Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

62 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quản trị Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Thông qua giá thành sản phẩm, Doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, phân tích đánh giá các khoản mục giá thành làm cơ sở đánh giá mức độ
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất tại từng bộ phận, phân xưởng sản xuất.
Như vậy, chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả, hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm. Việc tổ chức, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phạn, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn một cách có tiết kiệm, có hiệu quả. Đó là
một trong những phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là
một trong những điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp một ưu thế trong
cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song, nó lại là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất nói trên, qua thời gian thực
1
tập tại Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng, được sự giúp đỡ của cô giáo


Ths. Lê Kim Ngọc và phòng tài chính kế toán của công ty, em đã đi sâu vào
tìm hiểu, nghiên cứu đề tài " Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng".
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng.
Trong quá trình viết bản chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng các anh, chị, cô, chú trong phòng tài chính kế
toán và các phòng ban khác trong công ty cùng sự nỗ lực của bản thân. Mặc
dù đã cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết chắc chắn
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để có thể hiểu một cách đúng đắn và sâu sắc
vấn đề hơn và phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc cùng toàn thể các cán
bộ nhân viên của phòng kế toán tài chính và các phòng ban khác trong Công
ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài!
2
PHẦN I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1.Tìm hiểu chung về Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Kết cấu
Thép Xây dựng
Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng tiền thân là Công ty Kết cấu
Thép Cơ khí Xây dựng - thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam, được cổ phần hoá theo quyết định số 241/2003/QĐ-BCN ngày
30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng có trụ sở chính tại 275
Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.

Điện thoại: (84) 04 558 1673
Fax: (84) 04 558 1672
Công ty được xếp hạng là doanh nghiệp hạng I tại QĐ số
2754/2001/QĐ-BCN ngày 28/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
được cấp chứng chỉ hành nghề số 232 cấp ngày 27/10/1998 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103004207 cấp ngày 20/4/2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội.
Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực
Cầu Giấy, địa chỉ số 263 Cầu Giấy - Hà Nội. Mã số tài khoản Công ty là
21510000001673 với số tiền tín dụng 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ
đồng chẵn).
Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng kết cấu xây dựng với đội ngũ
hơn 1100 người gồm kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao,
chuyên đảm nhận xây lắp các công trình công nghiệp có quy mô vừa và
lớn, các công trình dân dụng điện cấp I, xây lắp đường dây và trạm đến
35KV, sản xuất khung nhà thép các loại với mọi khẩu độ, thiết bị nâng
3
hạ đến 100 tấn, bulông cường độ cao, tôn lợp và bao che và kết cấu phi
tiêu chuẩn. Trong những năm qua, cán bộ công nhân viên của công ty đã
tham gia nhiều công trình quy mô lớn và trọng điểm trên mọi miền đất
nước. Như công trình:
- Công ty May Xuất khẩu Thái Nguyên
- Công ty Gang thép Thái Nguyên
- Nhà máy cán thép Hoà Phát
- Nhà máy cán thép Tan Điệp - Ninh Bình.
Bảng số liệu tài chính trong 3 năm vừa qua:
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Tổng doanh thu 53.346.000.000 59.422.000.000 62.468.000.000
- Tổng lợi nhuận 3.738.000.000 4.233.000.000 4.694.000.000
- Tổng tài sản có 184.430.000.000 207.447.000.000 219.918.000.000
- Tài sản có lưu động 92.435.000.000 103.352.000.000 108.312.000.000
- Tổng tài sản nợ 184.430.000.000 207.447.000.000 219.918.000.000
- Tổng tài sản nợ lưu
động
130.536.000.000 144.730.000.000 156.552.000.000
- Nguồn vốn kinh doanh 21.107.000.000 23.743.000.000 25.542.000.000
Trong những năm gần đây, nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư máy
móc trang thiết bị từ sản xuất đến thi công xây dựng tiên tiến, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nghệ, kỹ thuật chuyên
ngành, sắp xếp và củng cố tổ chức bộ máy trong toàn công ty, công ty đã
trúng thầu xây dựng nhiều công trình lớn (trong đó có nhiều công trình
có vốn đầu tư của nước ngoài).
4
Tất cả các công trình mà công ty tham gia thi công đều đảm bảo
tiến độ, chất lượng, các yêu cầu kỹ thuật công nghệ, được các chủ đầu tư
và các chuyên gia trong và ngoài nước đánh giá cao. Sản phẩm kết cấu
thép của công ty đã được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9002. Công ty đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 đối với cơ quan quản lý và thiết bị nâng hạ.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty CP Kết cấu Thép
Xây dựng.
Công ty sản xuất, kinh doanh nhiều lĩnh vực về các sản phẩm xây
dựng, trong đó các ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính là:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thép và cơ khí: Nhà thép tiền
chế, dầm thép tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao hạ thế,
cột viba truyền hình, các thiết bị xây dựng, các loại cầu trục phục vụ các

