Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

64 Hoàn thiện Hạch toán kế toán tại sản cố định trong Công ty in Công Đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.27 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng biểu sơ đồ sử dụng………...……………………………...3
Lời mở đầu……………………………….………………………………...4
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM …....6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty…………………………..6
1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công
ty …………………………………………………………………………...8
1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………..…..11
1.3.1 Những sản phẩm chủ yếu của Công ty………………………….……...11
1.3.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty………………11
1.3.3 Tình hình lao động của Công ty………………………………………....12
1.3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty……………………………...12
1.3.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty......13
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty………………………………..15
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………….………15
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty………………………………...…..17
1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty………………….…………..19
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY IN
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM…………………………………………………………...21
2.1 Một số vấn đề cơ bản về TSCĐ tại Công ty…………………………..21
2.1.1 Đặc điểm TSCĐ tại Công ty ……………………………………………..21
2.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ tại Công ty………………………………21
2.1.3 Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dung tại Công ty………..….……...24
2.1.4 Các phương thức sửa chữa TSCĐ tại Công ty………………………...24
2.2 Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty……………………….24
2.2.1 Chứng từ tăng, giảm TSCĐ ……………………………………………..24
2.2.2 Thủ tục tăng giảm TSCĐ…………………………………………………25
2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định………………………………...25
2.3 Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty………….36


Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1 Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty………….………………..36
2.3.2 Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty……….………………….37
2.4 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty…….……………….40
2.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình tại Công ty……………………..44
2.6 Kiểm kê TSCĐ tại Công ty…………………………………………...51
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM…………….52
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán và hạch toán TSCĐ tại Công ty..52
3.1.1. Ưu điểm……………………………………………………………………52
3.1.2. Nhược điểm……………………………………………………………….54
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty……56
3.2.1 Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ………..………..56
3.2.2 Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
3.2.3 Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến…………………………….59
3.2.4 Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty………………………….59
3.2.5 Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý…………………………………60
3.2.6 Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty…………………….....61
3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty…………………..62
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………65
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................67
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………...…68
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP...................................69
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................70
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ SỬ DỤNG

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ……………………….……9
Biểu 1: Bảng kết quả kinh doanh……………………………..….……….12
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất…………………………….……..14
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán………………...……….………..16
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ………....20
Biểu 2: Báo cáo tổng hợp tài sản cố định đến 31/12/2007………………..21
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường,mục tiêu cao nhất
của mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để đạt hiệu quả và gia tăng giá trị tài
sản của doanh nghiệp cao nhất, trong khi đó mức cạnh tranh thị trường lại
rất lớn. Bên cạnh đó, người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng,
kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm đầu ra…đồng thời nhà sản xuất phải chịu
sự cạnh tranh về giá cả giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Điều
đó cho thấy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế
thị trường thì cần đổi mới công nghệ, trang bị thêm các dây chuyền sản
xuất, máy móc, thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
đối với sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Một bộ phận quan trọng cấu thành nên doanh nghiệp đó là TSCĐ
hay cụ thể hơn là TSCĐ hữu hình, một yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cho dù với quy
mô lớn hay nhỏ. TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái
biểu hiện của vốn cố định, là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan
trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm
cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất
kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong

việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp.
Công ty In Công Đoàn Việt Nam là một đơn vị có quy mô và giá trị
tài sản lớn. Chính vì vậy, việc hạch toán giá trị cũng như sự biến động
TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử
dụng TSCĐ.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ hữu hình
trong Công ty In Công Đoàn Việt Nam, kết hợp với những kiến thức có
được từ học tập, nghiên cứu và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thang
Mạnh Hợp cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính-Kế toán của Công ty
In Công Đoàn Việt Nam em xin lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế
toán tài sản cố định trong Công ty In Công Đoàn Việt Nam”.
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần như sau:
Phần I: Khái quát về Công ty In Công Đoàn Việt Nam.
Phần II: Thực trạng Hạch toán TSCĐ tại Công ty In Công Đoàn Việt
Nam.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại Công ty In Công Đoàn Việt Nam.
Do trình độ và thời gian có hạn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em
rất mong sự giúp đỡ bổ sung của thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị phòng
kế toán Công ty In Công Đoàn Việt Nam để chuyên đề thực tập của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN VIỆT
NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
• Tên công ty là: Công ty in Công Đoàn Việt Nam
• Trụ sở chính đóng tại: 167 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
• Điện thoại: 04.851-4997
• Fax: 04.857-1820
• Hình thức sở hữu vốn: Vốn Nhà nước
• Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất
• Lĩnh vực kinh doanh: In báo, tạp chí, tài liệu….
• Tổng số cán bộ công nhân viên: 340 người
Công ty In Công Đoàn Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tiền thân là nhà máy in Lao Động
được thành lập ngày 22/08/1946 tại Chiến khu Việt Bắc. Khi mới bắt đầu
thành lập, tài sản của Công ty chỉ có 2 máy in cuộn doa Tổng Liên Đoàn
cấp bằng vốn viện trợ của Tổng Công Hội Trung Quốc, do vậy công suất
của nhà máy in chỉ tương đương với một phân xưởng in bây giờ. Trải qua
quá trình hình thành và phát triển, Công ty In Công Đoàn Việt Nam đã góp
phần quan trọng tạo nên thắng lợi chung trong sự nghiệp thống nhất, bảo vệ
đất nước và xây dựng Xã hội Chủ nghĩa. Nhiệm vụ của công ty lúc bấy giờ
là in các tài liệu, các loại sách, báo phục vụ cho xây dựng và phát triển của
Công Đoàn trong giai cấp công nhân Việt Nam.
Lịnh sử hình thành và phát triển của Công ty khái quát như sau: Giai đoạn
1946-1975: Trong giai đoạn này, công suất và quy mô hoạt động của nhà
máy còn thấp và không ổn định do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh phá
hoại của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Năm 1972 Mỹ cho máy bay B52
ném bom bắn phá miền Bắc, để tránh sự phá hoại đó của quân xâm lược,
Tổng Liên Đoàn Lao Động đã quyết định xây dựng cơ sở in tại Hoà Bình

Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để in báo Nhân Dân phục vụ cho công tác tuyền truyền, giáo dục chính trị
của Đảng. Thời kỳ này Công ty gặp rất nhiều khó khăn về máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải nên chất lượng in còn chưa cao, số lượng in còn ít,
sản phẩm làm ra bằng kỹ thuật đơn giản, màu sắc chưa phong phú.
Giai đoạn 1976-1989: Trong giai đoạn này Công ty cũng như các doanh
nghiệp khác hoạt động theo cơ chế bao cấp. Mọi hoạt động của Công ty
đều do Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quyết định và mọi chi phí do
Tổng Liên Đoàn Lao Động cung cấp. Công ty chỉ có nhiệm vụ là thực hiện
in ấn. Mặc dù bị ảnh hưởng khó khăn của cơ chế bao cấp song công suất
hoạt động của Công ty cũng đã đạt được khá cao (80% công suất thiết kế),
đời sống của công nhân viên cũng được cải thiện và ổn định hơn.
Giai đoạn 1990-1998: Trong giai đoạn này, nền kinh tế nước ta chuyển
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN. Từ sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước
Công ty đã có những thay đổi về hình thức và đặc điểm sản xuất để phù
hợp với tình hình mới, năm 1994 đoàn chủ tịch Tổng Liên Đoàn LĐVN đã
ra quyết định số446/TLĐ ngày 14/5/1994 phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ
thuật mở rộng công ty về cả quy mô và công nghệ nhằm nâng cao năng lực
sản xuất của Công ty cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Ngày
10/9/1997 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty In Công Đoàn Việt
Nam theo quyết định số 3488/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội và được giao toàn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh in ấn.
Giai đoạn 1999 đến nay: Công ty thực hiện nhiều dự án kinh tế kỹ
thuật nhu đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và thiết bị phục vụ sau khi in
cũng như tăng cường công tác quản lý. Cụ thể năm 1999, Công ty đã đầu tư
máy in Coroman trị giá trên 14 tỷ đồng, năm 2002 Công ty mua thêm một
máy in 2 màu trị giá trên 1 tỷ đồng, máy khâu chỉ, máy bắt sách, máy xén 3

