
sản xuất dự trữ nên khối lợng công việc không ổn định. Tuy nhiên khi có việc khối
lợng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lợng lao động cùng máy móc và
nguyên vật liệu cho phù hợp. Trong trờng hợp này sử dụng lao động thời vụ là một
giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm.
Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng,
khối lợng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định đ-
ợc chính xác các bớc công việc, bản mô tả công việc, định mức lao động. Do đó
9
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù
của ngành xây dựng.
- Đặc điểm về các yếu tố đầu vào.
+ Đặc điểm về vốn.

Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung
các nguồn vốn, các quỹ phân giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển.
Hình thành và sử dụng từ các nguồn nh: Vốn điều lệ thành lập Công ty của
các thành viên, vốn từ lợi nhuận kinh doanh, vốn đi vay, các quỹ dự trữ tài chính
theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính...
Xét về đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty ta thấy: quá trình sản xuất
xây dựng kéo dài,giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản xuất mang tính gián đoạn và
sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lợng vốn ứ đọng. Bên cạnh đó nhiều
công trình đã hoàn thành bàn giao nhng lại cha đợc thanh toán vì thế nhiều khi gây
sức ép về vốn lu động trong Công ty. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài, thờng là
trên một năm nên Công ty thờng phải vay vốn trung hạn và dài hạn. Đây là khó
khăn mang tính đặc thù của ngành. Xong Công ty vẫn cố gắng khắc phục, chứng
tỏ mình trên thị trờng cạnh tranh bằng khả năng và tiềm lực.Ta có thể nhận thấy
qua bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của Công ty Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Vốn góp
6.168.495.854 8.256.342.125 9.358.269.876
Vốn đi vay
1.258.364.125 1.156.352.458 963.356.987
Vốn tự bổ sung
từ kqkd
1.452.367.856 2.365.896.245 1.236.589.356
Từ bảng kê cơ cấu vốn của Công ty ta có thể nhận thấy: Vốn kinh doanh và
số vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty ngày càng đợc tăng lên và số vốn đi
vay ngày càng giảm điều đó chứng tỏ với năng lực tài chính của mình và nguồn
10
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
vốn đi vay Công ty tiến hành vừa đầu t vừa quay vòng vốn và vẫn đảm bảo đợc

yêu cầu về lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nớc hàng năm.
+ Đặc điểm về đầu vào lao động
Chủ yếu lao động của công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo
ngắn hạn đợc tuyển tại địa phơng, khu vực đợc đầu t dới hình thức kí kết hợp đồng
dài hạn, ngắn hạn tuỳ thuộc vào lợng công việc hoặc loại hình đầu t xây dựng.
Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí về di
chuyển công nhân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm.
- Đặc điểm về máy móc, thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ một
doanh nghiêp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả
năng sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm
gì với chất lợng nh thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù
hợp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đơn vị.
Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo tiến độ thi công các công trình Công ty
đã trang bị cho mình một số trang thiết bị tiên tiến phù hợp với đăc thù và yêu cầu
của công việc.Chủ yếu thiết bị đợc nhập trong nớc hoặc từ nớc ngoài
Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu nhiều công trình lớn, nhỏ ở Hải
Phòng và các tỉnh thành. Từng bớc nâng cao, đổi mới chất lợng hồ sơ đấu thầu,
chọn thầu đáp ứng yêu cầu của thị trờng xây dựng. Và đã đạt đợc một số kết quả
trong sản xuất kinh doanh nh sau:
11
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu :
(đơn vị: triệu đồng)
st
t
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng doanh thu 17.496,608 19.514,144 21.767,297
2

Các khoản
giảm trừ
1.058,076 1.398,325 1.614,470
3
Doanh thu
thuần
16.438,532 18.115,819 20.152,827
4
Giá vốn hàng
bán
15.154,249 16.715,982 17.296,511
5
Chi phí
quản lý
1.239,013 1.216,013 760,013
6
Lợi nhuận sau
thuế
52,914.040 67,992.263 76,167.103
7
Thu nhập bình
quân
0,981.549 1,136.900 1,286.753

