Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

58 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.88 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thực hiện khẩu hiệu Dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh.Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
ngành Cấp nớc ngày càng phát triển và lớn mạnh. Với chủ trơng đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, ngành Cấp nớc nói riêng cũng nh tất cả các
ngành công nghiệp khác nói chung trong cả nớc đã đầu t nâng cấp cải tạo, xây
dựng mới các công trình, hệ thống cấp nớc nhằm nâng cao chất lợng nớc, chất l-
ợng phục vụ đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, góp
phần phát triển nền kinh tế một cách hợp lý trong từng giai đoạn của đất nớc.
Ngành Cấp nớc luôn phấn đấu và là một trong những ngành mũi nhọn trong
việc phục vụ nhu cầu đời sống xã hội.Tuy nhiên, trong thời gian gần đây việc đầu
t cho ngành Cấp nớc vẫn cha đợc tích cực. Nhiều nơi một số công trình vẫn còn
kéo dài, dở dang, gây lãng phí, làm thất thoát vốn và đang cần đợc khắc phục. Tr-
ớc tình hình đó việc cải tạo, đầu t, tăng cờng quản lý chặt chẽ trong ngành Cấp nớc
để nâng cao hiệu quả kinh tế đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Yêu cầu của
Đảng và Nhà nớc ta đối với ngành Cấp nớc là phải nâng cao hiệu quả sử dụng máy
móc, thiết bị, chống thất thoát, thất thu, quản lý tiền vốn chặt chẽ. Để đạt đợc
những yêu cầu đó vấn đề đặt ra là phải hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nớc theo đúng chế độ Nhà nớc.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cấp nớc Yên Bái, em thấy vấn đề kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật nhất và hớng
cho nhà quản lý, hạch toán đặc biệt quan tâm vì nó quyết định đến sự sống còn và
phát triển của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cấp nớc
Yên Bái nói riêng, em chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nớc Yên Bái cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, bài viết gồm 3 phần:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412


Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty cấp nớc Yên Bái.
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cấp nớc Yên Bái.
Trong thời gian thực tập tại Công ty,dới sự chỉ bảo tận tình của TS. Phùng Thị
Đoan và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán của công ty em đã tiếp thu đợc
nhiều kiến thức bổ ích. Tuy nhiên, do thời gian tơng đối ngắn cũng nh kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của TS. Phùng Thị Đoan
cùng các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty cấp nớc Yên
Bái để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt cho
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô TS. Phùng Thị Đoan,
các cô chú phòng Tài chính kế toán Công Ty Cấp nớc Yên Bái đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất
1.Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Khái niệm chi phí sản xuất:
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội theo bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với

sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngời. Những nhận thức
chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhng tất cả đều
thừa nhận một vấn đề chung: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ kinh doanh .
- Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoặc cung cấp trong kỳ.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp thu đợc
những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định đã hoàn thành gọi chung là thành
phẩm. Những thành phẩm này cần đợc tính giá thành, trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất
không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến phá vỡ quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá Sthành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng lại
có mối quan hệ rất mật thiết vì đó là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống nhau về chất đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá bỏ ra nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại
sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn nói đến giá thành sản phẩm là xác định
một lợng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất

định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tài
một thời điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tại thời điểm tính giá thành có thể là một khối lợng sản phẩm cha hoàn
thành chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí dở dang cuối kỳ. Tơng tự
nh vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ
trớc chuyển sang để tiếp tạo sản xuất cha đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao
gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất
sản phẩm trong kỳ.
Z = Dđk + PS Dck
Trong đó :
Z Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dđk - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
PS Chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ
Dck Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Hơn nữa giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quyết định tính toán xác
định chi phí, đối tợng, kết quả cũng nh quy định của chế độ quản lý kinh tế tài
chính, chế độ kế toán hiện hành. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi
phí sản xuất đã trả trớc nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ
trớc nhng kỳ này mới phát sinh nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc
phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát sinh.
Ngợc lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi
phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412

Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản nh quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh, quy luật giá trị . Do vậy để tồn tại và phát triển quá trình sản
xuất kinh doanh cần phải đợc định hớng và tổ chức theo những hớng đã định.
Sự phát triển về quy mô, môi trờng sản xuất kinh doanh đặt các doanh
nghiệp luôn đứng trớc một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu thông
tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp của chi phí đặt ra nhu cầu thông tin
chi phí ngày càng nhanh chóng linh hoạt, thích hợp và hữu ích hơn cho các quyết
định quản trị, công bố tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi
phí hình thành từ thực tiễn và đáp ứng thông tin cho các nhu cầu trên. Và chính sự
hình thành này giúp cho các nhà quản trị, kế toán có cách nhìn đúng, đầy đủ hơn
về kế toán chi phí để xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng thích hợp hơn các mô hình
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong quản lý kinh tế có nhiều công cụ khác nhau để quản lý nhng kế toán
đợc xem là công cụ quản lý quan trọng nhất trong đó kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp nó đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng tài sản vật t,
tiền vốn, lao động; tình hình thực hiện về kế hoạch giá thành sản phẩm để có các
quyết định thích hợp. Góp phần phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
tạo điều kiện chiếm đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán
cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ

sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng và phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp và là cơ sở để xác định
đối tợng tính giá thành.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đảm bảo đợc các
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí và giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đó là đòi hỏi khách quan và tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.
Làm đợc điều này mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển
đợc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
1.5. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.5.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng và vai trò, vị trí Để thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.

Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau mỗi cách phân loại đều đáp ứng
ít hay nhiều mục đích khác nhau vì thế chúng cùng đồng thời tồn tại và bổ sung
cho nhau. Dới đây là một số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến.
- Phân loại theo yếu tố chi phí:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu
hồi).
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản
ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản có định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuắt kinh doanh
trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này cho ta biết đợc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và kết cấu của từng chi phí
trong tổng chi phí nh thế nào. Mặt khác, còn sử dụng để tập hợp chi phí theo yếu
tố làm cơ sở để xác định dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở lập kế hoạch
về lao đông, vật t, tiền vốn cho kỳ tới.
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản
mục chính:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với
tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản
mục phí. Đồng thời là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
1.5.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Dới đây là một số cách phân loại giá
thành:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoach, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá

thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
( thờng là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với thay
đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc nguyên nhân vợt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, và chi phí sản xuất chung.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng ). Do vậy giá thành tiêu thụ đợc tính theo
công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ
SP
1.6 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1.6.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.6.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở đó lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí cho phù hợp. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ
phận.
- Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xởng sản xuất, đội sản
xuất.
1.6.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Mỗi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với một phơng pháp hạch
toán chi phí nên có nhiều phơng pháp hạch toán chi phí khác nhau( phơng pháp
trực tiếp, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, phơng pháp
liên hợp .)
Thông thờng, các doanh nghiệp sử dụng hai phơng pháp chủ yếu sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí trực tiếp: (còn gọi là phơng pháp giản đơn)
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412

Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này thì những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng hạch toán chi phí nào sẽ ghi trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức công tác hạch toán ban đầu
chặt chẽ, tỷ mỷ, đúng đối tợng chịu chi phí. Phơng pháp này đảm bảo cho việc tập
hợp chi phí theo từng đối tợng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho
kế toán quản trị tính giá thành từng sản phẩm, từng loại dịch vụ, tăng cờng công
tác kiểm tra chi phí theo các đối tợng.
Tuy nhiên phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn .
- Phơng pháp hạch toán chi phí gián tiếp:
Theo phơng pháp này thì những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối t-
ợng hạch toán không có điều kiện tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt cho từng đối
tợng phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí sản xuất đó cho
từng đối tợng chịu chi phí. Tính chính xác của phơng pháp phụ thuộc vào việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ
áp dụng phơng pháp này phải tiến hành theo hai bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức:
H =
C
T
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.
- C là tổng chi phí cần phân bổ.
- T tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của các đối tợng chịu phân bổ
CPSX.
Bớc 2: Tính số xác định chi phí phân bổ cho từng đối tợng chi phí theo công
thức:
Ci = Ti * H
Trong đó: - Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i.

