Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty XNK Tổng hợp ngành muối.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.58 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý
kinh tế tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới để tôn tại và đi lên nhng
cũng đặt ra không ít những khó khăn, thử thách phải vợt qua. Để tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng các doanh nghiệp đã phải không ngừng phấn đấu
để nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành chi phí sản xuất để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác.Muốn vậy các doanh nghiệp phải có số vốn
chung nhất định để đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục trong đó có tài sản cố
định hữu hình (TSCĐ hữu hình)
TSCĐ hữu hình là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cuả
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận, là yếu tố quan trọng trong nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, TSCĐ hữu hình còn là t liệu lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên nó giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn
tại và phát triển cần phải biết kinh doanh có hiệu quả và sử dụng TSCĐ hữu
hình một cách hợp lý. Hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải xây
dựng đợc chu trình quản lý TSCĐ hữu hình một cách khoa học góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình. Công tác kế toán với chức năng và nhiệm
vụ là công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin xác đáng cho quản lý
thì tổ chức hách toán TSCĐ hữu hình sẽ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác ké toán tại Công ty Xuất
Nhập khẩu Tổng hợp ngành muối, đợc sự giúp đỡ của các anh, chị, các cán
bộ trong cơ quan và đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, em đã tiếp cận với
Trang : 1
thự tế kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt đi sâu tìm hiểu công tác hạch
toán TSCĐ hữu hình của công ty. Do vậy, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Xuất Nhập khẩu
Tổng hợp ngành muối . Nội dung chuyên đề đợc chia thành ba phần chính
sau:


Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình trong
các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về hạch toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Xuất
Nhập khẩu Tổng hợp ngành muối.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Xuất
Nhập khẩu Tổng hợp ngành muối.
Trang : 2
phần i
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tài
sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
i. vị trí của tài sản cố định hữu hình và nhiệm
vụ hạch toán.
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ hữu
hình.
Chúng ta đã biết, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền
kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để
sản xuất các sản phẩm, cung ứng các hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngời
tiêu dùng. Do vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng liên
tục và có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải có một nguồn lực nhất định về
đội ngũ cán bộ và các phơng tiện phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Các
phơng tiện để có thể phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp và ngày nay các nhà kinh tế dùng thuật ngữ tài
sản để nói chung về chúng.
Đứng ở góc độ kinh tế, tài sản đợc hiểu là toàn bộ những nguồn lực kinh tế
hữu hình biểu hiện dới dạng tiền, hàng hoá, TSCĐ, nguyên vật liệu,... Vì vậy,
tài sản trong doanh nghiệp có một đặc điểm là những nguồn lực có hạn. Để
quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực hạn chế của mình, không phân biệt
doanh nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình
thức sở hữu nào, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán đợc coi nh một công cụ rất hữu hiệu. Có lịch sử tồn tại

