Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.89 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.
I. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1. Đặc điểm chung về tình hình lao động của Xí nghiệp
1.1 Số lượng lao động :
Công ty Vinatex hoạt động với đa số là nữ, nữ chiếm gần 90% trong toàn
xí nghiệp và hơn 80% trong toàn công ty. Hầu hêt lao động đều có tay nghề
vững chắc, có kinh nghiệm lâu năm, nhiệt tình. Trong xí nghiệp lao động được
phân công thành từng tổ, gồm có: 6 tổ may, 1 tổ hoàn thành, 1 tổ cắt, 1 tổ kỹ
thuật, 1 tổ cơ điện, 1 tổ vệ sinh công nghiệp, 1 tổ KCS và văn phòng xí nghiệp.
Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó.
Tính đến ngày 31/12/2008 số lượng lao động tại công ty :
Tại văn phòng công ty : 35 người
Tại bộ phận sản xuất : 371 người
Tại bộ phận phục vụ : 10 người
Tổng cộng : 416 người
1.2
Chất lượng lao động :
Trình độ nhân lực trong công ty
Đại học : 20 người
Cao đẳng, trung cấp : 15 người
Công nhân có tay nghề cao : 301 người
Lao động phổ thông : 70 người
2. Nội dung phân loại lao động tại công ty
Đến cuối năm 2008 xí nghiệp có 416 lao động trong đó 35 người thuộc
lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 8,41%, điều này cho thấy lao động quản lý
chiếm tỷ trọng trung bình.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên về may
mặc, gia công nên lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ được hình thành


từ nhiều nguồn.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Lao động Tổng số Đại học Trung học
Công nhân kỹ
thuật
Không đào
tạo
Làm việc văn phòng 35 5 30 0 0
Công nhân sản xuất 381 0 15 35 331
Tổng số 416 5 45 35 331
Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 1,2%,
trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là
hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ cao
mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ yếu là
lao động phổ thông chưa qua đào tạo, còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là sữa
chữa máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp
là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương bình quân của lao động khối văn
phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động khối
văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Tổ chức kế toán chi tiết lao động tại xí nghiệp 2A :
1. Hạch toán số lượng lao động tại xí nghiệp 2A
Để theo dõi số lượng lao động công ty dung “Sổ danh sách lao động”.
Lao động trong công ty được theo dõi từng nơi làm việc theo chuyên môn. Để
ghi sổ danh sách lao động công ty căn cứ vào chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
nâng bậc, thôi việc…… và các chứng từ bổ sung. Các chứng tử này do phòng tổ

chức lập và quản lý.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
STT Họ và tên
Chức danh
công việc
Hệ số cơ
bản
Hệ số
chức danh
Ghi chú
1 Nguyễn Trần Quang Duy Quản đốc 3,75 6
2 Phan Thị Hồng Kế toán 2.5 2
3 Trần Thị Dung Thống Kê 2.45 2.5
4 Lê Văn Quý Thủ Kho 3.2 2.3
5 Hồ Thị Thuỷ CNSX 2.42 1.5
6 Võ Thị Thuý Nga CN Pgia 2.42 1.6
7 Trà Thị Hoàng Linh CNSX 2.45 1.8
8 Ung Thị Uyên Linh CN Pgia 2.45 1.8
….. ……………………..
103 Cao Thanh Bình CN SX 2.3 1.6
2. Hạch toán thời gian lao động xí nghiệp 2A :
Để quản lý thời gian lao động, công ty sử dụng một phương pháp thông
dụng là phương pháp chấm công với các chứng từ sử dụng cho phươg pháp này
là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được mở ra theo dõi ngày công làm việc

thực tế, ngừng việc của từng lao động tại phòng ban nơi sản xuất.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người phân công căn cứ vào tình hình thực tế
lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng ngày lao động trong ngày.
Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển lên
phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính tình lương trợ cấp cho người lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2008
Tổ may 1
TT Họ và tên
Ngày công
Tổng
cộng
ngày
công
Công LV ngày
thường
Tổng giờ
l.việc
Ro F Ô CÔ + H
1 2 . 31 NC TC
1 Trương Đình Hải X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0
2 Trần Hải Đăng X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
3 Trần T Mỹ Lộc X x X 25,0 200 10 210 0 0 0 0 0

