Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

61 Hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp I Công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.21 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới của nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng hoạt
động theo quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý luôn xem xét đến hiệu quả
đầu t trên góc độ chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu đợc. Một trong những biện
pháp nhằm quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm đó là hạch toán kế
toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn đợc xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc hạch toán đúng và đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm giúp các nhà quản lý có một công cụ hữu hiệu
để đánh giá chính xác về tình hình sản xuất từ đó kịp thời đa ra các biện
pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công
tác kế toán của doanh nghiệp, nó trực tiếp quyết định đến sự phát triển của
doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ nhận thức vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế
toán, em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp I - Công ty 20".
Do những hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian có hạn nên
chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy giáo để bài viết
của em đợc hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I


Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái quát về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng
gắn liền với sự vận dộng và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình
sản xuất. Nói cách khác, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, các doanh nghiệp cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản: T liệu
lao động (máy móc, thiết bị ), đối t ợng lao động (nguyên, nhiên, vật
liệu ) và sức lao động (lao động của con ng ời). Nh vậy, để tiến hành sản
xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t
liệu lao động và đối tợng lao động. Tơng ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi
phí khấu hao TSCĐ, tơng ứng với việc sử dụng NVL là các khoản chi phí
về nguyên, nhiên, vật liệu, tơng ứng với việc sử dụng lao động là các
khoản tiền lơng, thởng, các khoản BHXH phải chi trả cho ngời lao động.
Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
ngời sản xuất. Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều đợc biểu hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí
về tiền lơng là biểu hiện bằng tiền mặt của hao phí về lao động sống, còn
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL là biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động vật hoá.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó đa ra khái niệm về chi phí nh sau:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động

vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định chi phí sản
xuất kinh doanh phản ánh mức giá trị tiêu dùng các yếu tố đầu vào theo
thực tế hoạt động của kỳ hạch toán. Chi phí có nhiều loại và quản lý chi
phí có nhiều góc độ khác nhau nên phải phân loại theo những tiêu thức
nhất định. Phân loại nhằm thống nhất cơ cấu chi phí phục vụ các góc độ
quản lý và hạch toán từ khâu xây dựng định mức, xây dựng dự toán, xây
dựng kế hoạch tính toán và hạch toán thực tế để xử lý hệ thống hoá trong
báo cáo, phân tích tài chính và ra quyết định.
b. Phân loại chi phí sản xuất
1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế,
chi phí đợc phân theo yếu tố, cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phân chia ra thành 7 loại yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh
nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập kho và phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên
chức.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỉ lệ qui định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải

trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận
tiện cho việc tính giá thành sản phẩm chi phí đợc phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng.
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị NVL liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí NCTT: Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo
tỷ lệ qui định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT (phần tính vào chi phí).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu
và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên tại phân xởng: lơng + trích quỹ
+ Chi phí vật liệu cho quản lý phục vụ phân xởng
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí CCDC cho quản lý phục vụ phân xởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ của phân xởng
+ CP dịch vụ mua ngoài cho phân xởng (đã trả hoặc cha trả)

+ Các khoản chi bằng tiền khác tại phân xởng.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay
phân xởng nào.
3. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng sản
phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại chi phí, chi phí sản xuất đợc phân thành 2 loại:
Đó là biến phí và định phí.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỉ lệ so với khối lợng công việc hoàn thành, khi khối lợng sản phẩm sản
xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo. VD: CP về
NVL, chi phí về NCTT
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số
so với khối lợng công việc hoàn thành, khi khối lợng sản phẩm sản xuất
tăng hay giảm thì chi phí hầu nh không đổi. VD: chi phí khấu hao TSCĐ,
CP thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho
một đơnvị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này rất quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm
tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các qui định kinh doanh, toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân theo quan hệ với khối lợng công
việc hoàn thành.
4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng chịu chi phí nh sản phẩm, hàng hoá. Những chi phí này đợc hạch toán

trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
c. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
* Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên
và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai
đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là:
- Giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng
sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
- Giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị
tính giá thành qui định.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý qui mô hoạt động, yêu cầu kiểm tra và phân
tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ cũng nh qui trình công
nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.
Do đó, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí, xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hay một hệ thống đợc
sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất. Phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất bao gồm:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo
nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch
toán chi phí dựa vào đặc điểm và tên gọi của các phơng pháp.