và phát triển rất lâu dài, kế toán đợc coi là một môn khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó giúp cho nhà
quản lý ra các quyết định đúng đắn. Theo quan điểm của kế toán, các phơng
Trang : 3
tiện để sản xuất kinh doanh đợc coi là tài sản nếu nó thoả mãn ba điều kiện sau:
Thứ nhất, các phơng tiện vật chất hữu hình thuộc quyền sở hữu hay thuộc
quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp. Nh vậy, các tài sản hiện có tại doanh
nghiệp nhng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì không đợc ghi
chép lên báo cáo là tài sản, trừ trờng hợp tài sản thuê tài chính tuy không thuộc
quyền sở hữu của doanh nhng đợc xem nh tài sản vì nó thuộc quyền kiểm soát
lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ hai, để đợc coi là tài sản thì các phơng tiện này phải có giá trị đối với
doanh nghiệp. Khái niệm giá trị ở đây đợc hiểu là sự hữu ích của tài sản đối với
doanh nghiệp.
Thứ ba, các phơng tiện phục vụ sản xuất kinh doanh phải có giá phí tính đ-
ợc. Giá phí ở đây đợc hiểu là tổng chi phí để có đợc tài sản đó.
Nh vậy, các vật hữu hình để đợc kế toán tài sản theo dõi thì phải đồng thời
thoả mãn ba điều kiện trên.
Tuy nhiên, để quản lý một cách chi tiết, chặt chẽ và chính xác, kế toán tiến
hành phân loại tài sản theo một tiêu thức phổ biến là căn cứ vào thời gian chu
chuyển của tài sản. Theo cách này, tài sản trong đơn vị gồm hai loại : tài sản lu
động và TSCĐ. Trong đó, tài sản lu động là tiền và các khoản tài sản khác có
thể chuyển đổi thành tiền hoặc chuyển vào chi phí trong thời hạn một năm hay
trong một chu kỳ hoạt động, TSCĐ đợc hiểu là toàn bộ tài sản hữu hình có giá
trị lớn, đợc dùng cho nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực và thông lệ kế toán Quốc tế quan niệm TSCĐ hữu hình
phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và phải có giá trị lớn. Giá trị lớn bao
nhiêu là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng nớc khác nhau.
Tuy nhiên, theo Hệ thống chế độ kế toán mới ban hành tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính, cùng với việc sử dụng thớc đo là tiền tệ, tiêu chuẩn xác định

TSCĐ hữu hình đợc quy định chặt chẽ nh sau:
Trang : 4
Về mặt thời gian : phải có thời gian hữu dụng từ 1năm trở lên.
Về mặt giá trị : phải có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
Vì vậy, trong quá trình hạch toán TSCĐ hữu hình, các tài sản của doanh
nghiệp không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn về thời gian và giá trị nh
trên thì kế toán không đợc phép phản ánh là TSCĐ hữu hình. Tuy nhiên, để xác
định một tài sản là TSCĐ hữu hình, hai chỉ tiêu giá trị và thời gian không giữ
nguyên mà nó thay đổi theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh
tế trong từng thời kỳ nhất định.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp có đặc điểm nh sau:
Về mặt hiện vật : TSCĐ hữu hình tham gia hoàn toàn và
nhiều lần trong quá trình sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ
nguyên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Về mặt giá trị :
giá trị TSCĐ hữu hình đợc biểu hiện dới hai hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
hữu hình. Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần hay giá trị sử dụng của TSCĐ hữu
hình giảm dần.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm,
dịch vụ mới tạo ra (giá trị hao mòn). Khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì bộ phận này
đợc chuyển thành vốn tiền tệ. Bộ phận giá trị này tăng theo thời gian sử dụng
TSCĐ hữu hình.
Từ khái niệm và đặc điểm của TSCĐ hữu hình, ta thấy vai trò nổi bật của
TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố để thực hiện năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các TSCĐ hữu hình đợc bảo quản, sử dụng
tốt và trang bị phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để quyết định
cho việc tăng năng suất lao động, tăng chất lợng kinh doanh, giảm chi phí sản
xuất kinh doanh từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, sử dụng
Trang : 5

TSCĐ hữu hình hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng.
2. Phân loại TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 16 quy định phân loại nhà xởng,
máy móc thiết bị là một nhóm các tài sản có cùng tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán Việt Nam quy định
nh sau:
TSCĐ hữu hình gồm nhiều loại khác nhau nên thờng đợc chia thành nhiều
nhóm theo những đặc trng nhất định để dễ dàng cho việc quản lý. Thông qua
việc phân loại, TSCĐ hữu hình sẽ đợc xác định về chất lợng, cơ cấu của từng
loại hiện có trong từng doanh nghiệp. Tài liệu của phân loại TSCĐ hữu hình đợc
dùng để lập kế hoạch sản xuất, nhập khẩu, sửa chữa lớn và hiện đại hoá TSCĐ
hữu hình, là cơ sở để xác định giá trị còn lại và mức khấu hao TSCĐ. Việc phân
loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐ hữu hình trong
quá trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế toán TSCĐ
hữu hình ở các đơn vị cơ sở.
Tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi loại hình doanh nghiệp mà có những
cách phân loại sau:
Cách 1 : Phân loại TSCĐ theo kết cấu (Đây là cách phân loại TSCĐ hữu
hình đợc sử dụng phổ biến nhất).Theo cách này toàn bộ TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp đợc chia làm các loại sau:
- Nhà của, vật kiến trúc Nhà của, vật kiến trúc: Bao gồm toàn bộ
những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi công, xây dựng
nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, bến cảng, đờng
sá, cầu cống phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản
xuất kinh doanh nh máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy móc,
thiết bị công tác; dây truyền công nghệ, thiết bị động lực
Trang : 6
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện
vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống

và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ quản lý nh
thiết bị điện tử, máy vi tính, fax,
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại
cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam ), súc vật làm việc (trâu,
bò, ngựa, voi cày kéo) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa,
sinh sản ).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả các tài sản cố định sử dụng
cho nhu cầu phúc lợi công cộng (nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn
hoá,sân bóng, thiết bị thể thao ).
- Tài sản cố định khác: Gồm những tài sản cố định cha phản ánh
vào các loại trên nh tài sản cố định không cần dùng, cha cần
dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm
nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh
Cách 2 : Phân loại TSCĐ hữu hình theo tính chất sở hữu.
+ TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn liên doanh, vay dài hạn...
+ TSCĐ thuê ngoài : là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của các đơn vị
hoặc cá nhân khác ngoài doanh nghiệp, qua quan hệ thuê và cho thuê mà doanh
nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong thời gian thuê quy định trong hợp đồng. TSCĐ thuê ngoài đợc chia thành:
. TSCĐ thuê tài chính (TSCĐ thuê dài hạn).
. TSCĐ thuê hoạt động (TSCĐ thuê ngắn hạn ).
Trang : 7
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng TSCĐ phân biệt đợc TSCĐ
nào của đơn vị mình để tính trích khấu hao, TSCĐ nào đi thuê ngoài để có kế
hoạch thanh toán hoàn trả các khoản nợ đầy đủ theo đúng hợp đồng.
Cách 3 : Phân loại TSCĐ hữu hình theo công dụng và tình hình sử dụng.
Theo cách này, TSCĐ đợc phân thành các loại sau:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.

+ TSCĐ hành chính sự nghiệp.
+ TSCĐ phúc lợi.
+ TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này có u điểm là có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp thông qua việc phân tích kết cấu TSCĐ hữu hình ở
doanh nghiệp. Kết quả phân tích thể hiện kết cấu TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, phơng hớng đầu t trong tơng lai và trọng điểm
quản lý TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp nh thế nào. Việc trả lời các câu hỏi
đặt ra có thể giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả do sử dụng TSCĐ
hữu hình mang lại.
Cách 4: Phân loại TSCĐ hữu hình theo nguồn hình thành.
Theo cách này, TSCĐ hữu hình đợc chia thành các loại sau:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đợc cấp (Ngân sách hoặc cấp trên cấp).
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản
xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi...).
+ TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế
Trang : 8
hoạch bù đắp bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp, đồng thời
là căn cứ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc hay mang
tính phụ thuộc vào các đơn vị khác.
Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể sử dụng các tiêu thức
phân loại khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý ở doanh nghiệp mình. Tuy
nhiên, dù sử dụng tiêu thức phân loại nào thì mục tiêu duy nhất là không ngừng
nâng cao năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các TSCĐ hiện có nhằm
đem lại lợi ích tối đa.
3. Tính giá TSCĐ.
Chuẩn mực Quốc tế IAS 16 quy định nhà xởng, máy móc và thiết bị có đủ
điều kiện để ghi nhận là một tài sản trớc tiên cần đánh giá theo nguyên giá của