52 Trần Văn Trình X 8,0 63,5 5,5 69,0 0 0 0 0 0
Tổng 1.170 9.342,0 587,0 9.929 0 0 0 0 0


Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Tổ trưởng Người lập phiếu
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1.Đặc điểm quỹ lương của xí nghiệp
Quỹ tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho người lao động khoảng 80% quỹ
tiền lương sản phẩm công ty giao.
Trả lương vừa theo hệ số phụ cấp, vừa theo hệ số chức danh.
Tiền lương trả cho người lao động được chia làm 2 phần:
+ 40% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo
hệ số tiền lương tại NĐ 205/CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2004, số ngày
công làm việc thực tế và hệ số hoàn thành công việc.
+ 60% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo
công việc được giao gắn với mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi( hệ số lương
chức danh), mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế.
Ví dụ: Tháng 12 năm 2008
Sản lượng sản xuất : 202.000 cái
Đơn giá theo lương: 1.020 đồng
Quỹ lương sản phẩm: 202.000 * 1.020 = 206.040.000 đồng
2. Các phương pháp tính lương tại xí nghiệp 2A
Toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp đều được tính lương theo sản phẩm.
 Người lao động hưởng lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương tháng
được tính như sau:
TL
CNi
= SL
i
x ĐG
Trong đó:
TL

CNi
: tiền lương công nhân i trong tháng
SLi : sản lượng sản phẩm (đối với làm khoán là khối lượng khoán
hoàn thành) của công nhân i làm ra trong tháng.
ĐG: đơn giá tiền lương sản phẩm (hay đơn giá khoán)
 Tiền lương cho các đối tượng hưởng lương sản phẩm tập thể được tính như
sau.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
( )
( )
( )
( )
( )
( )








×××
××
×
+









×××
××
×
=
+
+
+
+
∑∑
NiKhtiH
NiKhtiH
Vspj
NiKhtiH
NiKhtiH
Vspj
TLi
iPCCD
iPCCD
iPCCB
iPCCB
6,04,0
Trong đó:
TLi : tiền lương trả cho những ngày thực tế làm việc của người lao động i

Vspj : Quỹ lương sản phẩm của đơn vị
H
(CB+PC)i
: Hệ số tiền lương cơ bản và phụ cấp của người lao động i theo
nghị định 205/CP
H
(CD+PC)i
: Hệ số tiền lương chức danh của người lao động i
Ni : Số ngày công làm việc thực tế quy đổi của người lao động thứ i được
xác định như sau:
Ni= Số ngày làm việc +[Số ngày làm x K
ca3
] + [Số ngày làm thêm x K
lt
]
trong tháng ca 3
K
ca3
, K
lt
được xác định như sau:
Hệ số điều chỉnh tiền lương ca 3: K
ca3
= 0,3
Làm thêm vào ngày thường: K
lt
= 0,5
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : K
lt
= 1

Làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: K
lt
= 1 và một
ngày lương thời gian.
Cách tính hệ số hoàn thành công việc ( Khti)
Mức Hệ số Khti
A 1,60
B 0,75
C 0,75
Đơn giá tiền lương được xây dựng ở các bộ phận như sau:
 Tại bộ phận gián tiếp:
(a) Mức tiền lương công ty áp dụng để tính đơn giá .
(1) Hệ số điều chỉnh xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá tiền lương
H
ĐC
= 1,60
(2) Lương cơ bản : 540.000 đ
(3) Tiền lương tối thiểu để công ty áp dụng tính đơn giá tiền lương :
V
mincty
= 540.000 x (1+ 1,60) = 1.404.000/đ/ tháng
(4) Mức lương giờ tối thiểu :
Vmingiờ = Vmincty
(số ngày làm việc ) x ( Thời gian làm việc trong 1 tháng)
bình quân 1 tháng
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
=