- Ti là số đơn vị tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng thứ i.
- H là hệ số phân bổ.
1.6.2 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.2.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm của đơn vị.
- Khả năng, trình độ của nhân viên kinh tế nói chung và nhân viên kế toán
nói riêng.
* Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian cần thiết tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị kết quả hoàn thành. Thông
thờng kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, hàng quý, năm và đợc chọn trùng với
kỳ báo cáo kế toán.
* Đơn vị tính giá thành: là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân
và thờng đợc sử dụng phổ biến nhất. Đơn vị tính giá thành trong thực tế cần phải
thống nhất với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.6.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau nên có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau.Về cơ
bản phơng pháp tính giá thành bao gồm:

* Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng ở doanh nghiệp chỉ sản
xuất một số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở
dang không có hoặc có không đáng kể
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
= Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí phát
sinh trong kỳ
- Giá trị sản
phẩm dở dang
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
thành cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành thực tế
Số lợng sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: tính toán ngắn gọn, không đòi hỏi trình độ cao.
* Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và
sản phẩm phụ.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành của quy
trình công nghệ.
+ Để tính đợc giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công

nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phụ thờng tính theo giá thành kế hoạch,
cũng có thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế.
Sau khi tính đợc chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản
phẩm chính đợc tính nh sau:
Tổng giá thành
SP chính
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
-
CPSX sản
phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng đợc tính riêng theo từng khoản mục
bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
của cả quá trình công nghệ nhân với từng khoản mục tơng ứng.
Tỷ trọng chi phí sản xuất
sản phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ
có thể đợc tính trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp trên cùng

một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại vật t, lao động, máy móc, thiết
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
bị sản xuất nh ng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải hạch toán chung cho cả quá
trình sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
hoặc nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt.
+ Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi

Giá thành đơn
vị sản phẩm i
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=

Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Tính giá thành theo phơng pháp tỉ lệ:
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp trên cùng
một quy trình công nghệ sản xuất thu đợc một nhóm sản phẩm cùng loại với
những chủ loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Chi phí sản xuất các sản phẩm này
không có quan hệ tơng ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của từng nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là từng quy cách
kích cỡ sản phẩm hoàn thành trong nhóm sản phẩm.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng
quy cách trong nhóm sản phẩm. Tiêu thức có thể chọn là giá thành kế hoạch hay
giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế.
+ Tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
=
Tổng sản lợng thực tế sản
phẩm quy cách i
*

Tiêu chuẩn phân bổ của
sản phẩm quy cách i
+ Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ giá thành( theo khoản mục) = (Dđk +PS Dck)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
+ Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành từng
quy cách
=
Tổng tiêu chuân phân bổ
từng quy cách
* Tỷ lệ giá thành
Giá thành đơn vị thực tế
quy cách i
=
Tổng giá thành thực tế quy cách i
Sản lợng sản phẩm quy cách i
2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
2.1.1 Chứng từ kế toán;
Mọi hoạt động kế toán tài chính phát sinh và hoàn thành trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ làm cơ sở
pháp lý cho những số liệu ghi chép trên các tài khoản, trên sổ sách kế toán và trên
các báo cáo tài chính. Theo luật kế toán hiện hành hệ thống chứng từ kế toán bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hớng
dẫn.
2.1.2 Tài khoản sử dụng:
- TK621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi

tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: -- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
-- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Số d : Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Kết cấu:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Số d: Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: -- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-- Kết chuyển( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Số d : Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản

phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ TK này còn phản ánh chi phí
liên quan đến các hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công, tự chế. Đối với
các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK thì TK 154 chỉ
dùng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
-- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Số d : -- D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha
hoàn thành.
- TK 631: Giá thành sản xuất đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:-- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Số d : Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
- Và các tài khoản liên quan khác.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 111,112 TK 152, 153 TK 621 TK154 TK 138,152,811
Xuất kho NVL cho KC,PB chi phí NVL Trị giá SP hỏng bắt
Sản xuất trực tiếp bồi thờng, phế liệu
TK 133 thu hồi
TK 334, 338 TK 622 TK 155
KC, PB chi phí nhân Zsp hoàn thành

Công trực tiếp nhập kho

TK 335, 214 TK 627 TK 157
KC, PB chi phí sản Zsp hoàn thành
Xuất chung gửi bán
CP điện, nớc
KHTSCĐ
TK 632
Zsp hoàn thành
Bán ngay
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Kết chuyển chi phí SX dở dang cuối kỳ
TK 611 TK 154 TK 631 TK 632
KC chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ Giá thành Sp hoàn thành
trong kỳ
TK 621

Chi phí NVL trực tiếp TK138,811,611
KC, PB chi phí NVL cuối kỳ
Phế liệu SP hỏng thu hồi,
TK 334, 338 TK 622 Bắt bồi thờng
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí nhân công KC, PB chi phí nhân công
Trực tiếp cuối kỳ
TK 214 TK 627
Chi phí khấu hao KC, PB chi phí sản xuất
TSCĐ chung cuối kỳ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ TK 133
Mua ngoài
Sơ đồ: hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
2.4 Xác định giá tri sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang (SPDD) là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế
biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá SPDD, tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính
chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
2.4.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu
chính nằm
= Số lợng SPDD cuối kỳ
Số lợng TP + Số lợng SPDD
2.4.2 Xác định giá trị SPDD theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng SPDD để quy SPDD thành sản
phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định
mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp
dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định
theo số thực tế đã dùng.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong SPDD
=