nó. Tuy nhiên ở Việt Nam, xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ hữu hình, khi tính
giá TSCĐ hữu hình kế toán phải xác định đợc ba chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
3.1. Xác định nguyên giá (NG) của TSCĐ.
NG của TSCĐ hữu hình là giá thực tế của TSCĐ hữu hình khi đa vào sử
dụng tại doanh nghiệp. Khi đa TSCĐ hữu hình vào sử dụng, kế toán phải xác
định NG của tài sản dựa trên những chứng từ hợp pháp, hợp lệ (trừ những TSCĐ
thuê hoạt động) và phải tuân thủ quy định của Nhà nớc về các yếu tố cấu thành
NG.
TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình loại mua sắm (không phân biệt mua mới hay cũ) thì NG
đợc xác định dựa vào các yếu tố sau:
Trang : 9
Giá mua thực tế phải trả (bao gồm giá mua ghi trên chứng từ trừ
đi các khoản giảm giá đợc chấp nhận trớc khi hoàn thành thủ tục
đa TSCĐ vào sử dụng, không kể thuế giá trị gia tăng tính theo ph-
ơng pháp khấu trừ ).
Lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Lệ phí trớc bạ (nếu có).
Các phí tổn trực tiếp trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chỉnh lý, chạy thử,... mà bên mua phải
chịu.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu t xây dựng thì NG đợc xác định bằng giá thực tế
công trình, các chi phí có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
+ TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi trên
sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi
đa TSCĐ vào sử dụng. Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì NG đợc tính bằng NG ghi trên sổ
của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào

chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ loại đợc biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp liên
doanh, phát hiện thừa thì NG đợc xác định bằng giá trị thực tế theo đánh giá của
hội đồng giao nhận và các chi phí bên nhận phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử
dụng.
TSCĐ thuê tài chính.
NG của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ tài sản
bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, tân
trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí tr-
Trang : 10
ớc bạ (nếu có)...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và NG
TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với thời hạn
của hợp đồng thuê tài chính.
Giá trị của TSCĐ còn đợc đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ bởi hạn
chế của NG là không phản ánh đợc giá trị còn lại của TSCĐ do đó không xác
định đợc trạng thái kỹ thuật của tài sản. Để xác định đợc giá trị còn lại của
TSCĐ thì kế toán phải tính giá trị hao mòn của TSCĐ.
3.2. Xác định giá trị hao mòn (Ghm) của TSCĐ.
Ghm TSCĐ hữu hình là khoản chi phí đợc trích định kỳ (hàng tháng, hàng
quý) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để hình thành nguồn vốn nhằm
tái đầu t lại TSCĐ hữu hình do quá trình sử dụng nó bị hao mòn vô hình và hao
mòn hữu hình. Ghm tích luỹ qua thời gian là toàn bộ Ghm cộng dồn của TSCĐ ,
nó thể hiện phần giá trị TSCĐ đã chuyển vào giá trị của sản phẩm trong các kỳ
kinh doanh.
Khi xác định đợc NG và Ghm của TSCĐ, kế toán sẽ xác định đợc giá trị
còn lại của TSCĐ.
3.3. Xác định giá trị còn lại (Gcl) của TSCĐ.
Gcl của TSCĐ đợc xác định bằng NG trừ Ghm, nhờ đó nó có thể phản ánh
đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ. Số tiền còn lại sẽ đợc thu hồi dới hình thức

khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới TSCĐ. Gcl đợc xác
định theo công thức:
G
cl
= NG - G
hm
Trang : 11
Qua phân tích ở trên ta thấy, mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất
định nhng kèm theo còn có những mặt hạn chế. Do đó, kế toán TSCĐ phải theo
dõi cả ba loại: NG, Ghm, Gcl và định kỳ đánh giá lại TSCĐ không chỉ là cần
thiết mà còn là bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ để tạo cơ sở cho
việc trích khấu hao chính xác, bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu t và phân tích
đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
Với chức năng thông tin, kiểm tra và với t cách là công cụ đắc lực của
quản lý, để đáp ứng đợc các yêu cầu trên, kế toán TSCĐ phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong toàn doanh nghiệp
và ở từng bộ phận sử dụng nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, giám
sát thờng xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ; đồng
thời giúp doanh nghiệp bố trí sử dụng và đầu t đổi mới TSCĐ
trong đơn vị mình.
Ghi chép phản ánh tình hình sử dụng theo từng đối tợng,từng loại
cũng nh toàn bộ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp và ở toàn bộ
phận sử dụng. Kế toán TSCĐ dựa trên các số liệu ghi chép tiến
hành tính toán hiệu quả sử dụng TSCĐ trong toàn bộ doanh
nghiệp cũng nh ở từng bộ phận sử dụng để đa ra các kết luận cho
nhà quản lý : tiến hành kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay kiểm tra

bất thờng TSCĐ và tham gia vào hội đồng đánh giá lại TSCĐ.
Nhiệm vụ này giúp cho kế toán TSCĐ có khả năng cung cấp các
số liệu cho chủ doanh nghiệp để đề ra các biện pháp huy động sử
dụng triệt để và có hiệu quả kinh tế cao với số lợng và năng lực
TSCĐ hiện có.
Trang : 12
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán và phân bổ cũng nh phản ánh chính xác số khấu hao
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng địa điểm đối t-
ợng sử dụng TSCĐ nhằm tạo điều kiện thu hồi đợc vốn đầu t một
cách hợp lý trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Xác định đúng đắn và hạch toán một cách kịp thời chi phí, các
khoản thu nhập trong quá trình thanh lý, nhợng bán, sửa chữa
TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ và tham gia phân tích tình hình trang
bị huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Nh vậy,với nhiệm vụ kế toán đã trình bày ở trên đòi hỏi trong quá trình kế
toán một mặt phải tổ chức ghi chép TSCĐ trên góc độ toàn đơn vị cũng nh theo
từng địa điểm, từng bộ phận bảo quản và sử dụng tài sản, đồng thời kế toán
cũng phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ để có biện
pháp khai thác năng lực TSCĐ và có kế hoạch đầu t hợp lý.

ii. hạch toán chi tiết tscđ hữu hình.
Nh chúng ta đã biết, yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ. Thông qua tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ, kế
toán cung cấp những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ để doanh nghiệp cải tiến
đổi mới TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu
hao TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng
TSCĐ.
Tơng tự nh hạch toán các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên
cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nghiệp vụ phát sinh, hệ thống

chứng từ này bao gồm :
Biên bản giao nhận TSCĐ : đợc dùng làm thủ tục giao nhận
Trang : 13
TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế khi có tài sản mới đa vào sử dụng
hoặc điều chuyển tài sản cho đơn vị khác. Biên bản giao nhận
TSCĐ là căn cứ để lập thẻ TSCĐ, vào sổ kế toán chi tiết TSCĐ và
qui định trách nhiệm bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên
nhận. Biên bản này đợc lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc
lập thành 2 bản, hai bên ký xác nhận, mỗi bên giữ một bản, sau
đó chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán và hạch toán tăng
giảm TSCĐ.
Thẻ TSCĐ : dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ từng TSCĐ của
đơn vị, tình hình thay đổi NG và Ghm đã trích hàng năm của
TSCĐ, thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối t-
ợng ghi TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trởng ký xác nhận.
Căn cứ lập thẻ là Biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu có
liên quan. Thẻ đợc lu ở phòng ban kế toán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh, kế toán TSCĐ
phải ghi kịp thời các biến động vào thẻ.
Thẻ TSCĐ lập thành 1 bản để tại phòng kế toán của doanh nghiệp, lập
xong thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ một quyển. Toàn
bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung nhng chia làm nhiều ngăn theo yêu cầu
phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn TSCĐ đợc chia chi tiết theo đơn vị sử dụng và số
hiệu tài sản. Căn cứ vào các ngăn thẻ TSCĐ để tổng hợp giá trị TSCĐ, số
khấu hao tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Biên bản thanh lý TSCĐ : dùng làm thủ tục xác nhận việc thanh
lý các TSCĐ h hỏng một phần, toàn bộ hoặc không cần dùng và
là căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Khi có quyết định
thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban thanh lý gồm : đại diện