5,312.7
824
000.404.1
=
×
( đ/giờ)
(5) Số ngày bình quân trong 1 tháng
4,30
12
365
==
( ngày)
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận gián tiếp có:
(1) Kế hoạch sản xuất quần tây : 105.000 (cái/tháng )
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,58
(3) Lao động định biên : 232 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 69 người
- Lao động làm đêm 1 tháng :
87
24
4,3069
=
×
( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp =
424,0
000.105
824232

=
××
( giờ- người/cái)
(6) Đơn giá tiền lương
+ Đơn giá tiền lương sx quần Tây = Vmingiờ x H x Tsp
= 7.312,5 * 2,58 * 0,424 = 7.999,3 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
min
%30min3
Q
HctyVLca
×××
=
000.105
%3058,2000.404.187 ×××
= 900,4 (đồng/cái)
=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất quần Tây
= 7.999,3 + 900,4 = 8.899,7 (đồng /cái)
 Tại bộ phận trực tiếp
Đơn giá sản phẩm tính lương được xây dựng như sau tại phân xưởng I
Vẫn áp dụng (a) = Mức tiền lương xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá cho bộ
phận trực tiếp.
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận trực tiếp có :
(1) Kế hoạch sản xuất quần Tây : 20.000 (cái /tháng)
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,67
(3) Lao động định biên : 230 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 78 người
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN

6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Lao động làm đêm 1 tháng =
99
24
4,3078
=
×
( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp =
208,2
000.20
824230
=
××
( người-cái/tháng)
(6) Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương sx xi măng = Vmin giờ x H x Tsp
= 7.312,5 x 2,67 x 2.208 = 43.109 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
Qxm
HctyVLca %30min3 ×××
=
7,566.5
000.20
%3067,2000.404.199
=
×××
(đ/ cái)

=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất cái quần Tây :
43.109 + 5.566,7 = 48.675,7 (đ /cái)
Ví dụ : Cách tính lương cho anh Cao Thanh Bình là công nhân sản xuất làm
việc tại phân xưởng I .
Tại bộ phận phân xưởng I có tổng số lao động: 250 người
Số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ : 202.000 cái
Đơn giá tính lương : 1.020 (đồng /cái )
Quỹ lương sản phẩm : 202.000 x 1.020 = 206.040.000 đồng
Lương bổ sung : 1.060.000 đồng
Tổng hệ số qui đổi : 16.988,91
Trong đó hệ số cơ bản : 7864,12
hệ số chức danh : 9124,79
Anh Cao Thanh Bình có :
Hệ số cơ bản : 2,3
Hệ số công : 1,6
Tổng số công : 26
Trong đó : - Công theo sản phẩm : 22
- Công ca 3 : 3
- Công lễ ,VR : 1
Hệ số hoàn thành công việc Khti = 1,60
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : Klt = 1
Số ngày làm việc thực tế qui đổi của anh Bình :
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Ni = Số ngày làm việc trong tháng +(số ngày làm ca 3 x Kca3) +(Số ngày làm việc
x Klt)
= 22 + (3 x 0,3) + (1x1) = 22,9 (ngày)
Hệ số qui đổi:

Cơ bản = H
(CB+PC)i
x Khti x Ni = 2,3 x 1,6 x 22,9 = 84,272
Chức danh = H
(CD+PC)i
x Khti x Ni = 1,6 x 1,6 x 22,9 = 58,624
Lương cơ bản :
=
NiKhtiH
NiKhtiH
V
iPCCB
i
iPCCB
spj
×××
××
×
+
=
+