2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp
phải bỏ ra một lợng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phơng diện
kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi
cách tính không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có
thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
công tác của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
tài chính. Giá thành sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ (giá thành
công xởng) chỉ tính phần chi phí sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
còn giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất cộng thêm
chi phí lu thông (chi phí bán hàng) phân bổ cho sản phẩm đó. Trong công
tác quản lý, cần phải phân biệt đợc giá thành kế hoạch, giá thành định mức
và giá thành thực tế của sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm th-
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
ờng do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính dựa trên cơ sở số liệu kế
hoạch về chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm. Giá thành định mức của
sản phẩm đợc tính toán dựa trên có sở những định mức kinh tế, kỹ thuật
sản xuất hiện hành. Nó có thể thay đổi khi những định mức kinh tế, kỹ

thuật thay đổi.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính toán dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất thực tế phát sinh. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ tính đợc khi
sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Trong công tác tính giá thành sản phẩm,
việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc khởi đầu và có ý nghĩa
quan trọng. Do đó, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, qui trình
công nghệ các loại sản phẩm và tính chất sản xuất của nó để xác định đối
tợng tính giá thành thích hợp.
b. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái
niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ
1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành 3 loại: Giá
thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định
mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi
phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác

để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất trong quá
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí trong kỳ
hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT và chi phí SXC tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ): là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
c. Đối tợng và kỳ tính giá thành
1. Đối tợng tính giá thành
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong công tác tính giá thành sản phẩm, việc xác định khối lợng tính
giá thành là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng. Do đó, kế toán phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ các loại sản phẩm và
tính chất sản xuất của nó để xác định đối tợng tính giá thành thích hợp.
Những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng

công việc là một đối tợng tính giá thành. Những doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Quy trình công nghệ cũng ảnh hởng rất lớn đến việc xác định đối tợng tính
giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá
thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình
công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì không những sản phẩm hoàn thành là
đối tợng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song
(các doanh nghiệp lắp ráp ) thì nhiều khi một số phụ tùng chi tiết, bộ
phận sản phẩm cũng là đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất
hoặc đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để xác định đợc đối tợng tính giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ
sản xuất (giản đơn hay phức tạp), loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt),
đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có tính chất đơn chiếc nh: quặng, than thì đối t ợng tính giá
thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất
theo phơng thức hàng loạt nh: may, ô tô, xe máy thì đối tợng tính giá
thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp giúp kế toán tổ chức sổ kế toán, bảng tính giá thành sản
phẩm theo từng đối tợng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là sử dụng số liệu chi phí sản xuất mà kế
toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế đơn vị sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục hoặc yếu tố đã

quy định.Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ
giữa đối tợng tập hợp chi phí với đối tợng tính giá thành để sử dụng phơng
pháp tính thích hợp.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp căn cứ vào các chi phí đã
tập hợp đợc theo các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận
dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành phải tính theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- CP NCTT
- CP SXC
Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản
đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu
kfy sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác
(quặng, than, gỗ ), dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo ph ơng pháp này đ-
ợc tính bằng cách trực tiếp.
Z
S
P
= CPSXSP
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng
pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn, đối tợng hạch toán chi phí

sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Thờng đợc dùng trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí
chế tạo, may mặc
Z
SP
= Z
1
+ Z
2
+ + Z
3
- Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng sử dụng
1 thứ nguyên liệu và 1 lợng lao động trong cùng một quá trình sản xuất thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này kế toán phải tính giá thành sản phẩm gốc và từng
loại sản phẩm:
Z đơn vị sản phẩm gốc =
Z đơn vị sản phẩm từng loại = Z đơn vị sản phẩm gốc x hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi =
1
n
i i
i
Q H
=

Trong đó:

Q
i
= Số lợng sản phẩm i (i = 1,n)
H
i
: hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1,n)
+-
- Phơng pháp tỉ lệ chi phí: Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ đợc áp
dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo tỷ
lệ giữa giá thành sản xuất thực tế với giáthành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm
sản xuất đợc. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim,
đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng ), kế toán th ờng tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức tính giá thành
= x
Tỷ lệ chi phí = x 100
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản
phẩm phụ. Do đó, khi tính giá thành sản phẩm cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ
ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
áp dụng công thức sau:
= +
- -
- Phơng pháp liên hợp: là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm
ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau

Kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí phơng
pháp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, phơng pháp hệ số với phơng pháp loại trừ sản
phẩm phụ.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Kế toán với t cách là một công cụ quản lý của Nhà nớc đảm bảo việc
phục vụ thông tin công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp
nói riêng. Do vậy, thông tin kế toán phải đảm bảo phản ánh kịp thời, toàn diện,
trung thực về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế
toán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố chi phí cho quá trình
sản xuất nhằm cung cấp thông tin giúp cho việc xác định tỷ trọng của từng loại
chi phí. Dựa vào đó, Nhà nớc quản lý kinh tế trên cơ sở ban hành các chính
sách, chế độ tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động , điều chỉnh hệ
thống kế toán phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và của toàn
nền kinh tế nói chung.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc hạ thấp hao phí lao động cá biệt trong mỗi doanh nghiệp là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho lợi nhuận ổn định của doanh nghiệp, đảm bảo cho
quyền lợi của ngời sản xuất và sự phát triển của doanh nghiệp . Việc quản lý
chi phí một cách chặt chẽ, chi tiết thông qua hệ thống kế toán là yếu tố quan
trọng giúp cho công tác quản lý chi phí đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất để
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý biết
đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh dịch vụ
và toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nắm vững, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình
hình sử dụng vật t, lao động, vốn có đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp nhằm hạ thấp chi phí và giá thành

sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp , kế toán cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh doanh nghiệp , trên cơ sở đó áp
dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp
chi phí, xác định phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan và định kỳ cung
cấp các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, tiền đề để
tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về lợng, chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ kế toán còn giá thành gắn
liền với sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một
phần chi phí phát triển trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác
chuyển sang.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ
chứng từ kế toán giúp doanh nghiệp tăng c ờng công tác quản lý, hạch toán

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế
toán tổ chức hạch toán chi tiết giá thành phục vụ công tác tính giá thành hợp lý,
đảm bảo kế hoạch gía thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
= +
-
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạ thấp chi
phí sản xuất là mục tiêu hàng đầu giúp cho doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm, thu lại đợc nhiều thuận lợi hơn và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, VL phụ, nhiên liệu
đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch
toán trực tiếp đến từng đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng
có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau:
=x
Trong đó:
=
Để theo dõi chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí NVLTT".

TK này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán
chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng )
Kết cấu của TK 621 "Chi phí NVLTT"
+ Bên Nợ: tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
- Tập hợp gía trị NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Nếu xuất kho:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
+ Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng): giá mua cha thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Có TK liên quan (331,111,112,411 )
- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
kỳ sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành và cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận

sử dụng sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152: giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc
Sơ đồ số 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (kktx)
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu
vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
"chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
TK 621
TK151,152,331,111,
112 ,331,411,311
TK 154
TK 152
VLdùng trực tiếp chế tạo SP
tiến hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
VL dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
Chuyên đề tốt nghiệp
chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí giống nh tài khoản 621 "chi phí
NVLTT "ở trên

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau
- Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ tỏng kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334 (Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (Phần
tính vào chi phí -19%):
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào cuối kỳ:
Sơ đồ 02:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
TK 334
TK 338
TK 622
TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Hạch toán các chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (còn lại là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà

đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí
phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết
quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Xu hớng của các nhà kế toán hiện nay
là những chi phí trả trớc nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển
hết một lần vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ (trừ một khoản nh
giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê ); còn
đối với những khoản chi phí trả trớc liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì
đa vào chi phí trả trớc dài hạn. Thuộc chi phí trả trớc có thể gồm các khoản
sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ
2 lần trở lên):
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh trả tr ớc;
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, vệ sinh, nớc )
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài);
- Lãi tiền vay trả trớc;
- Chi nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế (giá trị ch a tính vào
tài sản cố định vô hình),v.v
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 142 "chi phí trả trớc": Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cần
phải phân bổ dần.
* Tài khoản 242 "chi phí trả trớc dài hạn": chi phí trả trớc dài hạn là
những chi phí thực tế phát sinh nhng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh của nhiều niên độ kế toán; do vậy, cần phân bổ cho các niên độ có liên
quan.

Nội dung phản ánh của các tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào phí kinh doanh trong
kỳ này.
D Nợ: các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ
vào chi phí kinh doanh
TK 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ
chi phí trả trớc đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải đợc kế hoạch hoá chặt
chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm
tài chính, kế toán cóthể phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421): tập hợp chi phí trả trớc ngắn hạn.
Nợ TK 133 (1331): Thếu GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1532,1533,111,112,331 ): Giá trị bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê xuất dùng và các chi phí trả trớc ngắn hạn khác thực tế phát
sinh.
Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng hay thu hồi bao bì
luân chuyển nhập kho), kế toán xác định giá trị haomòn của mỗi lần xuất dùng
và ghi vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (152,153,1532,641 ): giá trị hoa mòn tính vào chi phí
mua hàng hay bán hàng.
Có TK 142 (1421): giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê tính vào chi phí.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
- Tiểukhoản 1421: chi phí trả trớc
- Tiểu khoản 1422: chi phí chờ kết chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các khoản chi phí phải trả dài hạn (có liên quan đến từ 2 năm tài

chính trở lên), khi phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 242: Tập hợp chi phí trả trớc dài hạn thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1531, 2413, 341, 111, 112 ): Các khoản chi phí trả tr -
ớc dài hạn thực tế phát sinh.
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trớc dài hạn, tiến hành phân bổ
chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tợng chịu
chi phí trong năm tài chính.
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu t xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí chuyển vào bên
Nợ tài khoản 142 (1422) hoặc 242. Số chi phí này sẽ đợc chuyển dần (hoặc
chuyển một lần) vào tài khoản xác định kết quả tuỳ thuộc vào doanh thu đợc ghi
nhận trong kỳ.
- Chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK 142 (1422) hoặc TK 242 (chi tiết từng loại)
Có TK 641, 642
- Kết chuyển dần (hoặc một lần) vào tài khoản xác định kết quả (tuỳ
thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ).
Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ)
Có TK 142 (1422 - Chi tiết từng loại)
Có TK 242 (chi tiết từng loại).
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 03
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc ngắn hạn