công trình khung nhà thép tiền chế mọi khẩu độ.
- Sản xuất kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột điện cao hạ thế, cột
viba.
- Sản xuất các thiết bị xây dựng, các loại cầu trục phục vụ các
công trình công nghiệp và dân dụng.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
- Thi công đường và cơ sở hạ tầng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu kim khí và vật tư tổng hợp.
- Lập các dự án đầu tư, tư vấn xây dựng, thiết kế, lập tổng dự toán
và dự toán các công trình công nghiệp, dân dụng, thiết bị nâng hạ, tư vấn
giám sát xây dựng công trình, tư vấn đầu tư xây dựng, chuyển giao công
nghệ sản xuất kết cấu thép, cơ khí.
Trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh này thì mỗi nhà máy, chi
nhánh của công ty lại chuyên về một lĩnh vực nhất định. Đó là:
5
- Về hoạt động sản xuất các thiết bị xây dựng, kết cấu thép và cơ
khí có "Nhà máy kết cấu thép Đông Anh", đơn vị thành viên của công ty,
với công suất hoạt động 13.000 tấn/năm, đã được công nhận đạt tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.
- Về hoạt động lập các dự án đầu tư, tư vấn xây dựng và thiết kế có
"chi nhánh tư vấn xây dựng và thiết kế", chi nhánh được phép hoạt động
trên phạm vi cả nước với nhiều lĩnh vực như: lập các dự án đầu tư các
công trình, thiết kế, lập tổng dự toán các công trình công nghiệp nhóm B
và dân dụng cấp II nhóm C...
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu kim khí và vật tư tổng hợp có
"Chi nhánh kim khí Đông Anh" tại Hà Nội được phép kinh doanh các
mặt hàng kim khí, vật liệu xây dựng phục vụ xây dựng công trình và chế
tạo gia công cơ khí.
- Về hoạt động xây dựng, lắp đặt thì các chi nhánh, nhà máy của
công ty hầu hết đều tham gia thi công xây lắp các công trình công nghiệp

xây dựng và dân dụng đến nhóm A, như: làm đất, móng, đổ bê tông, lắp
đặt khung nhà thép, lắp đường dây điện...
Tại trụ sở chính của công ty tại 275 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân -
Hà Nội hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất kết cấu thép xây dựng
và lắp đặt các công trình.
* Quy trình công nghệ sản xuất kết cấu thép
Công ty sản xuất chế tạo kết cấu thép theo các phương pháp và các
thiết bị tiên tiến, tiến hành qua các công đoạn sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất kết cấu thép:
6
Tạo phôi Tạo hình
sản phẩm
Hàn sản phẩm Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
Làm sạch
sản phẩm
Sơn
sản phẩm
1. Tạo phôi bằng các thiết bị cắt bán tự động nhiều đầu máy sấn
tôn thuỷ lực 200 tấn có thể tạo góc trên tôn dầy tới 20mm.
2. Sản phẩm được tạo hình, dàn dựng trên hệ thống tự động và sàn
dưỡng.
3. Sản phẩm được hàn bằng các máy hàn tự động dưới thuốc hàn
hồ bao bọc bằng khí CO
2
và các máy hàn khác trong phân xưởng.
4. Kiểm tra chất lượng mối hàn bằng phương pháp siêu âm
5. Sản phẩm được làm sạch bằng phương pháp phun cát có áp lực
tại phân xưởng làm sạch.
6. Sản phẩm được sơn bằng các máy phun có độ dày sơn được