)(
124
1
)(
)(
4,0
=
170.883272,84

12,7864
000.040.2064,0

×
(đồng)
Lương chức danh :
=
NiKhtiH
NiKhtiH
V
iPCCD
i
iPCCD
spj
×××
××
×
+
=
+

)(
124
1
)(
)(
6,0
=
246.794624,58
79,9124

000.040.2066,0

×
(đồng)
Tổng lương = cơ bản + chức danh + (PC + LĐN) + TG + HHHT
= 883.170 + 794.246 + 0 + 0 + 0
= 1.677.416 (đồng)
3. Các chế độ khác nằm trong quỹ lương
- Chế độ lễ, phép được tính theo lương Nhà nước và được tính như sau:
Lương lễ, phép =
26
000.540×HSCB
x Số ngày nghỉ
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất mà tiền lương phép được tập hợp theo từng tháng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong tháng để tính nên giá thành sản phẩm.
Công nhân nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản do nhà nước quy
định.
Căn cứ vào giấy nghỉ phép, kế toán lập bảng thanh toán lương phép tháng
12 năm 2008.
Lương phép được tính riêng và thanh toán riêng. Khoản này không nằm
trong bảng tổng hợp lương tháng của nhà máy.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
CÔNG TY CP VINATEX ĐN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số : 03/ - TCTL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY NGHỈ PHÉP
Cấp cho Ông (Bà) : Ung Thị Uyên Linh

Lý do nghỉ phép: Bận việc gia đình
Từ ngày 10 tháng 12 năm 2008
Đến ngày 14 tháng 12 năm 2008
Tổng số ngày được nghỉ : 4 ngày
HSCB : 2,45
Nơi nghỉ phép : Quảng Nam
Được cấp tiền tàu xe : ………………

Đà Nẵng, Ngày 10 tháng 12 năm
2008
Xác nhận của cơ quan địa phương CÔNG TY CP VINATEX
ĐN
nơi đến nghỉ phép
Ngày đến :…………
Ngày đi :…………
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký và đóng dấu)
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
XÍ NGHIỆP MAY 2A
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÉP NĂM 2008
Tháng 12 năm 2008
STT Họ và Tên HSCB Thời gian nghỉ Công Phép 1 công phép Lương phép Tổng tiền Nơi nghỉ Ghi chú
1

2
3
.
.
.
14
15
Ung Thị Uyên Linh
Lê Thị Huyền
Trần Thanh Hùng
.
.
.
Bùi Văn Trí
Cao Thanh Bình
Tổng
2,45
1,85
1,72
.
.
.
2,3
2,3
4/11 – 7/11/2008
11/11 – 12/11/2008
13/11 – 14/11/2008
.
.
.

19/11– 21/11/2008
26/11 – 27/11/2008
4
2
2
.
.
.
3
2
35
29.846
28.631
35.346
.
.
.
28.000
52.077
119.384
57.262
70.692
.
.
.
84.000
104.154
119.384
57.262
70.692

.
.
.
84.000
104.154
2.214.210
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Quãng Nam
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Bố mất
Con ốm
Cướ
NGƯỜI DUYỆT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TC - TL NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Cán bộ công nhân viên họp, học tập… nhằm phục vụ cho công tác sản xuất được
trả theo mức qui định của công ty từ 30.000đ /công đến 40.000đ /công hoặc có quyết
định của giám đốc.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động
được tính theo qui định tại điều 16 Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ .
TL làm căn cứ đóng BHXH
TL
TNLĐ
= của tháng trước khi nghỉ TNLĐ x Số ngày nghỉ TNLĐ
26