mặt và một số máy móc thiết bị khác. Tính đến năm 2003, trị giá tài sản
của Công ty đã lên đến 35 tỷ đồng.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty
Bộ máy quản lý luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng tại bất kỳ một
tổ chức nào. Nếu như Bộ máy quản lý được tổ chức khoa học hợp lý thì nó
sẽ thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nếu không tổ
chức hợp lý thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của Công ty.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty In Công Đoàn
Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý phù hợp với
quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty. Bộ máy quản lý được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay. Nó vừa gọn nhẹ, thông tin lại kịp thời, chính xác
góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao, nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu
của khách hàng để có những phương án và điều hành thích hợp.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

: Tham mưu
: Cung cấp số liệu
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty có quyền hạn cao nhất, có quyền
quyết định và điều hành mọi hoạt động của Công ty nhằm đảm bảo việc sản
xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế,
tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước; đồng thời giám đốc cũng là

người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam về mọi hoạt động kinh doanh và các nguồn lực khác do đơn vị cấp
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
9
Giám đốc
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Quản lý Tổng hợp
Phòng Kế toán
Tài vụ
Kỹ thuật
cơ điện
Kế
hoạch
vật tư
Phân Xưởng chế bản
Phân Xưởng in
Phân Xưởng sách
Vi
tính
Bình
bản
Phơi
bản
Offset
5 m uà
Offset
Toshib
a
Offset

m t ộ
m uà
Tổ
sách
lồng
báo
Tổ
OTK
Tổ
sơn
gấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên giao. Giám đốc còn là người đại diện của Công ty ký nhận vốn kinh
doanh và các nguồn lực khác do đơn vị cấp trên giao, đồng thời phải đảm
bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được
cấp.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động toàn
Công ty, phân công lao động và nguồn tiền lương theo trình độ chuyên
môn của cán bộ công nhân viên. Xây dựng các quy định, quy chế, kỷ luật
lao động, chế độ lương thưởng, tuyển dụng lao động, giải quyết hưu trí, tổ
chức lao động ở các bộ phận sản xuất và đề xuất với Giám đốc thực hiện
chế độ bảo hộ lao dộng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Phòng quản lý tổng hợp gồm 2 bộ phận: Phòng kỹ thuật cơ điện và
phòng kế hoạch vật tư.
Bộ phận kỹ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật in bao gồm
quản lý và ban hành các quy trình công nghệ của sản phẩm in ấn, kiểm tra
đôn đốc quản lý các bộ phận khác thực hiện tốt các quy trình công nghệ,
hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu
chuÈn chuyên môn tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm
mới, xử lý các biến cố trong quá trình sản xuất.