kiểm tra bằng thiết bị đo độ dày bao phủ.
1.3. Bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng.
Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng được thành lập theo quyết
định số 241/2003/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc chuyển
"Công ty Kết cấu Thép Cơ khí Xây dựng" thành "Công ty CP Kết cấu
Thép Xây dựng". Sau khi cổ phần hoá, bộ máy tổ chức công ty được thay
đổi cho phù hợp và đến nay đã dần đi vào ổn định.
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP Kết cấu Thép Xây dựng
7
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban Kiểm tra
Văn phòng
công ty
Phòng tài
chính - kế toán
- vật tư
Phòng tổ chức
lao động
Phòng quản lý
dự án
Phòng kinh tế
kỹ thuật
tổng hợp
Chi
nhánh
kết cấu
thép
Đông

Anh
Chi
nhánh
kim khí
Đông
Anh
Chi
nhánh
tư vấn
xây
dựng và
thiết kế
Chi
nhánh
xây
dựng và
sản xuất
công
nghiệp
Chi
nhánh
kết cấu
thép
XD số 5
Nhà
máy kết
cấu thép
xây
dựng
Thái

Nguyên
Nhà
máy kết
cấu thép
Sông
Công
Chi
nhánh
liên
doanh
sản xuất
cốp pha
thép
Việt
Trung
Chức năng của các phòng ban trong công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty.
8
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm soát các hoạt động hàng ngày của
công ty để tránh xảy ra các sai sót và phải chịu trách nhiệm trước đại hội
đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty.
Văn phòng công ty: là bộ phận tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo
công ty quản lý, điều hành các vấn đề: hành chính, quản trị, văn thư, lưu

trữ, tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, bảo vệ của cơ quan công ty, đảm
bảo các điều kiện làm việc để bộ máy cơ quan của công ty hoạt động có
hiệu quả, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán - vật tư: là bộ phận tham mưu giúp việc
cho giám đốc công ty về quản lý tài chính theo quy định về pháp luật
Nhà nước; quản lý về nghiệp vụ hệ thống kế toán từ cơ quan công ty đến
các nhà máy, đơn vị thành viên, giúp giám đốc công ty chỉ đạo các đơn
vị tổ chức hạch toán kế toán, quản lý tài sản, tiền vốn, phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác các biến động trong quá trình sản xuất, xây lắp, kinh
doanh mua bán vật tư cung cấp cho sản xuất và cho các công trình thu
thập, phân tích và xử lý thông tin, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản
thu tài chính, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị
và các quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
Phòng tổ chức lao động: là phòng tham mưu giúp việc lãnh đạo
công ty quản lý và điều hành các lĩnh vực: tổ chức và đào tạo cán bộ,
tham mưu chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, chính sách đối với người lao động của công ty.
Phòng quản lý dự án: là phòng chức năng giúp việc giám đốc công
ty về: xúc tiến thị trường, tiếp thị bán các sản phẩm kết cấu thép cơ khí
9
và xây lắp của công ty; thực hiện các nhiệm vụ mà lãnh đạo công ty
giao.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung,
các chi nhánh của Công ty đều hạch toán phụ thuộc, riêng Nhà máy kết
cấu thép Sông Công (SC) thì hạch toán trực thuộc do mới được thành lập
Phòng kế toán tài chính của Công ty tại trụ sở 275 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân - Hà Nội có bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình như
sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng


Các kế toán trong phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng: là trưởng phòng Tài chính - kế toán vật tư, có
nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động tài chính kế toán toàn công ty, kế toán tổng
hợp toàn công ty và các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo dõi chuẩn mực và chế độ kế toán.
10
Kế toán trưởng
Phó phòng tài chính
kế toán
Kế toán
vật tư
Kế toán
giá thành
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân hàng,
thủ quỹ
Kế toán
thu hồi
công nợ
Kế toán giá
thành theo dõi
nhà máy SC
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về

tài chính - kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công
ty.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của Giám đốc, và đồng thời chịu
sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên.
Lập báo cáo tài chính toàn công ty theo quý, năm trình giám đốc
phê duyệt để gửi các cơ quan chức năng cơ quan Nhà nước.
Xây dựng các văn bản hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ, chế độ,
chính sách tài chính kế toán cũng như các loại báo cáo theo quy định
trong nội bộ công ty.
Thông báo công nợ và nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với tổ kiểm tra, ban kiểm soát để kiểm tra các đơn vị theo
yêu cầu của giám đốc công ty và một số công việc đột suất khác khi có
yêu cầu của Giám đốc công ty.
Có ý kiến bằng văn bản với Giám đốc công ty về việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật nhân viên kế toán, thủ
kho, thủ quỹ.
Phó phòng tài chính kế toán: Là tổ trưởng tổ kế toán, có thể thay
mặt trưởng phòng giải quyết một số vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
được gao và trực tiếp đảm nhiệm các phần việc sau:
Phụ trách về công tác tài chính, kế toán tổng hợp cơ quan
11
Lập báo cáo kế toán hàng tuần (để báo cáo giám đốc), tháng, quý,
năm
Hàng tháng có trách nhiệm lập báo cáo thuế VAT đầu vào, ra với
cục thuế Hà Nội, trình giám đốc, trưởng phòng tài chính ký duyệt.
Lưu giữ các chứng từ hạch toán của các bộ phận liên quan và còn
thực hiện nhiệm vụ của tổ trưởng tổ kế toán, kế toán công nợ, tổ trưởng

tổ kiểm tra (kiểm toán nội bộ) và một số công việc đột xuất khác khi
được phân công.
Kế toán giá thành: Có các nhiệm vụ sau:
Theo dõi toàn bộ quá trình thanh quyết toán của các đội, tính toán
giá thành của đội.
Tập hợp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý các chứng từ có liên quan
đến từng đội, từng công trình.
Tập hợp, lưu giữ đầy đủ các bản dự toán của các hợp đồng kinh tế
(trừ hợp đồng mua), các bản nghiệm thu thanh quyết toán với bên A về
các hợp đồng kinh tế có liên quan.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi công nợ các đội. Cụ thể: hàng
tuần phải lập báo cáo về tình hình công nợ các đội cho trưởng phòng,
hàng tháng phải tính lãi vay của các đội, đôn đốc thu lãi vay của các đội,
hàng quý phải có biên bản đối chiếu công nợ của các đội, cùn các phòng,
nhà máy có liên quan kiểm kê khối lượng dở dang tại công trình, xác
nhận khả năng có thể cho vay vốn của các đội.
Và nhiệm vụ quan trọng là theo dõi lập gái thành của Công ty, bao
gồm: Công trình Công ty ký hợp đồng giao lại cho các đội, các đơn vị
nội bộ của Công ty, kế toán giá thành có nhiệm vụ đối chiếu, tập hợp
chứng từ (bản photo) với kế toán thanh toán, kế toán công nợ ngoài, kế
toán giá thành xưởng; lưu giữ bản gốc hoá đơn, chứng từ của các đợ vị
12
nội bộ trong công ty theo phiếu giao việc xuất cho Công ty theo từng đối
tượng công trình hay hợp đồng.
Kế toán dõi dõi, vật tư, công nợ phải trả khách hàng và kê khai
thuế có nhiệm vụ sau:
Theo dõi nhập, xuất vật tư, mua hàng của cơ quan công ty, hàng
quý, năm lập bảng cân đối vật tư, kiểm kê kho vật tư theo định kỳ quý,
năm, đề xuất ý kiến tới lãnh đạo công ty về số vật tư tồn đọng lâu không
sử dụng để lãnh đạo công ty có hướng giải quyết.