Căn cứ vào các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm qua ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh
duy trì ổn định và có hớng tăng trởng và phát triển rõ rệt.
Ta có thể đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thông qua
bảng sau :
12

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
S
Chỉ tiêu Năm 2004 so với 2003 Năm 2005 so với 2004
Chênh lệch
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng doanh thu +2.017,536 +11,5 +2.253,153 +11,6
2
Doanh thu thuần +1.677,287 +10,2 +2.037,008 +11,2
3
Gía vốn hàng bán +1.561,733 +10,3 +580,529 +3,5
4
Lợi tức gộp +115,554 +9 +1.186,489 +84,7
5
Chi phí quản lý -23 -1,86 -456 -37,5
6
Tổng mức phí kinh
doanh
+1.000,987 +96,1 +3.410,204 +167
Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là
tơng đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà
còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong
đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty.

1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây
dựng 19-5.
1.6.1. Bộ máy kế toán
Công ty TNHH 19-5 là một doanh nghiệp theo mô hình vừa và nhỏ nên cơ
cấu sản xuất, quản lý đã đợc tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với đặc điểm của công
ty.
13
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện theo sơ đồ
sau:
2.
1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài
khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trởng Bộ tài chính).
Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân
công lao động kế toán, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã sử dụng hình thức sổ
Chứng từ ghi sổ và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống
sổ sách cũng nh trình tự hạch toán kế toán.
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa
chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với
trình độ kế toán, ảnh hởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ
kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình
tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu
quản lý kinh doanh. Tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 do yêu cầu quản lý, Chứng
14
Kế toán trưởng
Kế
toán

thanh
toán
kế toán
TSCĐ
và quỹ
Kế
toán
vật
tư,
CC,D
C
Kế
toán
doanh
thu,
vốn,
thuế
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế toán
tổng hợp
chi phí
và giá
thành
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
từ ghi sổ đợc lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Hiện
nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ
máy kế toán. Công ty thực hiện hình thức kế toán: Sổ nhật kí chứng từ.

_ Niên độ Công ty bắt đầu 01/01 kết thúc tại 31/12 hàng năm.
_ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế
toán ghi trực tiếp vào sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian.
_ Căn số liệu nhật kí chứng từ để ghi sổ cái tài khoản theo hệ thống
_ Hàng ngày đối chiếu các nhiệm vụ kinh tế cần phải kế toán chi tiết thì căn
cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
_ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh các tài
khoản.
_ Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu trên tài khoản
tập hợp tơng ứng ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
_ Đối chiếu số d tài khoản tiền mặt ở sổ quỹ với số với số d của tài khoản
đó trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
_ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu có liên quan căn cứ vào các bảng chi
tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để lập bảng cân đối
kế toán và các báo cáo tài chính khác.
_ Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty đợc thực hiện hoàn toàn trên máy
tính. Công ty hiện đang sử dụng chơng trình phần mềm kế toán do phòng kế toán
Công ty lập dựa trên tình hình thực tế của nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong Công
ty.
Hệ thống sổ kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán.
+ Nhật kí chứng từ.
+ Các loại sổ nhật kí đặc biệt.
- Các sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết vật liệu.
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
15
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
+ Sổ chi tiết của khách hàng.
+ Sổ chi tiết tạm ứng.