Bộ phận kế hoạch - Vật tư: Là nơi trực tiếp quan hệ với khách hàng,
với cấp trên về chất lượng in ấn của Công ty, đồng thời cũng là nơi xác
định ban hành các chỉ tiêu chất lượng và ra định mức tiêu hao vật tư, kho
tàng cho các bộ phận sản xuất, theo dõi kiểm tra quy trình công nghệ.
Phòng Kế toán – Tài vụ: Thực hiện nhiệm vụ công tác kế toán và
thống kª, đồng thời kiểm tra công tác tài chính của Công ty. Phòng Kế toán
tài vụ có trách nhiệm quản lý tài chính của Công ty. Phòng Kế toán – Tài
vụ có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn, quỹ, bảo toàn và sử dụng vốn có
hiệu quả. Thanh toán các hợp đồng phát sinh trong quá trình sản xuất, dịch
vụ và kế toán giá thành, số lượng in ấn, doanh thu của Công ty, cung cấp số
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu cho việc điều hành, lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ quy
định và theo yêu cầu quản trị của Công ty.
Các phân xưởng sản xuất: Là các bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản
xuất theo lệnh của phòng kế hoạch vật tư trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Những sản phẩm chủ yếu của Công ty
Sản phẩm chính của Công ty in Công Đoàn Việt Nam là các ấn phẩm,
vì vậy quy trình sản xuất của Công ty in Công Đoàn là quy trình sản xuất
kiểu phức tạp, chế biến liên tục, sản phẩm là kết quả của nhiều công đoạn.
Những sản phẩm của Công ty nhìn chung có yêu cầu khác nhau song
đều đòi hỏi sự chính xác cao của sản phẩm, vì vậy đỏi hỏi Công ty phải tổ
chức sản xuất hợp lý, kiểm tra giám sát chặt chẽ từ khâu lựa chọn nguyên
liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay Công ty đang áp dụng công nghệ in offset. Đây là công nghệ
in hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay. Đến nay các thiết bị phục vụ cho
công nghệ chế bản in, hoàn thiện sách đều là máy móc thiết bị tiên tiến của

các nước phát triển, cho năng suất chất lượng cao.
1.3.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty
Hiện nay, sản phẩm của Công ty sản xuất đa dạng, phong phú gồm hơn
30 loại báo và tạp chí, ngoài ra còn có nhiều sách của Nhà xuất bản Hà Nội,
Nhà xuất bản Lao Động, Nhà xuất bản Giáo Dục…Thị trường tiêu thụ các
sản phẩm đầu ra của Công ty In Công Đoàn Việt Nam tập trung chủ yếu là
trong nước. Các khách hàng chủ yếu của Công ty là Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, các đơn vị thành viên của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, các nhà xuất bản, các doanh nghiệp và một số cá nhân khác.
Hiện tại trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động với công ty có rất
nhiều các công ty in ấn khác, do vậy sự cạnh tranh về thị phần sản phẩm
giữa các doanh nghiệp là rất lớn và quyết liệt. Công ty hiện đang ngày một
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường với yêu cầu khắt khe về chất lượng, mẫu mã,
và kỹ thuật cao của sản phẩm.
1.3.3 Tình hình lao động của Công ty
Trong công ty có Tổng số cán bộ công nhân viên: 340 người, với cơ
cấu là 180 năm và 160 nữ. Với cơ cấu cụ thể như sau:
- Nhân viên quản lý là: 29 người.
- Số công nhân biên chế chính thức: 68 người.
- Ngoài ra Công ty còn ký hợp đồng ngắn hạn mang tính chất thời vụ.
- Số người có trình độ đại học: 40 người trong đó có 6 kỹ sư công nghệ
in
Tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty In Công Đoàn Việt Nam
là tập thể vững mạnh với đội ngũ giàu kinh nghiệm trong quản lý cũng như
sản xuất. Công ty luôn có các chủ trương về phát triển nhân lực, nâng cao
tay nghề và trình độ quản lý, đào tạo các đội ngũ trẻ kế cận và luôn khuyến

khích sự cạnh tranh trong công việc nhằm tạo ra sự phát triển và sự tự hoàn
thiện về trình độ, kỹ năng làm việc cho mỗi cán bộ công nhân viên.
Với các chính sách phát triển về nhân lực của Công ty là bước đi
đúng đắn và hướng tới sự hoàn thiện trong sự phát triển của Công ty In
Công Đoàn Việt Nam trong bối cảnh của một nến kinh tế mở luôn có sự
cạnh tranh và đòi hỏi hoạt động có hiệu quả là sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
1.3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty In Công Đoàn Việt Nam
trong năm 2006-2007 được phản ánh qua các chỉ tiêu tại bảng sau:
Biểu 1: Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 73.867.636.968 84.692.512.120
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Giá vốn hàng bán 64.456.765.457 69.520.687.152
3 Lãi gộp 9.410.871.511 15.171.824.968
4 DT tài chính 229.999.954 352.145.635
5 Chi phí tài chính 4.174.130.789 4.123.224.005
6 Chi phí bán hang 1.572.872.094 1.968.560.140
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.330.786.501 2.176.225.346
8 LN thuần từ hoạt động SXKD 1.563.082.081 7.255.961.112
9 Thu nhập khác 245.827.360 652.302.114
10 Chi phí khác 0 325.360.255
11 Lợi nhuận khác 245.827.360 326.941.859
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.808.909.441 7.582.902.971
Qua kết quả kinh doanh đã đạt được như trên phản ánh về khả năng
sản xuất kinh doanh của Công ty In Công Đoàn Việt Nam ngày một phát