Sơ đồ 04
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc dài hạn
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
TK 1532, 1533
111,112
TK 142 TK 152, 1562, 627, 641
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Phân bổ dần chi phí trả
trước vào các kỳ hạch toán
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý vào tài khoản
xác định kết quả
TK 641,642
Kết chuyển chi phí
bán hàng, chi phí quản lý
DĐK xxx
TK111,112,153,
331, 2413
TK242 TK627,641,642
DĐK xxx
Tập hợp chi phí
trả trước thực tế phát sinh (giá
trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất
dùng có liên quan đến nhiều
năm tài chính; chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ ngoài kế hoạch cần
phân bổ cho nhiều năm tài
chính; tiền thuê phương tiện,

mặt bằng kinh doanh trả trước
nhiều năm; chi phí đào tạo
nhân viên; chi phí nghiên cứu;
chi phí chuyển dịch địa điểm;
chi phí quảng cáo cần phân
bổ nhiều năm)
Phân bổ dần chi phí trả trư
ớc dài hạn vào các năm tài
chính có liên quan
TK152,111,
138,334
Giá trị thu hồi hay
bồi thường khi báo hỏng,
mất, hết hạn sử dụng
công cụ nhỏ
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực
tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những
khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý
nên đợc tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm
bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi
đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Xu hớng của các nhà kế
toán là những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến 1 niên độ kế toán thì
không cần phải trích trớc; ngợc lại, những khoản chi phí phải trả có liên quan
đến từ 2 niên độ kế toán trở lên sẽ đợc đa vào dự toán để trích trớc. Thuộc chi
phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch

- Lãi tiền vay cha đến hạn trả
- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ ch a
trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- v.v..
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 "chi
phí phải trả". Tài khoản này có nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản phát sinh phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, tài khoản 335 có thể mở các
tài khoản cấp 2 khác nhau nhằm theo dõi các khoản trích trớc chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định, trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, trích trớc lãi tiền
vay Về mặt chế độ, tài khoản 335 đ ợc phân tích thành các tài khoản cấp 2
sau:
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
+ 3351 "Trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định";
+ 3353 "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm"
+ 3358 "Chi phí phải trả khác".
Định kỳ (tháng, quý, năm), căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trớc chi
phí phải trả (ngắn hạn, dài hạn) đa vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan (627, 641, 642 )
Có TK 335 (chi tiết từng khoản)
Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế trong kỳ (nếu có), ghi:
Nợ TK334 (chi tiết từng khoản): chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331: các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 2413: chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch

Có các TK khác (111, 112, 152 ): các chi phí khác
Trờng hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả
đã ghi nhận thì khoản chênh lệch đợc ghi bổ sung tăng chi phí:
Nợ các TK liên quan (622, 627, 642, 811 )
Có TK 335
Trờng hợp chi phí phải trả ghi nhận trớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch đợc ghi giảm chi phí liên quan:
Nợ TK 335
Có TK liên quan (627, 641, 642 )
Đối với quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, theo Thông t số 82/2003/TT
- BTC ngày 14 tháng 08 năm 2003 của Bộ Tài chính, mức trích quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp hàng năm, tuy nhiên dao động từ 1% - 3% trên quỹ
tiền lơng làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp. Thời điểm trích lập quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài
chính năm. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để
chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại điều 12, điều 13 Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hớng
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33
Chuyên đề tốt nghiệp
dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm. Doanh nghiệp có
trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích và báo cáo việc sử dụng quỹ
tại phần thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm bao gồm các chỉ tiêu: tổng số
chi trợ cấp, số ngời đợc trợ cấp và số trích quỹ dự phòng trong năm. Số d quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm trớc đây trích lập từ lợi nhuận sau thuế doanh
nghiệp đợc tiếp tục quản lý và sử dụng theo quy định tại thông t này. Khi trích
lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 (3353): ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho ngời lao động, ghi:

Nợ TK 335 (3353): ghi giảm quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
Có các TK liên quan (111,112, )
Trờng hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho ngời lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh
lệch thiếu đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK liên quan (111,112, )
Đối với số d của quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích từ lợi
nhuận trớc đây (số d tài khoản 416), kế toán phải kết chuyển sang tài khoản
3353 bằng bút toán:
Nợ TK 416: Xoá sổ tài khoản 416
Có TK 335 (3353): ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
SV: Nguyễn Thị Dung - Kế toán 2 - K33

×