Số lợng SPDD cuối kỳ (ko quy đổi)
* Toàn bộ
giá trị
NVL
chính đã
Số lợngTP+ Số lợng SPDD (ko quy đổi)
Chi phí chế biến
nằm trong SPDD
(theo từng loại)
=
Số lợng SPDD cuối kỳ (ko quy đổi)
*
Tổng chi
phí chế
biến từng
Số lợng TP+ Số lợng SPDD quy đổi ra
thành phẩm
2.4.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp
này. Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng,
trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:
Giá trị SPDD, cha
hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến

2.4.4 Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo chi
phí trực tiếp:
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp ( nguyên, vật liệu và nhân công trực
tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác.
2.4.5 Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch ) cho các khâu, các b-
ớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
dang.
2.5 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau nên có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau.Về cơ
bản phơng pháp tính giá thành bao gồm:
2.5.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn (còn gọi là phơng pháp trực tiếp).
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng ở doanh nghiệp chỉ sản xuất
một số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
không có hoặc có không đáng kể
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát

sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành thực tế
Số lợng sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: tính toán ngắn gọn, không đòi hỏi trình độ cao.
2.5.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc
hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng, chuyên thực hiện gia
công .các đơn đặt hàng đ ợc khách hàng đặt mua trớc.
- Đặc điểm:
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng,
kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn., không kể số lợng sản
phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản
đơn hay phức tạp.
+ Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp) phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng noà thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí).
+ Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng
đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp ).
+ Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp đợc theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với
những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc cho đơn đặt
hàng đó là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành thực tế của

đơn đặt hàng
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng
Số lợng sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng
- Ưu nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Công việc tính giá thành đơn giản, không phải tính toán đến chi
phí sản xuất dở dang
+ Nhợc điểm: Số lợng bảng biểu nhiều vì một đơn đặt hàng có thể có nhiều
bộ phận sản xuất thực hiện, nếu thực hiện trong thời gian dài tính chi phí sẽ khó
khăn.
2.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp trên cùng
một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại vật t, lao động, máy móc, thiết
bị sản xuất nh ng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải hạch toán chung cho cả quá
trình sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
hoặc nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt.
+ Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị

sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi

Giá thành đơn
vị sản phẩm i
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
2.5.4 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp trên cùng

một quy trình công nghệ sản xuất thu đợc một nhóm sản phẩm cùng loại với
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
những chủ loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Chi phí sản xuất các sản phẩm này
không có quan hệ tơng ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của từng nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là từng quy cách
kích cỡ sản phẩm hoàn thành trong nhóm sản phẩm.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng
quy cách trong nhóm sản phẩm. Tiêu thức có thể chọn là giá thành kế hoạch hay
giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế.
+ Tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
=
Tổng sản lợng thực tế sản
phẩm quy cách i
*
Tiêu chuẩn phân bổ của
sản phẩm quy cách i
+ Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành( theo khoản mục) =
(Dđk +PS Dck)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
+ Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành từng
quy cách
=
Tổng tiêu chuân phân bổ

từng quy cách
* Tỷ lệ giá thành
Giá thành đơn vị thực tế
quy cách i
=
Tổng giá thành thực tế quy cách i
Sản lợng sản phẩm quy cách i
2.5.5 Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và
sản phẩm phụ.
- Đặc điểm:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành của quy
trình công nghệ.
+ Để tính đợc giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần chi phí sản xuất tính cho sản phụ thờng tính theo giá thành kế hoạch, cũng có
thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế.
Sau khi tính đợc chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản
phẩm chính đợc tính nh sau:
Tổng giá thành
SP chính
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPPS

trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
-
CPSX sản
phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng đợc tính riêng theo từng khoản mục
bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
của cả quá trình công nghệ nhân với từng khoản mục tơng ứng.
Tỷ trọng chi phí sản xuất
sản phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ
có thể đợc tính trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phần 2
Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cấp nớc Yên Bái
1. Khái quát chung về công ty Cấp nớc Yên Bái.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cấp nớc Yên Bái
1.1.1 Đặc điểm chung của công ty.
- Tên công ty: Công ty cấp nớc Yên Bái.
- Giám đốc: Nguyễn Văn Hậu.
- Địa chỉ: 197 đờng Nguyễn Phúc - Thành phố Yên Bái Tỉnh Yên Bái.
- Số điện thoại: 029- 862147
- Số Fax: 029 - 862147
- Mã số thuế: 5200119386.
- Số tài khoản: 431101000021 tại Ngân hàng Nông Nghiệp Phát triển Nông