- Để phát huy hết năng lực sẵn có của người lao động và nâng cao hiệu quả trong
quá trình sản xuất, công ty có chế độ phụ cấp thu hút nhằm khuyến khích người lao động,
đồng thời để tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
+ Chức danh tổ trưởng, đội phó cơ điện, phân xưởng, phó ban bảo vệ, đội
phó vận hành phân xưởng II hưởng hệ số tiền lương chức danh theo công việc và được
cộng thêm khoản phụ trách trách nhiệm 0,1 vào hệ số lương.
+ Các chức danh hoạt động đoàn thể có biên chế chuyên trách nhưng các
chức vụ này không hoạt động chuyên trách thì được hưởng thêm 10% hệ số tiền lương
của chức danh chuyên môn đảm nhiệm.
- Đối với cán bộ công nhân viên trong tổng công ty chuyển công tác về công ty, nếu
có hệ số hưởng lương lớn hơn hệ số lương công việc được bố trí tại nhà máy, công ty sẽ
xem xét năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ để giải quyết hệ số lương theo công
việc giao ( hệ số lương cũ được bảo lưu để đóng BHXH).
- Đối với cán bộ nhân viên tiếp nhận thử việc tại công ty, trong quá trình thử việc được
hưởng lương do nhà nước qui định về chế độ ăn ca của công ty đang áp dụng. Quy định
chế độ tiền ăn ca giữa ca là 20.000đ/ công và không quá 26 công/ tháng
IV. Kế toán tiền lương của xí nghiệp 2A tại công ty CP Vinatex ĐN
1. Kế toán tiền lương
1.1Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Bảng ứng lương
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi và các chứng từ có liên quan
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
1.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ về lương
(4)

(6)
(5)
(3)
(1)
(2)
Phòng LĐ – TL
Giám đốc
Phụ trách bộ phận
Phòng kế toán
Thủ quỹ
Đội trưởng
Công nhân viên
Giải thích sơ đồ :
(1) Đội trưởng đội sản xuất hoặc người được giao trách nhiệm lập bảng chấm
công và chuyển cho phụ trách bộ phận kiểm tra, ký nhận
(2) Phụ trách bộ phận chuyển cho phòng lao động - tiền lương kiểm tra lại và
xác nhận, sau đó kế toán tiền lương thuộc phòng lao động - tiền lương sẽ tiến hành tính
lương cho cán bộ công nhân viên.
(3) Các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân viên như bảng thanh toán
lương từng bộ phận, bảng tổng hợp thanh toán lương … được trình lên giám đốc duyệt.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
(4) Các chừng từ được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành vào sổ sách liên
quan.
(5) Sau khi vào sổ sách các chứng từ được chuyển cho thủ quỹ .
(6) Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán lương để chi trả cho các bộ phận, cho
từng công nhân viên và công nhận viên ký nhận khi lãnh đủ tiền.
1.3Tài khoản sử dụng

TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
TK 3341 : Phải trả cho công nhân viên phân xưởng I
TK 3342 : Phải trả cho công nhân viên phân xưởng II
TK 3343 : Phải trả công nhân viên bộ phận cơ điện
TK 3345 : Phải trả công nhân viên bộ phận gián tiếp
Nhà máy vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm vừa thực hiện tiêu thụ sản
phẩm. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên được hạch toán vào chi phí nhân
công trực tiếp (622)và chi phí quản lý doanh nghiệp (642)
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều hưởng lương khoán theo sản
phẩm tiêu thụ. Số sản phẩm tiêu thụ nhiều thì hưởng lương cao và ngược lại số sản phẩm
tiêu thụ ít thì hưởng lương ít.
Hằng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được và đơn giá lương xây
dựng cho từng bộ phận ,công ty tiến hành tính lương và thanh toán lương cho các bộ
phận .
1.4Phương pháp hạch toán
Để đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty, việc thanh
toán lương được chia làm 2 kỳ: Kỳ I tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên, kỳ II
thanh toán số còn lại sau khi đã trừ vào lương các khoản khấu trừ.
Bảng ứng lương được lập căn cứ vào kết quả lao đông thực tế của cán bộ công nhân
viên và số tiền mà cán bộ công nhân viên đăng ký tạm ứng.
Trang 31
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
14

×