ban Giám đốc, kế toán trởng, đại diện kỹ thuật, đại diện kế toán
tài vụ, bộ phận sử dụng TSCĐ. Biên bản do Ban thanh lý lập và
Trang : 14
giao cho đơn vị sử dụng giữ một bản gồm đầy đủ chữ ký của các
thành phần có liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành : là chứng từ
xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành sửa chữa lớn
giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, đợc bên
giao lập thành 3 bản có chữ ký của đại diện bên giao, bên nhận,
phòng Kỹ thuật rồi chuyển cho trởng phòng Kế toán, Kế toán tr-
ởng ký trớc khi chuyển cho thủ trởng đơn vị duyệt.
Biên bản di chuyển TSCĐ : dùng trong nội bộ để theo dõi tình
hình di chuyển TSCĐ từ bộ phận này sang bộ phận khác.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ : dùng để xác nhận việc đánh giá lại
TSCĐ làm căn cứ ghi sổ kế toán. Biên bản này do Hội đồng đánh
giá TSCĐ lập thành 2 bản, một bản lu tại phòng Kế toán và một
bản lu cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
iii. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng,
giảm tscđ hữu hình.
1. Tài khoản sử dụng.
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là ghi chép, phản ánh số lợng,
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra
việc giữ gìn, sử dụng bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới trong
doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Tham gia việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch sửa chữa TSCĐ và lập dự toán chi phí sửa chữa. Qua đó, cung cấp
thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và
TSCĐ, thể hiện các cân đối cũng nh là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế
quốc dân.
Trang : 15

Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp thì việc hạch
toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau :
Tài khoản (TK) 211 - TSCĐ hữu hình.
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn
bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo NG.
+ Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo
NG (mua sắm, xây dựng, cấp phát...).
+ Bên Có : phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo
NG (thanh lý, nhợng bán, điều chuyển,...).
+ D Nợ : phản ánh NG TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản :
2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113 - Máy móc thiết bị
2114 - Phơng tiện vận tải,
truyền dẫn
2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116 - Cây lâu năm, súc
vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - TSCĐ hữu hình khác.
TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
TK này đợc dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp.
+ Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trang : 16
+ Bên Có : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ D Có : phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 chi tiết thành 3 tiểu khoản :
2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 - Hao mòn TSCĐ đi
thuê dài hạn

2143 - Hao mòn TSCĐ
vô hình.
2. Phơng pháp hạch toán.
Trong hoạt động kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động (tăng hoặc giảm). Để quản lý chặt chẽ TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi và
phản ánh thờng xuyên mọi trờng hợp biến động.
Hạch toán tăng TSCĐ.
Trong một doanh nghiệp, TSCĐ có thể tăng theo nhiều nguyên nhân : do
đợc cấp phát, biếu tặng, mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, do các đơn vị
tham gia liên doanh góp vốn, do nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn với các
đơn vị khác, do chuyển từ công cụ, dụng cụ, do đánh giá lại tài sản, do phát
hiện thừa trong kiểm kê, .... Ta có thể khái quát các nghiệp vụ tăng TSCĐ theo
hai sơ đồ sau :
Chú thích sơ đồ 1 và sơ đồ 2 :
(1) Tăng TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm không phải qua lắp đặt,
doanh nghiệp bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất, chi
phí về lợi thế thơng mại.
(2) Tăng TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm phải qua lắp đặt trong một
thời gian dài.
Trang : 17
(3) Tăng TSCĐ do hoạt động xây dựng cơ bản, tăng trong quá trình
thành lập doanh nghiệp, tăng do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ
lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
(4) Tăng TSCĐ do chủ sở hữu cấp vốn hay doanh nghiệp nhận viện trợ,
biếu tặng không hoàn lại, các đơn vị góp liên doanh bằng TSCĐ, điều
chuyển từ đơn vị khác đến.
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(6) Tăng TSCĐ do chuyển từ công cụ, dụng thành TSCĐ.
(7) Tăng TSCĐ do nhập khẩu.
(8) Tăng TSCĐ do đánh giá lại.