Thôn Thành phố Yên Bái.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Kể từ khi thành lập đến nay công cấp nớc đã có thời gian hoạt động hơn nửa
thế kỷ,tiền thân là 1 trạm bơm nớc có công suất 300m3/ngày đêm do Pháp xây
dựng phục vụ cho các công sở trên địa bàn .
Tháng 10 năm 1962 đợc sửa chữa, xây dựng lại với tên gọi Nhà máy nớc
Yên Bái " có công suất là 2.400m3/ngày đêm.Với năng lực công xuất hạn chế nh
vậy nên nhà máy chỉ cung cấp đủ nớc phục sản xuất cho nhà máy đuờng, rợu, nhà
máy giấy và nớc sinh hoạt cho nhân dân phờng Hồng Hà - thị xã Yên Bái.
Năm 1974 và năm 1985 để phù hợp với yêu cầu phục vụ nhân dân Nhà máy
nớc Yên đã qua hai lần cải tạo nâng công suất lên 5.000m3/ngày đêm năm 1974
và lên 1.000m3/ngày đêm năm 1985 m3. Với hệ thống cấp nớc đó, về cơ bản Nhà
máy nớc Yên Bái đã đáp ứng đợc yêu cầu về nớc sinh hoạt cho nhân dân và nớc
phục vụ sản xuất công nghiệp ở thị xã Yên Bái.
Năm 1994 theo quyết định số 54/QĐ-UB ngày 09/06/1994 của UBND tỉnh
Yên Bái Nhà máy nớc Yên Bái đợc đổi tên thành Công ty cấp nớc Yên Bái.
Công ty cấp nớc Yên Bái là cơ sở sản suất công nghiệp , có nhiệm vụ chính là sản
suất và cung cấp nớc máy, là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích, hoạch
toán độc lập, đợc sử dụng con dấu riêng , mở tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Yên Bái.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của
đất nớc công ty đã thờng xuyên đổi mới công nghệ đầu t trang thiết bị máy móc
không ngừng xây dựng và phát triển ngang tầm nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
nớc máy của thành phố Yên Bái . Dự án đổi nguồn nớc sông Hồng bằng nguồn n-
ớc hồ Thác Bà đã đợc đầu t xây dựng với tổng mức đầu t 67 tỷ nâng công suất nhà
máy lên 11.500m3/ngày đêm và đã hoàn thành giai đoạn I vào tháng 11/2001 với
tổng giá trị tài sản trên 45 tỷ .Đây là một công trình có vốn đầu t hạ tầng lớn của
Tỉnh ngoài việc có vai trò cải thiện chất lợng nớc trong và sạch đảm bảo yêu cầu

chất lợng Quốc gia, ngoài ra nó còn là một trong những công trình quan trọng để
chuẩn bị bớc vào thế kỷ 21 trong kế hoạch nâng cấp thị xã Yên Bái lên cấp Thành
phố Yên Bái sau này.
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến nay số lợng khách hàng của công ty đã có trên 5.000 hộ , sử dụng chủ
yếu là nớc sinh hoạt với giá trị bán bình quân là 2.940,3đ/m3 cha bao gồm thuế
GTGT.
Với lực lợng lao động hơn 70 ngời (trong đó nhân viên quản lý là 17 ngời) đ-
ợc đào tạo cơ bản , có trình độ quản lý và trình độ chuyên môn vững vàng, có dây
chuyền sản xuất khá hiện đại. Dới sự lãnh đạo của Đảng bộ Công ty, tập thể
CNVC luôn đoàn kết nâng cao tinh thần làm chủ doanh nghiệp, khắc phục khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ, liên tục trong nhiều năm vừa qua đơn vị đựơc UBND
Tỉnh Yên Bái, Bộ xây dựng tặng bằng khen.
1.1.3 Nhiệm vụ của công ty Cấp nớc Yên Bái.
Nhiệm vụ chính của công ty Cấp nớc Yên Bái sản xuất nớc và tiêu thụ nớc
cho nhân dân Thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình (gọi là sản xuất chính).
Ngoài ra Công ty Cấp nớc Yên Bái còn xây dựng và lắp đặt hệ thống đờng
ống cung cấp nớc cho các hộ dân c, các cơ quan, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác trên địa bàn Thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bái (gọi là sản xuất
chính).
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp sản xuất bao gồm bộ phận sản xuất chính và
sản xuất phụ.Có trờng hợp sản xuất phụ độc lập với sản xuất chính nhng cũng có
trờng hợp sản xuất phụ hỗ trợ, phục vụ sản xuất chính.Sản xuất phụ của Công ty
Cấp nớc Yên Bái là xây dựng và lắp đặt hệ thống đờng ống cung cấp nớc ngày
càng đợc chú trọng đầu t và phát triển.Công ty đã tiến hành các dự án xây dựng
trạm bơm và mở rộng hệ thống tuyến ống cấp I, cấp II, trên địa bàn Thành phố
Yên Bái và đến cả những nơi có địa hình hiểm trở, đồi dốc cao nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ nớc ngày càng tăng của nhân dân, các cơ quan và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác trên địa bàn Thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình.