triển không ngừng, năm 2007 đã đạt được kết quả cao rất nhiều lần so với
năm 2006. Điều này thể hiện về công tác quản lý tốt, phù hợp với nền kinh
tế thị trường hiện nay, chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty đúng
đắn đã tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.3.6 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty In Công Đoàn Việt Nam
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất
Phân xưởng chế bản: là khâu đầu tiên của công đoạn sản xuất và là
khâu quan trọng nhất của quá trình in. Bước 1 là nhân bản mẫu, bản thảo
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
14
Nguyên vật
liệu
P. Vi tính
Tổ máy in
cuộn 4/4
Tổ kiểm
định
Bản mẫu
Phân xưởng
chế bản
Phòng Norat
P. Bình
bản
Kiểm tra
nghiệm thu

bình
P. Phơi
bản
Kiểm tra bản in và
chuyển in
Phân xưởng
in Offset
Tổ máy in 5
màu, tờ rời
Tổ máy in 1
màu, tờ rời
P. Kiểm
duyệt
Phân xưởng
sách
Tổ sách 1
Tổ sách 2
Tổ máy
xén
Sản phẩm
hoàn thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
maket đưa vào máy tính xử lý chế bản sau đó đưa ra bản thảo và in. Công
việc ở khâu này đòi hỏi tỷ mỉ và độ chính xác cao. Mẫu mã sản phẩm cuối
cùng phụ thuộc vào công việc chế bản.
Phân xưởng in Offset: nhân bản đưa vào máy in để ra sản phẩm có sự
kiểm tra ký duyệt, sản phẩm hoàn thành giao cho tổ kiểm định.
Phân xưởng sách: Đây là phân xưởng thực hiện khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất. Việc đầu tiên của phân xưởng là nhận sản phẩm từ phân
xưởng in Offset, sau đó kiểm tra chất lượng, giao cho bộ phận gấp, cắt xén,

đóng kẹp, khâu chỉ, để hoàn chỉnh sản phẩm và kiểm tra chất lượng trước
khi đóng gói, nhập kho.
Công ty In Công Đoàn Việt Nam luôn đặt ra tiêu chí làm sao rút ngắn quy
trình công nghệ để tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời nâng cao được
chất lượng sản phẩm.
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh
tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty một cách, kịp thời, đầy đủ chính xác, trung thực. Mặt
khác, kế toán có nhiệm vụ tổ chức và phản ánh kịp thời, chính xác, kiểm kê
tài sản cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý
các khoản mất, hỏng TSCĐ và đề ra biện pháp xử lý. Kế toán còn có nhiệm
vụ tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp
trên để lại Công ty các quỹ, tính toán và thu hồi các khoản vay và công nợ
phải trả. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ các hồ sơ
chứng từ kế toán.
Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ
như sau:
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán
Phòng Kế toán gồm 6 thành viên: Kế toán trưởng và 5 kế toán viên.
Chức năng và nhiệm vụ đối với từng thành viên như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các báo cáo tài chính, về nghiệp vụ kế toán và
hoạt động của phòng.
- Kế toán tổng hợp: Tiếp nhận kiểm soát chứng từ kế toán, vào sổ đăng
ký chứng từ và sổ cái, lập các báo cáo tài chính và báo cáo khác.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty trong việc
thu chi, đảm bảo chính xác giữa số dư tiền mặt thực tế và sổ sách kế toán.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Mở sổ chi tiết để theo dõi về tình hình xuất -
nhập - tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phản ánh trung
thực giá trị vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Mở sổ theo dõi chi tiết
TSCĐ và phản ánh sự tăng giảm và tình hình sử dụng trong Công ty, trích lập
khấu hao và thực hiện kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ thực tế…
- Kế toán chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi, ghi
chép các chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm, tiếp nhận và
phân loại chứng từ về chi phí, chuyển chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp để ghi
sổ…
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
Kế toán
trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tư