Hàng quý lập đối chiếu công nợ với khách hàng. Theo dõi công nợ
phải trả về hàng hoá, vật tư công ty mua của khách hàng.
Lưu hoá đơn mua, phiếu nhập kho, xuất kho cho công trình của
Công ty tự tổ chức thi công, do Công ty quản lý. Nếu liên quan đến giá
thành, để thuận tiện cho kế toán tập hợp giá thành phải photo thêm một
bộ chứng từ chuyển cho kế toán giá thành.
Theo dõi các khoản cho vay mua cổ phần của Công ty và phối hợp
quản lý công tác thu hồi công nợ
Làm nhiệm vụ kê khai thuế với cục thuế Hà Nội .
Kế toán thanh toán: Có các nhiệm vụ sau
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ thanh toán theo quy định
của bộ tài chính và quy chế chi tiêu của cơ quan trước khi trình duyệt.
Nếu liên quan đến giá thành phải photo thêm một bộ chứng từ chuyển
đến kế toán giá thành
Theo dõi công nợ cá nhân cơ quan Công ty: Có trách nhiệm thông
báo số dư nợ cá nhân tạm ứng, lập văn bản trình trưởng phòng ký để gửi
cho cá nhân, theo dõi thu tiền điện thoại, ăn ca, BHYT, BHYT... thu hồi
công nợ.
Kế toán ngân hàng, thủ quỹ: Có các nhiệm vụ sau:
13
Thanh toán qua ngân hàng theo lệnh chi làm bảo lãnh đấu thầu,
hợp đồng vay vốn, hàng ngày, báo cáo số lưu chuyển tiền qua ngân hàng
và số dư từng ngân hàng.
Thực hiện thu chi tiền hiện vật khi có chứng từ hợp lý, hợp lệ đã
được cấp trên duyệt chi.
Kế toán thu hồi công nợ: TSCĐ, nợ phải thu khách hàng: Có nhiệm
vụ sau:
Kế toán tăng giảm TSCĐ theo nguồn hình thành, theo loại TSCĐ;
Đăng ký, theo dõi và thực hiện kế hoạch khấu hao cơ bản, kế hoạch sửa
chữa lớn và luỹ kế khấu hao TSCĐ của công ty

Theo dõi quá trình trả vay, đầu tư, lãi vay đầu tư các đơn vị hàng
tháng, quý.
Kế toán thu hồi công nợ hàng tuần phải lập báo cáo các khoản thu
được trong tuần và kế hoạch thu của tuần tiếp theo, báo cáo cho trưởng
phòng, giám đốc công ty.
Theo dõi TK phải thu của khách hàng.
Kế toán giá thành theo dõi nhà máy Sông Công: Làm nhiệm vụ kế
toán giá thành, theo dõi nhà máy kết cấu thép Sông Công, tập hợp chi
phí tại nhà máy kết cấu thép Sông Công, tính giá thành sản xuất cho từng
công trình tại nhà máy; tính tổng chi phí khoán theo định mức khoán cho
nhà máy, đối chiếu các khoản chi mà nhà máy đã chi, phối hợp với tổ thu
hồi công nợ lập các biên bản đối chiếu thu hồi công nợ, giấy đề nghị
thanh toán, chuẩn bị tài liệu để tổ thu hồi công nợ thực hiện nhiệm vụ.
1.5.Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
*Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng
Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng áp dụng chế độ kế toán do
cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ban hành. Trước năm 2006 Công
14
ty áp dụng Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT. Từ năm tài chính 2006
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/TT-BTC.
*Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu như sau mới được
Công ty coi là chứng từ kế toán.
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
- Ngày, tháng , năm lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Số lượng, đơn giá, số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số ; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền

ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký , họ tên của người lập , người duyệt và những người có
liên quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài ra thì chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo
từng loại chứng từ.
Khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty kế toán lập chứng từ kế toán và chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế , tài chính. Chứng từ kế toán được lập rõ ràng , đầy đủ
kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu., chứng từ tẩy xoá ,
sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán, chứng từ phải lập
đầy đủ số liên theo quy định. Người lập, người duyệt và người có liên
quanký tên trên chứng từ kế toán phải chịu tráh nhiệm về nội dung của
chứng từ kế toán.
*Tình hình vận dụng tài khoản kế toán
15
Công ty căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ
tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty
Tài khoản loại 1 Công ty áp dụng : TK 111,TK 112,TK 131,TK 133,TK
136,TK 138,TK 139,TK 141,TK 142, TK 144, TK 152, TK 153,TK 154,
TK 155,TK 156,TK 159.
Tài khoản loại 2: TK 211,TK 213,TK 214,TK 222,TK 228,TK 229,TK
241, TK242.
Tài khoản loại 3: TK 311, TK331, TK333, TK334, TK335, TK336,
TK338, TK 341, TK 342, .
Tài khoản loại 4: TK411, TK414, TK415, TK419, TK421, TK431,..
Tài khoản loại 5: TK511, TK512, TK515,..
Tài khoản loại 6: TK621, TK622, TK627, TK632, TK631, TK635,
TK641, TK642..
Tài khoản loại 7: TK711
Tài khoản loại 8: TK 811, TK821.

Tài khoản loại 9: TK 911.
*Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức "Nhật ký
chung". Hệ thống sổ kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm:
- Sổ tổng hợp, sổ cái:
Sổ tổng hợp TK chữ T
Sổ tổng hợp TK theo đối tượng
Sổ tổng hợp TK theo tổ, đội
Sổ tổng hợp TK theo vụ việc
Sổ tổng hợp theo đối tượng và vụ việc
Sổ nhật ký chung
16
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái chi tiết tài khoản
Sổ cái tổng hợp
Báo cáo chi phí
Sổ tổng hợp theo tổ đội và vụ việc
Báo cáo chi phí theo tổ đội
- Sổ chi tiết, bảng kê:
Bảng kê chứng từ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ
Sổ theo dõi thu chi công trình
Sổ chi tiết đối tượng và vụ việc
Sổ chi tiết đối tượng theo vụ việc và công trình
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng

Sổ theo dõi chi phí công trình
Sổ theo dõi tổ đội và vụ việc
Số dư các khoản phải thu
Số dư các khoản phải trả
Các khoản đến kỳ phải thu
Các khoản đến kỳ phải trả
17
Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên; Tính giá hàng xuất kho là theo phương pháp
bình quân gia quyền và đến cuối tháng mới tính giá hàng xuất kho.
Phương pháp tính VAT là phương pháp khấu trừ.
Kỳ tính giá thành của Công ty là quý.
*Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Ký báo cáo của Công ty là quý, năm.
Các loại báo cáo Công ty sử dụng bao gồm:
1. Báo cáo thuế GTGT, Báo thuế Thu nhập Doanh nghiệp
2. Báo cáo Tài chính gồm có: - Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối chi tiết tài khoản
3. Báo cáo vật tư gồm có: - Bảng kê chi tiết nhập vật tư
- Bảng kê chi tiết xuất vật tư
- Bảng tổng hợp nhập vật tư
- Bảng tổng hợp xuất vật tư
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng cân đối vật tư
- Bảng kiểm kê vật tư
Ngoài ra Công ty còn thực hiện những báo cáo khác khi có yêu cầu
của Giám đốc Công ty, cơ quan quản lý cấp trên,..