Trang : 18
S¬ ®å 1 : Tr×nh tù h¹ch to¸n t¨ng TSC§
Doanh nghiÖp tÝnh thuÕ GTGT theo ph¬ng ph¸p khÊu trõ
Trang : 19
TK : 111,112,331,341...
TK : 211,213
TK : 1332
TK : 2411
TK : 2412
TK : 111,112,331,341
TK : 1332
TK : 111,112,331
(1)
(2)
(3)
TK : 411
TK : 128,222
TK : 1421
TK : 1531
TK : 2141
TK : 412
TK : 111,112,331
TK : 3333
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(6)
(8)

(7)
Sơ đồ 2 : Trình tự hạch toán tăng tài sản cố định
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Hạch toán giảm TSCĐ.
Song song với tình hình biến động tăng TSCĐ có biến động giảm TSCĐ do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhng chủ yếu là do nhợng bán, thanh lý, .... Tuỳ
Trang : 20
TK: 111,112,331,341,...
TK: 2411
TK: 2412
TK: 411
TK: 1531
TK: 128,222
TK: 1421
TK: 111,112,331
TK: 3333
TK: 2141
TK: 412
TK: 211,213
TK: 111,112,331
(1)
(2) (2)
(3)(3)
(4)
(5)
(6)
(6)
(7)
(8)
theo từng trờng hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách các bút toán thích

hợp. Chúng ta có thể khái quát các nghiệp vụ giảm TSCĐ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán giảm TSCĐ
Trang : 21
TK: 211,213 TK: 214
TK: 821,466,4313
(1)
TK: 128,222
TK: 627,641,642
TK: 1421
TK: 1531,1421
TK: 1361
TK: 411
TK: 412
(2)
(6)
(3)
(4)
(5)
(3)
(3)
Chú thích Sơ đồ 3:
(1) TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, dự án
giảm do nhợng bán, thanh lý.
(2) Doanh nghiệp góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(3) Chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ.
(4) Cấp vốn kinh doanh cho cấp dới bằng TSCĐ
(5) Trả vốn cho đơn vị tham gia liên doanh, chuyển TSCĐ cho đơn vị
khác theo lệnh của cấp trên.
(6)TSCĐ giảm do đánh giá lại
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình

1. Khái niệm và các phơng pháp tính
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên
và điều làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCD bị hao mòn. Hao mòn này
đợc thể hiện dới 2 dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do chúng đợc sử dụng, do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra,
biểu hiện ở chỗ hiệu suất ccủa TSCĐ giảm dần; cuối cùng bị h hỏng phải
thanh lý. Hao mòn hữu hình có thể bị phụ thuộc vào các nhân tố nh: Cờng
độ sử dụng TSCĐ; Lao động bảo dỡng TSCĐ; Điều kiện môi trờng khí hậu
không phù hợp; Do quá trình quản lý. Từ đó có thể rút ra hao mòn là một
quá trình tất yếu, nhất thiết phải thu hồi vốn đầu t ở TSCĐ tơng xứng với giá
trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu t đó là TSCĐ. Một trong những
nguồn vốn đầu t đó là khấu hao TSCĐ. Khấu hao là một biện pháp chủ quan
trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trang : 22
Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Việc lựa chọn theo phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui
định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo đảm thu
hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp. Có nhiều cách tính khấu hao, tuỳ theo qui mô và phơng thức hạch toán
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể chọn cách tính khấu hao phù hợp
nhất.
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng :
Là phơng pháp khấu hao chung nhất đợc sử dụng phổ biến để tính khấu
hao cho tất cả các loại tài sản cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Nội dung của phơng pháp nay nh sau :
Căn cứ vào qui định trong chế độ này, doanh nghiệp xác định
thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ quan tài chính trực

tiếp quản lý.
Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo
công thức :
hao khấulệ Tỷ x giá nNguyê=
dụng sử năm Số
TSCĐcủa giá nNguyê
=
năm trong trích
i phảnâqu nhìb
hao khấuMức