+ Sổ chi tiết phải thu.
+ Sổ chi tiết phải trả.
+ Sổ chi tiết giá thành.
Sơ đồ luân chuyển xử lý chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán

Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Để hạch toán các nghiệp vụ, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Vận dụng vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công
ty lựa chọn chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo mục đích và nhu cầu sử
dụng (do công ty tự quy ớc).
Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng
TK611.1 - mua nguyên vật liệu
TK611.2 - mua hàng hoá
- TK 111 - Tiền mặt
16
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Báo cáo tàI chính
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Nhật kí chứng từ
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 - Công cụ, dụng cụ
- TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- TK 155 - Thành phẩm
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 336 - Phải trả nội bộ
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Chơng II: Thực trạng công tác kế toán
17
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh
xây dựng 19-5
2.1: Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty TNHH xây dựng 19-5
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vậy để tổ chức công tác kế toán về
nguyên vật liệu thì trớc hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm nguyên vật liệu, sử dụng
trong quá trình xây dựng. Công ty xây dựng các công trình nhà ở và các khu công
nghiệp do vậy nguyên vật liệu sử dụng mang đặc điểm hết sức riêng biệt không
giống với đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Nguyên vật liệu của
Công ty là xi măng, cát, sắt thép, gạch Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất l -
ợng sản phẩm, cải tiến chủng loại, mẫu mã, tiến độ công trình, tính thẩm mĩ, giá
thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trờng ngày một tăng. Do vậy, ngay từ
khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều kiện rất cần thiết
đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5.
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5.
Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng, Công ty sử dụng một khối l-
ợng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có công dụng, tính
năng lý hoá khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch
toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty đợc chia thành
các loại sau:

Nguyên vật liệu chính : là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành bình thờng nh : xi măng, gạch, cát, sắt
18
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu phụ:Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể công trình
nhng có tác dụng làm tăng thêm chất lợng công trình và tạo điều kiện cho quá
trình xây dựng đợc hoàn thiện nh : đinh ốc, gỗ
Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
các máy móc, thiết bị cung cấp nhiệt lợng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất
và xe cộ của Công ty nh : điện, nớc, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho
các loại máy móc thiết bị nh : máy cẩu, máy trộn bê tông và phơng tiện vận tải nh
phụ tùng ô tô, phụ tùng cầu trục
Vật liệu khác nh : sơn, vôi
2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho của công ty
2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu ở Công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài và đợc đánh giá theo thực
tế :
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua cha có
thuế VAT
+
Các chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm
giá

_Trờng hợp bên bán vận chuyển vật t cho Công ty thì giá thực tế nhập kho chính là
giá mua trên hoá đơn.
Ví dụ1:Trên phiếu nhập kho số 131 ngày 01/07/2006 Nguyễn Thị Thuý nhập vật
liệu vào kho Công ty theo hoá đơn số 013264 ngày 25/06/2006 của Công ty xi
măng CHINFON số 12 Tràng Kênh.
Giá thực tế nhập là 10 tấn xi măng là :7.400.000 VNĐ (Giá trên hoá đơn)
_Trờng hợp vật t do đội xe của Công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính
là giá mua trên hoá đơn cộng phí vận chuyển.
Ví dụ2: Trên phiếu nhập kho số 133 ngày 19/07/2006. Trần Quốc Điền nhập vật
liệu vào kho Công ty là 42 cây thép Việt úc và 43 cây thép Việt úc loại D18 theo
hoá đơn số 02937 ngày 30/06/2006 của Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Ph-
ơng Nam số 118 Nguyễn Văn Linh-Hải Phòng.
19
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Giá thực tế nhập hoá đơn là:
Thép Việt úc D14 :42 cây x 102.000đ = 4.284.000đ
Thép Việt úc D18 :43 cây x 170.000đ = 7.310.000đ
Tổng : 11.594.000đ
Chi phí vận chuyển là : 100.000đ
Giá ghi trên hoá đơn là : 11.694.000đ
2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất ở Công ty đợc tính theo ph-
ơng pháp bình quân trong tháng. Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất
dùng trong kì đợc tính bằng cách lấy số lợng vật liệu xuất dùng nhân với giá đơn
vị bình quân. Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo cách sau:
Ví dụ 3: Theo phiếu xuất kho số 170 ngày 09/01/2006 xuất 13 tấn xi măng
cho Nguyễn Thị Thuý đội xây dựng phục vụ cho việc xây dựng công trình cảng
Vật Cách thì giá thực tế xuất 13 tấn xi măng đợc tính nh sau:
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ

=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập
trong kì
Lơng thực tế vật liệu tồn đầu kì + Lơng thực tế nhập
trong kì
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ
Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 =
7.400.000đ
Giá xuất kho ph-
ơng pháp bình
= 2.160.000 +7.400.000
10 + 3
Vậy giá thực tế xuất là : 13 tấn x 735.384,6 = 9.560.000đ
20
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong tổ chức công
tác kế toán nguyên vật liệu. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5 có
khôí lợng lớn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tơng đối nhiều, có nhiều chủng
loại về nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. Hiện
nay phơng pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại Công ty là phơng pháp ghi thẻ
song song. Việc tiến hành ở 2 nơi là ở kho và phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan.
*Thủ tục nhập
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, phòng kế hoạch vật t cử ngời đi
mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu của phòng kế
hoạch vật t về chủng loại, kích cỡ, số lợng và đợc phòng cán bộ kĩ thuật kiểm tra
về phẩm chất mẫu mã. Sau khi kiểm tra xong thấy đảm bảo đồng ý cho tiến hành
thủ tục nhập kho. Ngời lập phiếu nhập phải đánh số liệu phiếu nhập, ngày, tháng,

năm lập phiếu nhập, họ tên ngời nhập hoá đơn. Phiếu nhập kho đợc chia thành 3
liên, sau khi đăng kí vào cả 3 liên, phòng kế hoạch vật t sẽ chuyển hết cho thủ
kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và số lợng thực tế mà ghi sổ thực nhập
rồi kí cả vào ba liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho còn đợc kế toán trởng và giám đốc kí.
Liên 1:Do bộ phận phòng kế hoạch vật t giữ
Liên 2: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết
Liên 3: Giao cho ngời nhập vật t chuyển về bộ phận sử dụng
Ví dụ 3: Ngày 15 /03 / 2006 Công ty cử ông Trần Quốc Điền mua vật t của cơ sở
kinh doanh vật liệu xây dựng Đoàn Văn Thẳng.
Cát xây Hà Bắc với giá 50.000đ/m
3
x 40m
3
Cát trát Hà Bắc với giá 35.000đ/m
3
x 15m
3
Mẫu hoá đơn và phiéu nhập kho đợc lập theo mẫu sau :
21
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Bảng biểu số 01
Hoá đơn thuế gtgt Mẫusố02 GTGT 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng AP/00 B
Ngày 15

tháng03 năm2006 N
o
:00347
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng KD vật liệu XD Đoàn Văn Thẳng

Địa chỉ :Số 5 Trần Nguyên Hãn Hải Phòng
Số TK: ..
MST: 02.02219203
Đơn vị mua hàng: Trần Quốc Điền
Địa chỉ đơn vị :Công ty TNHH xây dựng 19-5 Ngô Quyền Hải
Phòng
Hình thức thanh toán:Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Cát xây HàBắc m
3
400 50.000 20.000.000
02 Cát trát Hà Bắc m
3
150 35.000 5.250.000
Cộng tiền hàng 25.250.000
Thuế suất GTGT 10% 2.525.000
Tổng cộng 27.775.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mơi bảy triệu, bảy trăm bảy mơi năm nghìn đồng
chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
<Đã kí> <Đã kí> <Đã kí và đóng dấu>
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng thực tế đã về, phòng kinh tế kế
hoạch viết phiếu nhập kho. Thủ kho xác định số lợng và đơn giá tiến hành nhập
kho.
Bảng biểu số 02
22
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Đơn vị:


Phiếu nhập kho
Ngày04tháng 04 năm 2006
Mã số 01 VT
QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày1-11-1995 BTC
Họ tên ngời giao hàng: Vũ Mạnh Tùng
Theo: ..số ..ngày .năm .200 của
Nợ: ..
Có: ..
Nhập tại kho : Cảng Đình Vũ
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Cát xây Hà Bắc m
3
100 100 66.000 6.600.000
02 Xi măng P400 Tấn 100 100 622.700 62.270.000
03 Đá Subbáe m
3