TSCĐ
Kế toán
chi phí
và giá
thành
Kế toán

Tiền lương
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tiền lương: Tính toán các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và
các khoản có liên quan cho công nhân viên theo chế độ. Đồng thời có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu chi, hàng tháng lập
bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ
ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch.
Công tác kế toán tại Công ty In Công Đoàn Việt Nam được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung, gọn nhẹ, hợp lý. Theo mô hình này toàn bộ
công tác kế toán của Công ty bao gồm: Thủ quỹ; Kế toán tổng hợp; Kế toán
vật tư, TSCĐ; Kế toán chi phí và giá thành; Kế toán tiền lương. Vì Công ty
thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tổ chức công tác kế toán theo mô hình
tập trung là rất phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như trình độ của kế toán
viên.
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
1.4.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
Công ty In Công Đoàn Việt Nam hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty
Căn cứ ghi sổ kế toán là chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán là bằng cứ
quan trọng xác minh nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự
hoàn thành.
Các chứng từ kế toán đều tuân thủ theo đúng những quy định trong kế toán
và có đầy đủ các thông tin bắt buộc sau:
- Tên gọi chứng từ
- Số hiệu chứng từ
- Ngày lập chứng từ
- Tên và địa chỉ của những người liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ

kinh tế phản ánh trong chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ.
- Các chỉ tiêu số lượng (hiện vật, giá trị) mà nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh tác động đến tài sản của đơn vị, căn cứ và cách tính toán xác định của
các chỉ tiêu này.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chữ ký của người lập chứng từ kế toán và của những người liên quan trực
tiếp đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trong chứng
từ.
Các chứng từ kế toán toán sử dụng chủ yếu ở công ty như sau: Phiếu thu, chi
tiền mặt; Phiếu xuất kho, nhập kho; Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán hoàn ứng;
Các hợp đồng kinh tế, v.v.
1.4.2.3 Kỳ kế toán áp dụng tại Công ty In Công Đoàn
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Chứng từ
ghi sổ. Công ty sử dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với
năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Đơn vị tiền tệ
được sử dụng tại Công ty là đồng Việt Nam.
1.4.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của Công ty thể hiện rõ các thông tin kinh tế như: Khả năng
tài chính của Công ty, khả năng tạo ra nguồn tiền, khả năng thanh toán và tối đa
hoá lợi nhuận. Do vậy việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán là rất quan trọng giúp
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho cấp trên. Cho chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư và khách hàng một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty.
Công ty In Công Đoàn Việt Nam hiện đang sử dụng báo cáo tài
chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành, báo cáo được lập
định kỳ vào cuối quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Công ty áp dụng báo cáo quý nên hoạt động tài chính, tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được tổng hợp, theo
dõi thường xuyên, qua đó giúp cho Ban Giám đốc năm bắt kịp thời tình
hình tài chính của Công ty, tận dụng thời cơ, ra những quyết định đúng đắn
và kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Khi năm tài chính kết thúc Phòng Kế toán lập báo cáo tài chính tổng
hợp cho cả năm căn cứ vào báo cáo hàng quý và các số sổ tổng hợp chi tiết
để lập. Báo cáo này được gửi tới các đơn vị cấp trên, các tổ chức tài chính
và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là “Chứng từ ghi sổ” gồm:
 Chứng từ ghi sổ
 Số cái
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ thu, chi tiền mặt
 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
 Sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
 Số theo dõi công nợ đối với người bán và người mua
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
19
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sở đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chức từ ghi sổ
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
20
Chứng từ kế toán