12
năm nâqu nhìb hao khấuMức
=
tháng nâqu nhìb
hao khấuMức

Phơng pháp khấu hao này có u điểm là số tiền khấu hao đợc phân bổ đều
đặn vào giá trị sản phẩm hàng năm trong suốt thời hạn sử dụng TSCĐ. Bởi vậy,
bảo đảm cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Nhợc điểm
Trang : 23
của phơng pháp này là thu hồi vốn đầu t chậm nên không bù đắp kịp hao mòn
thực tế của TSCĐ nhất là hao mòn vô hình.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng :
Phơng pháp này cố định khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu
hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
ca, kíp, tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm.
Theo phơng pháp này, mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lợng
(M
kh

) đợc tính nh sau :
thiết kếsuất công theo lượng nSả
dụng sử gian thời trong tính i phảhao khấuTổng
M =
kh
Hàng tháng tính mức khấu hao phải trích (M
kht
)
Mkht = Sản lợng hoàn thành trong tháng x Mkh
Từ đó, tính mức khấu hao năm (M
khn
)

=
kht
MM
khn
Số tiền khấu hao trong từng năm sẽ tuỳ thuộc vào sản lợng từng năm, riêng
năm cuối là chênh lệch giữa giá trị còn lại và thu hồi vốn ớc tính.
Phơng pháp khấu hao tổng hợp :
Doanh nghiệp sẽ tiến hành xác định và phân chia tài sản doanh nghiệp
thành các nhóm, mỗi nhóm có những tài sản mà có tỷ lệ khấu hao tuyến tính
nh nhau. Sau đó, doanh nghiệp sẽ tính tỷ trọng của từng nhóm. Từ đó, xác định
đợc mức khấu hao bình quân (T
k
) theo phơng pháp bình quân gia quyền :
T
k
=F
i

xZ
i
Trong đó : - Z
i
là tỷ lệ khấu hao tuyến tính cố định
- F
i
là tỷ trọng của nhóm TSCĐ
Trang : 24
Mức khấu hao năm = NG x T
k
Với NG là bình quân TSCĐ cần tính khấu hao
NG = NG
đầu kỳ
+ NG
tăng trong kỳ
- NG
giảm trong kỳ
Phơng pháp khấu hao nhanh : bao gồm hai phơng pháp:
- Phơng pháp theo sự giảm dần :
Theo phơng pháp này, số khấu hao năm đợc trích căn cứ vào tỷ lệ khấu
hao cố định và giá trị còn lại của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao này thờng lớn hơn tỷ lệ
khấu hao tuyến tính cố định. Vì vậy, để khuyến khích khấu hao, ngời ta áp dụng
hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao thờng x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh H đợc qui định :
Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 4 năm, H=1
Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 5 năm, H=2
Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 6 năm, H=2,5
Tơng ứng với những hệ số đó, hàng năm tính mức khấu hao.

Mức khấu hao
TSCĐ hàng năm
=
Giá trị còn
lại
X
Tỷ lệ khấu
hao
Phơng pháp khấu hao theo tỷ số năm :
Theo phơng pháp tính khấu hao này, mức tính khấu hao năm đợc tính dựa
trên cơ sở tỷ lệ khấu hao mỗi năm.
Tỷ lệ khấu hao mỗi năm đợc xác định theo công thức :
1) T(t
1)t - 2(T
kt
T
+
+
=
Trang : 25

×