150 150 24.800 3.720.000
04 Vôi củ Kg 200 200 480 96.000
Tổng cộng
72.686.000
Tổng số tiền(bằng chữ ) : Bảy hai triệu sáu trăm tám sáu nghìn.
Nhập ngày 04/04/2006
Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị <Đã kí>
<Đã kí> <Đã kí> <Đã kí và đóng dấu>
*Thủ tục xuất kho
Khi có kế hoạch sản xuất, giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ vào định mức
đã đợc xây dựng để viết phiếu yêu cầu còn tồn kho phòng kế hoạch làm. Thủ tục
xuất phiếu xuất kho cũng đợc lập thành 3 liên.
Liên 1:Do phòng kế hoạch lập
Liên 2 :Do thủ kho sử dụng
Liên 3: Giao cho ngời nhập vật t
Ví dụ 4: Ngày 23 tháng 04 năm 2006. Chị Thuý đội xây dựng công trình nhà
điêù khiển, phân phối trực ca, vận hành TBA 110/22 KV- nhà máy thép Cửu
Long gửi phiếu xin lĩnh vật t lên phòng kế hoạch căn cứ vào kho sản xuất của
23
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
tháng 04 và định mức của loại vật liệu này để xây dựng công trình theo kế hoạch
sản xuất, lập phiếu xuất kho.
Bảng biểu số 03.
Đơn vị: .
.
Phiếu xuất kho
Số:01
Mẫu số:02-VT
(QĐ số 114TC/CĐKT)
Ngày1-11-1995củaBTC

Nợ :
Có :
Họ tên ngời nhận hàng: Chị Thuý Địa chỉ (bộ phận): Tổ xây dựng
Lý do xuất kho : Gia công công trình móng
Xuất tại kho: Cảng Đình Vũ
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t

số
Đơn vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Chứng từ Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Cát xây Hà Bắc m
3
75 75 66.000 4.950.000
02 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 1500 1500 490 735.000
03 Sơn Alkyd Lít 15 15 21.637 324.555
04 Tấm trần thạch cao Tấm 80 80 59.100 4.728.000
Tổng cộng
10.737.555
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mời triệu bảy trăm ba bảy nghìn năm trăm năm
năm đồng
Xuất ngày 23 tháng 04 năm 2006
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Thủ kho
<Đã kí và đóng dấu> <Đã kí> <Đã kí > <Đã kí>
24

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
Cuối tháng giá vật liêu đợc tính theo cách sau:
Ví dụ 5: Sổ chi tiết vật t : Cọc tre
Đầu tháng 5 kiểm kê thấy d :100 cây = 350.000
Nhập trong tháng 5 :250 cây = 900.000
Giá xuất theo phơng
pháp bình quân
= 350.000+900.000
100 +250
Ví dụ 6 : Sổ chi tiết vật t : gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 lò tuyen loại A1
Đầu tháng 6 tồn kho gạch : 1550 viên Giá 409đ/viên x 1550 = 633.950đ
Nhập vào trong tháng 6 :2970 viên Giá 455đ/viên x 2970 = 1.351.350đ
Giá xuất kho theo phơng pháp
bình quân
=
633.950 + 1.315.350
1550+ 2970
= 439đ/viên
2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng 19-5
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập Xuất Tồn kho
của từng loại nguyên vật liệu cả về số lợng, chủng loại, chất lợng giá trị tại Công
ty rất phức tạp, nghiệp vụ Nhập - Xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế
toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng.
Nội dung phơng pháp ghi thẻ song song đợc thực hiện tại Công ty.
*ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để tiến hành ghi chép tình hình biến động của
nguyên vật liêu về mặt số lợng. Thẻ kho đợc lập chi tiết từng loại nguyên vật liêu
khi nhận đợc các chứng từ Nhập Xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của

25

×