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY IN
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
2.1 Một số vấn đề cơ bản về TSCĐ tại Công ty
2.1.1 Đặc điểm TSCĐ tại Công ty
Kể từ năm 1999 đến nay Công ty đã thực hiện đầu tư nâng cấp nhiều nhiều
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xuất cũng như quản lý
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đáp ứng được những yêu
cầu về độ hiệu quả trong quản lý điều hành sản xuất. Là một Công ty
chuyên về in ấn, do vậy TSCĐ của Công ty chủ yếu là các máy móc có đặc
thù chuyên dụng của ngành in, ngoài ra còn có nhà cửa vật kiến trúc và các
thiết bị dụng cụ quản lý.

2.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ tại Công ty
2.1.2.1 Phân loại TSCĐ tại Công ty
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp
chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép,
phản ánh sự biến động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả và hạch toán
TSCĐ. Công ty đã phân loại TSCĐ một cách phù hợp với đăc điểm tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp mình, hiện nay công ty thực hiện phân loại
kết cấu của TSCĐ gồm những loại sau đây :
1. Nhà cửa vật kiến trúc.
2. Máy móc thiết bị.
3. Phương tiện vận tải và truyền dẫn.
4. Thiết bị dụng cụ quản lý.
Toàn bộ TSCĐ của công ty được phản ánh qua bảng tổng hợp sau:
Báo cáo tổng hợp tài sản cố định đến 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Nhà cựa,
Vật kiến trúc
Máy móc,
thiết bị
Phương tiện
vận tải
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
Cộng
Nguyên giá
Tại ngày
01/01/2007
12.646.734.450 25.385.266.000 2.324.589.382

653.434.42
0
41.010.024.252
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tăng trong năm - 4.432.459.034 -
453.334.53
0
4.885.793.564
Giảm trong năm - 3.242.433.432 -
334.543.35
3
3.576.976.785
Tại ngày
31/12/2007
12.646.734.450 26.575.291.602 2.324.589.382 772.225.597 49.472.794.601
Hao mòn luỹ kế
Tại ngày
01/01/2007
7.588.040.670 14.565.765.500 1.454.676.660
364.644.46
0
23.973.127.290
Tăng trong năm 505.869.378 2.277.853.254 226.677.640 46.433.435 3.056.833.707
Giảm trong năm - 578.784.334 - 17.546.800 596.331.134
Tại ngày
31/12/2007
8.093.910.048 16.264.834.420 1.681.354.300
393.531.09

5
26.433.629.863
Giá trị còn lại
Tại ngày
01/01/2007
5.058.693.780 10.819.500.500 869.912.722 288.789.960 17.036.896.962
Tại ngày
31/12/2007
4.552.824.402 10.310.457.182 643.235.082
378.694.50
2
15.885.211.168
2.1.2.2 Đánh giá tài sản cố định tại Công ty
Để hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ kế toán tiến hành đánh giá lại TSCĐ, TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
* Đánh giá theo nguyên giá:
Để tiến hành hạch toán TSCĐ được chính xác, tính đúng tính đủ chi
phí khấu hao vào giá thành sản phẩm và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
cần thực hiện một bước công việc quan trọng đó là đánh giá theo nguyên giá
TSCĐ. ở Công ty In Công Đoàn Việt Nam việc việc đánh giá TSCĐ được
tuân theo các nguyên tắc sau:
Đối với TSCĐHH mua sắm mới và TSCĐ mua sắm cũ nguyên giá TSCĐ là:
Nguyên giá = Giá trị ghi + Chi phí vận chuyển
TSCĐHH trên hoá đơn lắp đặt chạy thử
+ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế phải trả hợp lý mà
doanh nghiệp phải bỏ ra cùng với các khoản phí tổn để có thể đưa tài sản
đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các

khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử.
Ví dụ : Căn cứ hợp đồng mua bán máy cắt giấy với Công ty CP Xuất
nhập khẩu Thương mại ngày 07/03/2007, hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất
kho của Công ty CP Xuất nhập khẩu Thương mại ngày 15/03/2007; Phiếu
chi tiền mặt ngày 15/03/2007 của Công ty In Công Đoàn Việt Nam kế toán
xác định nguyên giá TSCĐ được mua sắm mới như sau:
- Giá mua ghi trên hoá đơn là : 68.000.000 đồng
- Thuế GTGT 10% : 6.800.000 đồng
- Tổng giá thanh toán là : 74.800.000 đồng
( Phiếu chi tiền mặt số 17 ngày 15/03/2007)
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt máy là: 1.000.000 đồng
( Phiếu chi tiền mặt số 18 ngày 16/03/2007)
Như vậy, nguyên giá của TSCĐ HH trên là:
68.000.000 đồng + 1.000.000 đồng = 69.000.000 đồng
Căn cứ vào NKCT Số 1 kế toán ghi:
Nợ TK 211 69.000.000 đồng
Nợ TK 133 6.800.000 đồng
Có TK 111 75.800.000 đồng
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn: TSCĐ HH này được mua bằng
nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán ghi:
Nợ TK 441 69.000.000 đồng
Có TK 411 69.000.000 đồng
* Đánh giá theo giá trị còn lại:
Ví dụ:
- Nguyên giá của máy cắt giấy là : 69.000.000 đồng

- Khấu hao luỹ kế là : 13.800.000 đồng
- Giá trị còn lại là : 55.200.000 đồng
Kế toán xác định giá trị còn lại của máy cắt giấy là:
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
69.000.000 đồng – 13.800.000 đồng = 55.200.000 đồng.
2.1.3 Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng tại Công ty
Tại Công ty In Công Đoàn Việt Nam, TSCĐ HH được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Mức khấu hao trung Nguyên giá của TSCĐ
bình hàng năm =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
bình hàng tháng =
12 tháng
2.1.4 Các phương thức sửa chữa TSCĐ tại Công ty
Tài sản cố định là tư liệu sản xuất có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài, do vậy chúng có thể bị hỏng, xuống cấp làm gián đoạn quá trình
sản xuất, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo cho tài sản cố
định luôn hoạt động bình thường Công ty đã quan tâm đến việc sửa chữa và
bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định.
Sửa chữa tài sản cố định được phân làm hai loại: sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa lớn.
- Đối với sửa chữa thường xuyên tài sản cố định: các chi phí sửa
chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận có tài sản cố định hư hỏng được sửa chữa.
- Đối với sửa chữa lớn: Các chi phí sửa chữa nhiều nếu chi phí sửa
chữa phát sinh mà đưa toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh thì sẽ ảnh

hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó doanh nghiệp phải trích chi phí sửa
chữa để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2 Hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Cũng như hạch toán các yếu tố khác hạch toán TSCĐ cũng phải dựa
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hệ thống chứng từ này bao gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phiếu chi.
- Phiếu thu.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Hợp đồng mua TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ.
2.2.2 Thủ tục tăng giảm TSCĐ
- Khi mua TSCĐ, kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, hợp đồng
mua TSCĐ lập biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ tài sản cố định. Căn
cứ vào đó để vào sổ chi tiết tài sản cố định. Số liệu ở sổ chi tiết TSCĐ là cơ
sở để lập sổ tổng hợp TSCĐ. Đối với TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán, điều
chuyển … phải có đề nghị xin thanh lý, nhượng bán, điều chuyển … Khi
thanh lý phải lập hội đồng thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ và các
chứng từ khác…chứng từ thanh lý, nhượng bán, điều chuyển TSCĐ là cơ
sở để kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ và sổ tổng hợp TSCĐ.
2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định
* Tổ chức kế toán chi tiết tăng tài sản cố định :

- Đánh số tài sản cố định
Khi mua TSCĐ về kế toán xem xét: khi đủ thủ tục cần thiết kế toán
tiến hành đánh số TSCĐ để làm cơ sở lập thẻ tài sản cố định. Công ty đánh
số tài sản theo từng đối tượng sử dụng TSCĐ.
Sinh Viên: Trần Thuỳ Linh Lớp Kế Toán 3-K36
25

×