Hệ thống đờng ống cung cấp nớc ngày càng mở rộng đã khuyến khích nhân dân,
các cơ quan các doanh nghiệp trong tỉnh sử dụng nớc làm cho sản lợng tiêu thụ n-
ớc ngày càng tăng, doanh thu ngày càng lớn, theo đó lợi nhuận tăng lên.
Có thể nói ở công ty cấp nớc Yên Bái bộ phận sản xuất phụ có ý nghĩa hết
sức quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất chính phát triển.
Công ty xây dựng các trạm bơm và hệ thống các tuyến ống cấp I bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nớc cấp thông qua các dự án xây lắp của nhà nớc và của
tỉnh Yên Bái. Hệ thống tuyến ống cấp II đợc xây dựng bằng nguồn vốn khấu hao
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
tài sản cố định. Hệ thống tuyến ống cấp III, cấp IV và tuyến ống phục vụ nhu cầu
nhân dân thì do nhân dân tự đóng góp thông qua các hợp đồng lắp đặt nớc.
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006
1.Tổng doanh thu Đồng 4.192.751.326 4.236.184.124
2.Lợi nhuận trớc thuế Đồng 152.321.601 169.648.009
3.Tổng tài sản
Trong đó: TSLĐ
: TSCĐ
Đồng 55.563.303.284
3.239.324.875
52.323.978.409
55.369.486.376
3.725.562.655
51.643.913.721
4.Các khoản thuế phải nộp NSNN. Đồng 42.650.048 47501.442
5.Tổng số cán bộ công nhân viên Ngời 75 77
6.Thu nhập bình quân của 1 ngời/ tháng Đồng/Tháng 1.284.917 1.389.516
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cấp nớc Yên Bái.
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cấp nớc Yên Bái.

Do đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty có quy trình sản xuất giản đơn
chỉ sản xuất ra một sản phẩm duy nhất đó là nớc sạch, sản xuất ra bao nhiêu tiêu
thụ hết bấy nhiêu, không có sản phẩm nhập kho nên việc tiêu thụ cũng rất đơn
giản.
Giá bán do UBND tỉnh quy định.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Hàng ngày đội Quản lý sản lợng đi đọc các chỉ số đồng hồ đo nớc, ghi sản
lợng của các hộ gia đình, khối cơ quan, các doanh nghiệp sản xuất khác... sau đó
về cơ quan để in hoá đơn. Khi in xong giao cho đội Thu ngân đi thu tiền.
Căn cứ vào hoá đơn thu tiền nớc kế toán lên Sổ chi tiết theo dõi toàn bộ
khối lợng sản phẩm nớc đã tiêu thụ sau đó lên sổ Cái theo các tài khoản tơng ứng
để xác định doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng: Tờ ghi sản lợng, hoá đơn thu tiền nớc, sổ
chi tiết, sổ cái.
1.2.2 Tổ chức sản xuất ở công ty cấp nớc Yên Bái.
+ Trạm bơm cấp I kết hợp công trình thu nớc xa bờ (2) hút nớc mặt từ hồ Thác
Bà(1) bơm về khu sử lý nớc vào bể lọc nhanh (Lắng+Lọc kết hợp) (3).
+ Hoá chất từ nhà hoá chất(4) gồm:
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412

×