Hiện nay Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán,
phần mềm mà công ty sử dụng là "Standard" (Phần mềm KTDN 6.0)
18
PHẦN 2 - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KẾT CẤU THÉP XÂY DỰNG
2. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần kết cấu
thép xấy dựng.
2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng là từng công
trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
trong công ty là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các
bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt,
cốp pha, đà giáo... Chi phí nguyên vật liệu thường chuyến tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Trong đó, nguyên vật liệu về sắt thép
các loại chiếm tỷ trọng lớn vì công ty chuyên về xây lắp kết cấu thép cho các
công trình.
Chi phí này khi phát sinh liên quan trực tiếp đến từng công trình,
nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp đến từng chân công trình. Vì vậy,
phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phương pháp
tập hợp trực tiếp, chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Riêng đối với những chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan đến
nhiều công trình thì khi phân bổ sẽ phân bổ theo định mức chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp ban đầu trong dự toán.
19
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong công
ty bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày lao động của công nhân
trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể
cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và
công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công và các khoản trích
theo tiền lương, bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công phát
sinh liên quan đến công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào công trình đó,
vì vậy, phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là phương pháp tập
hợp trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây
lắp trong công ty là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và
quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản
xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương
nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân
viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng
cho hoạt động của đội, chi phí về dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình nên
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung của Công ty là phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp.
Đối với những khoản chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công như
chi phí thuê máy móc, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu... thì công ty
hạch toán vào các khoản chi phí khác tương ứng như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đối với máy sử
dụng cho hoạt động xây lắp thì những máy có giá trị lớn chủ yếu là công ty

thuê ngoài, như: các loại cần cẩu, máy đào đất, máy ủi... Chi phí sử dụng máy
20
thi công thuê khi phát sinh thì công ty hạch toán vào công ty sản xuất chung
(phần chi phí dịch vụ mua ngoài); Còn những máy móc có giá trị không lớn
và phải sử dụng thường xuyên cho công tác xây lắp, sản xuất kết cấu thép
như: máy hàn tự động, máy hàn điện, máy cắt các loại, máy mài, máy khoan...
thì công ty tự trang bị. Chi phí khấu hao những máy móc này công ty hạch
toán vào chi phí sản xuất chung (phần chi phí khấu hao TSCĐ). Về chi phí
nhân công sử dụng máy và chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, Công
ty hạch toán tương ứng vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (công ty không sử dụng tài khoản chi phí sử dụng máy thi công -
TK623 để hạch toán các chi phí của các hoạt động liên quan đến việc sử dụng
máy thi công). Đây là điều chưa hợp lý và sẽ được xem xét thêm ở chương 3.
2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần
kết cấu thép xây dựng
* Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu trong công ty được phân làm nhiều nhóm, bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại sắt thép, tôn lợp, gạch xây, xi
măng...
- Nguyên vật liệu phụ: đá cắt Φ300, đá mài, dung môi pha sơn, sơn
ATM, nước axít...
- Phụ tùng thay thế: Động cơ, bánh xe răng máy cán...
- Vật liệu xây dựng: Đầu cốt AM70, dây cáp điện, cáp hàn 16...
- Bán thành phẩm mua ngoài: Bulông M24
*
110, Bulông M27
*
120...
- Vật liệu khác: thép góc L120, thép góc L125
*

8
*
12...
Các nhóm nguyên vật liệu này đều được mã hoá:
Nhóm nguyên vật liệu chính được mã hoá là: 01.1
Nhóm nguyên vật liệu phụ được mã hoá là: 01.2
Nhóm phụ tùng thay thế được mã hoá là: 01.3
Nhóm nguyên vật liệu xây dựng được mã hoá là: 01.4
Nhóm bán thành phẩm mua ngoài được mã hoá là: 01.5
21
Nhóm vật liệu khác được mã hoá là: 01.6
Đồng thời, trong các nhóm, các loại nguyên vật liệu lại được mã hoá
Ví dụ:
PL6 là mã của thép tấm 6 ly, thuộc nhóm 01.1 - nguyên vật liệu chính
OX mã của Ô XY, thuộc nhóm 01.2 – Vật liệu phụ
* Công tác kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tại Công
ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng
Trong điều kiện hiện nay của công ty, do địa bàn hoạt động rộng lớn,
công ty thường thuê các đội xây lắp thực hiện thi công các công trình. Công
ty áp dụng hình thức khoán trong hoạt động sản xuất, hầu hết nguyên vật liệu
là do các đội xây lắp tự đi mua. Về kinh phí, các đội sẽ phải có tiền vốn
khoảng 60%, còn lại, công ty sẽ cho vay khoảng 40% để các đội có đủ kinh
phí, hàng tháng các đội phải trả lãi vay cho công ty. Sau khi quyết toán công
trình, các đội sẽ được hoàn ứng số tiền mua nguyên vật liệu. Về các khoản
thanh toán công nợ với các đội, nếu là đội xây lắp công ty đi thuê ngoài sẽ
được hạch toán trên tài khoản 1388 - Phải thu khác, nếu là đội xây lắp của các
chi nhánh, nhà máy của công ty thì hạch toán trên tài khoản 1368 - phải thu
nội bộ khác.
Các chứng từ mà công ty sử dụng để kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm:

Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn bán lẻ
Hoá đơn bán hàng thông thường
Để kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng
TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Quy trình kế toán như sau:
22
* Đối với những vật tư có sẵn trong kho và công trình thi công gần kho
của công ty, các đội sẽ sử dụng nguyên vật liệu trong kho.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, kế toán vật tư căn cứ vào số lượng,
chủng loại vật tư yêu cầu để viết phiếu xuất kho.
Vào ngày 03/10/2006 có yêu cầu về xuất kho nguyên vật liệu cho sản
xuất phục vụ công trình Cô Tô, kế toán căn cứ vào nhu cầu về số lượng và
chủng loại nguyên vật liệu để viết phiếu xuất kho số 01/10 như sau:
Đơn vị: CTCPKCT xây dựng
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 01/10
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)
Ngày 03 tháng 10 năm 2007
Nợ: 621
Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Bùi Đăng Minh Địa chỉ (bộ phận): Xưởng
CTKC
- Lý do xuất kho: Cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

- Xuất tại kho: Công ty Cổ phần kết cấu thép xây dựng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Que hàn Φ4
Kg 50 50
2
Đá mài Φ180
Viên 03 03
Cộng
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ) :...................
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 03 tháng 10 năm 2007.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty thực hiện tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền và đến cuối tháng mới tính giá xuất kho nên tại thời điểm xuất kho
chưa tính được giá xuất kho. Đến cuối tháng, kế toán vật tư sẽ tổng hợp số
23
liệu và tính giá vật tư xuất kho bình quân cho cả tháng. Việc tính giá vật tư
xuất kho là do kế toán vật tư tự tính toán thủ công trên bảng tính Excel.
Phiếu xuất kho được chuyển đến thủ kho, căn cứ vào số lượng yêu cầu

trên phiếu xuất kho và số lượng vật tư còn trong kho, thủ kho viết vào ô thực
xuất trên phiếu xuất tương ứng với số lượng xuất thực tế.
Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" số 01/10 kế toán vật tư cập nhật dữ liệu
vào máy theo quy trình như sau:
Từ màn hình nền ban đầu của phần mềm kế toán Standard:
Kế toán kích chuột vào "Chứng từ P1", sau đó vào mục "Xuất vật tư",
sẽ xuất hiện màn hình "Phiếu xuất kho VT". Việc cập nhật dữ liệu đối với
phiếu xuất kho trên sẽ được thực hiện trên màn hình nhập liệu này.
24
Quy trình nhập liệu bút toán trên như sau:
Kế toán định khoản liên quan đến bút toán trên là:
Nợ TK 621
Có TK 152
Để thêm bớt bút toán, ấn vào nút "Mới" trên màn hình, sau đó, căn cứ
vào nội dung của "Phiếu xuất kho" số 01/10 ngày 01/10 ở trên kế toán nhập
dữ liệu vào máy như sau:
- Ô "Kho": Ghi "Kho CTCTKCT xây dựng"
- Ô "Ngày": Ghi "02/10/2007"
- Ô "Số": Ghi "01/10"
- Ô "Họ tên": Ghi "Bùi Đăng Văn"
- Ô "Diễn giải": Ghi "Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất"
- Ô "Bộ phận": Ghi "CT Công ty cổ phần sắt thép Minh Hoà"
- Ô "TK nợ": Ghi "TK 621"
- Ô "Mã VT": Ghi "52QUEΦ4" (Với que hàn Φ4)
và "52DAΦ180" (Với đá mài Φ180)
25

×